Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của công ty...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của công ty cổ phần licogi 13

.PDF
113
469
146

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------- LƯƠNG HẢI BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRÚNG THẦU XÂY DỰNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13 CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOA: KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS NGUYỄN THÀNH TRÌ HÀ NỘI - 2012 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN Lời cảm ơn Tôi xin chân thành cám ơn PGS.TS. Nguyễn Thành Trì, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cũng như đã cho những ý kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành Luận văn Cao học này. Đồng thời, tôi cũng xin gửi lời cám ơn tới tất cả các Thầy Cô khoa Kinh tế & Quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, những người đã trang bị cho tôi những kiến thức có giá trị trong suốt khóa học. Tôi cũng xin cám ơn tới ban lãnh đạo Công ty CP Licogi 13, nơi đã tạo điều kiện cho tôi có điều kiện tốt để nghiên cứu, khảo sát và vận dụng tốt các kiến thức đã học trong quá trình thực hiện Luận án Cao học. Nhân đây, tôi cũng xin cảm ơn tới tất cả mọi người trong gia đình, cũng như các bạn bè đã là nguồn động viên tôi trong suốt khóa học và quá trình thực hiện Luận án Cao học này. Hà Nội, ngày 02 tháng 09 năm 2012 HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là của riêng tôi và được nghiên cứu một cách độc lập; Mọi số liệu trong luận văn này đều được trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng./. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DN : Doanh nghiệp TSCĐ : Tài sản cố định VCĐ : Vốn cố định TSLĐ : Tài sản lưu động VLĐ : Vốn lưu động DT : Doanh thu LN : Lợi nhuận XDGT : Xây dựng giao thông CP : Cổ phần CTGT : Công trình giao thông TC : Thi công TB : Thiết bị HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Nội dung Ký hiệu Bảng 2.1 Bảng 2.2 Bảng 2.3 Bảng 2.4 Một số chỉ tiêu kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2009 - 2012 So sánh năng lực tài chính của Công ty Licogi 13 năm 2011 với một số một số đối thủ cạnh tranh. Nguồn vốn của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011 Tài sản của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011 Trang 38 40 42 44 Các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp hiệu quả sử dụng vốn sản Bảng 2.5 xuất kinh doanh của Công ty CP Licogi 13 giai đoạn 45 2008 – 2011 Bảng 2.6 Bảng 2.7 Bảng 2.8 Bảng 2.9 Bảng 2.10 Bảng 2.11 Bảng 2.12 Năng lực thiết bị của công ty Licogi13 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ của Công ty cổ phần Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011. So sánh tổng giá trị trang thiết bị máy móc của công ty Licogi 13 so với các đối thủ cạnh tranh. Công nhân kỹ thuật của Công ty licogi 13 đến năm 2012 Cán bộ chuyên môn kỹ thuật của Công ty CP Licogi 13 năm 2012 Bảng so sánh các đối thủ cạnh tranh trực tiếp Bảng xác định mức độ ảnh hưởng của các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu của Công ty CP Licogi 13 HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011 49 51 52 53 54 58 67 Luận văn CH QTKD Bảng 2.13 Bảng 3.1 Bảng 3.2 Bảng 3.3 Bảng 3.4 Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN Ma trận SWOT của Công ty CP Licogi 13 Nhu cầu vốn đầu tư cho cơ sở hạ tầng GT giai đoạn 2010 – 2020 Các chỉ tiêu chủ yếu trong kế hoạch đến 2015 của công ty Licogi 13 Nhu cầu SXKD đến 2015 của Công ty cổ phần Licogi 13 Nguồn huy động vốn sản xuất kinh doanh dự kiến của Công ty cổ phần Licogi 13 69 73 75 77 83 Bảng 3.5 Dự toán kinh phí thực hiện GP1 85 Bảng 3.6 Danh mục thiết bị thi công Công ty cần đầu tư năm 2013 93 Biểu 2.1 Biểu 2.2 Biểu đồ so sánh SL và doanh thu công ty Licogi 13 từ 2008-2011 Biểu đồ so sánh các hệ số lợi nhuận trên vốn của Công ty Licogi 13 giai đoạn 2008 – 2011. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009-2011 40 47 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH ...................................................................... 4 1.1 Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của DN....................... 4 1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh. ................................................................. 4 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh. ................................................................................... 9 1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh. ................................................................... 11 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng ......... 12 1.2.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT. ............. 12 1.2.2 Đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của sản xuất xây dựng CTGT ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của DN. .......................................................................................... 14 1.2.3 Đặc điểm tổ chức quản lý công ty CP ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của DN........................................................................................................ 16 1.2.4 Các chỉ tiêu chính đánh giá năng lực cạnh tranh của DN xây dựng công trình giao thông.............................................................................................................. 19 1.3. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của DN xây dựng công trình giao thông .................................................................................................... 25 1.3.1 Các nhân tố chính bên trong bao gồm: .......................................................... 26 1.3.2 Các nhân tố bên ngoài bao gồm: ................................................................... 29 1.4. Công cụ xác định năng lực cạnh tranh của doang nghiệp ............................... 33 1.5 Kết luận chương 1 và nhiệm vụ chương 2:....................................................... 34 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13 ........................................................................................ 36 2.1 Giới thiệu tổng quát về Công ty Licogi 13 ....................................................... 36 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Licogi 13 ............................. 36 2.1.2. Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty CP Licogi 13 những năm gần đây. ................................................................................................................. 38 2.2. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Công ty CP Licogi 13 trong lĩnh vực xây dựng CTGT............................................................. 40 HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN 2.2.1 Những nhân tố bên trong .............................................................................. 40 2.2.2 Những nhân tố bên ngoài. ............................................................................ 56 2.3 . Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Licogi 13 trong lĩnh vực xây dựng GTVT.............................................................................................. 61 2.3.1 Đánh giá về mặt mạnh và mặt yếu của Công ty CP Licogi 13 ....................... 61 2.3.2 Đánh giá những cơ hội và nguy cơ của Công ty Licogi 13 ........................... 66 2.4 Kết luận chương 2. .......................................................................................... 70 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TRÚNG THẦU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LICOGI 13................................. 71 3.1 Mục tiêu phát triển của công ty CP Licogi 13 đến 2015.................................... 71 3.1.1 Môi trường kinh doanh ngành....................................................................... 71 3.1.2 Định hướng và mục tiêu của Công ty CP Licogi 13 đến 2015 .......................... 74 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của Công ty CP Licogi 13 đến 2015. ............................................................................ 76 3.2.1 Giải pháp 1: Nâng cao năng lực tài chính của công ty Licogi 13. .................. 76 3.2.2 Giải pháp 2: Nâng cao năng lực máy móc TB và công nghệ của Công ty cổ phần Licogi 13....................................................................................................... 86 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 98 HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính bức thiết và lý do lựa chọn đề tài. Cạnh tranh là một yếu tố tất yếu trong nền kinh tế thị trường, nó góp phần thúc đẩy hoạt động kinh tế phát triển có hiệu quả. Trong lĩnh vực xây dựng thì vấn đề cạnh tranh tồn tại dưới hình thức đấu thầu. Đây là hình thức canh tranh đặc thù của doanh nghiệp trong ngành xây dựng. Đất nước ta đang đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá trên mọi lĩnh vực trong đó vấn đề xây dựng đang là mỗi quan tâm hàng đầu của chính phủ, vì đây là cơ sở, nền tảng cho quá trình phát triển đất nước và công nghiệp hóa đất nước. Trong khi, đất nước đang áp dụng cơ chế thị trường cho nền kinh tế, với xu thế mở cửa và hội nhập thì vấn đề cạnh tranh trong nền kinh tế nói chung và trong lĩnh vực xây dựng nói riêng ngày càng trở nên gay gắt, và là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp Đứng trước tình hình đó, khi chúng ta đã có hình thức đầu thầu làm phương thức giao nhận các dự án giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì các doanh nghiệp xây dựng phải nâng cao năng lực của mình và đưa các biện pháp riêng nhằm nâng cao khả năng thắng thầu, nhất là khi quy chế đấu thầu ra đời (1999) để thay thế các văn bản trước đây. Đây là vấn đề quan trọng nhất đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng VN Trong hơn năm năm công tác tại công ty cổ phần Licogi13, tôi nhận thấy vấn đề đấu thầu là mỗi quan tâm lớn nhất, là điểm khởi đầu cho mọi công việc trong công ty. Vì vậy, qua tình hình đấu thầu xây dựng của Công ty trong những năm qua, tôi đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu xây dựng của Công ty CP Licogi 13”. Chúng tôi tin rằng những kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần giúp công ty nâng cao năng lực cạnh tranh, đóng góp vào sự phát triển của công ty trong giai đoạn hiện nay. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 1 Luận văn CH QTKD 2. Mục đích và nhiệm vụ đề tài Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN Trong phạm vi nghiên cứu nhất định luận văn này nhằm giải quyết một số vấn đề cơ bản sau: Hệ thống hóa các kiến thực lý thuyết cơ bản của năng lực cạnh tranh của DN. Phân tích và đánh giá môi trường nội bộ của công ty cổ phần Licogi13, xác định các điểm yếu, những cơ hội, cũng như những thách thức đối với quá trình phát triển. Xây dựng mục tiêu phát triển đến năm 2015. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu, năng lực cạnh tranh của công ty và các khuyến nghị có liên quan. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung đánh giá và nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các DN xây dựng công trình giao thông nói chung và Công ty CP Licogi13 nói riêng. - Phạm vi nghiên cứu: Phân tích khả năng cạnh tranh của Công ty Licogi13 về các sản phẩm xây dựng công trình giao thông, thủy lợi và thủy điện …Từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty. - Phạm vi thời gian: Nghiên cứu dựa trên số liệu công ty từ năm 2009 - 2012 4. Phương pháp khoa học được áp dụng trong khi nghiên cứu đề tài Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế là phương pháp kết hợp giữa lôgíc và lịch sử, phân tích và tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp thống kê, so sánh định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu của luận văn. 5. Những đóng góp mới của luận văn Về lý luận: Khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về cạnh tranh trong kinh tế thị trường và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó chỉ ra cách thức vận dụng các lý luận về cạnh tranh để nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 2 Luận văn CH QTKD Về thực tiễn: Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN - Khái quát một số bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp từ đó chỉ ra những vấn đề cần quan tâm khi xây dựng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. - Trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn cho thấy một bức tranh toàn cảnh về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Licogi13 hiện tại, những điểm mạnh, điểm yếu, thách thức, nguy cơ và nguyên nhân của thực trạng đó từ đó. - Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực trúng thầu cho Công ty Licogi13 trong giai đoạn tới gồm các giải pháp sau: + Giải pháp 1: Nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần Licogi 13 + Giải pháp 2: Năng cao năng lực máy móc, thiết bị và công nghệ. Của công ty cổ phần Licogi 13 6. Kết cấu của luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 3 chương với nội dung chính như sau. Chương 1: Những vấn đề cơ bản về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty Licogi13 Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao khả năng trúng thầu của công ty Licogi13 HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 3 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1 Cạnh tranh và sự cần thiết nâng cao năng lực cạnh tranh của DN. Kinh tế thị trường được xem là nền kinh tế năng động nhất, mang lại nhiều thành tựu đóng góp cho sự phát triển của văn minh nhân loại. Kinh tế thị trường vận động dưới sự tác động tổng hợp của các quy luật kinh tế khách quan, trong đó phải kể đến quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh đã, đang và sẽ là vấn đề được quan tâm nghiên cứu cả trên lý luận và trong thực tiễn nhằm vận dụng ngày càng hiệu quả quy luật này phục vụ cho sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp nói giêng, mỗi Quốc gia nói chung. Hiện nay, sự cạnh tranh trên thị trường của các thành phần kinh tế ngày càng gay gắt, khốc liệt vì vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp Việt Nam là một nội dung cần được quan tâm. 1.1.1 Khái niệm và phân loại cạnh tranh. 1.1.1.1 Khái niệm cạnh tranh. [ Tác giả tự tổng hợp] * Cạnh tranh : Là một thuật ngữ đã được sử dụng từ khá lâu song trong những năm gần đây được nhắc đến nhiều hơn, nhất là ở Việt Nam. Khái niệm cạnh tranh mới chỉ xuất hiện sau khi Đảng và Nhà Nước ta thực hiện chính sách đổi mới nền kinh tế, chuyển đổi nền kinh tế từ chế độ bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Vì vậy các khái niệm về cạnh tranh còn được nhận thức dưới nhiều góc độ và lý luận khác nhau. - Có thể hiểu đơn giản cạnh tranh là sự ganh đua giữa hai hoặc một nhóm người mà sự nâng cao vị thế của một người sẽ làm giảm vị thế của những người còn lại. - Trong kinh tế, khái niệm cạnh tranh có thể được hiểu là “sự ganh đua giữa các doanh nghiệp trong việc giành một yếu tố sản xuất hoặc khách hàng nhằm nâng cao vị thế của mình trên thị trường”. Người ta có thể hình dung điều kiện để xuất hiện cạnh tranh trong nền kinh tế là: tồn tại một thị trường với tối thiểu hai thành viên là bên cung hoặc bên cầu và mức độ đạt mục tiêu của thành viên này sẽ ảnh hưởng đến mức độ đạt mục tiêu của thành viên khác. Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 4 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN cho doanh nghiệp này và thiệt hại cho doanh nghiệp khác, song xét dưới góc độ lợi ích toàn xã hội cạnh tranh luôn có tác động tích cực. Nó thúc đẩy các doanh nghiệp không ngừng nỗ lực giảm chi phí cá biệt, tiến tới giảm chi phí xã hội để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ có giá rẻ hơn, chất lượng tốt hơn. Nó giúp cho người tiêu dùng có nhiều cơ hội lựa chọn và được quyền đặt ra các điều kiện ngày càng cao về sản phẩm, dịch vụ và thái độ phục vụ của doanh nghiệp[4]. - Trong nền kinh tế mở hiện nay, khi xu hướng tự do hóa thương mại ngày càng phổ biến thì cạnh tranh là phương thức để đứng vững và phát triển của doanh nghiệp. Nhưng “cạnh tranh là gì” thì vẫn đang là một khái niệm chưa thống nhất, các nhà nghiên cứu đưa ra các khái niệm cạnh tranh dưới nhiều góc độ khác nhau. -Ủy ban Cạnh tranh Công nghiệp của Tổng thống Mỹ đưa ra khái niệm cạnh tranh đối với một quốc gia như sau: “Cạnh tranh đối với một quốc gia thể hiện trình độ sản xuất hàng hóa, dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và mở rộng được thu nhập thực tế của nhân dân nước đó trong những điều kiện thị trường tự do và công bằng xã hội”[1]. Trong định nghĩa này người ta đề cao vai trò của các điều kiện cạnh tranh là “tự do và công bằng xã hội”. - Như vậy, xét trên góc độ vĩ mô các khái niệm về cạnh tranh đều cho thấy mục tiêu chung của hoạt động cạnh tranh là thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường trong nước và quốc tế, tạo việc làm và thu nhập cao cho nền kinh tế. - Khi nghiên cứu về cạnh tranh tư bản chủ nghĩa, Mác cũng đã đưa ra khái niệm về cạnh tranh: “Cạnh tranh tư bản là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch”[2]. Như vậy cạnh tranh là hoạt động của các doanh nghiệp trong nền sản xuất hàng hóa với mục đích ganh đua, giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hóa để thu lợi nhuận cao. - Kế thừa những tính hợp lý và khoa học của các quan niệm về cạnh tranh trước đây, luận văn cho rằng để đưa ra một khái niệm đầy đủ cần chỉ ra được chủ thể cạnh tranh, tính chất, phương thức và mục đích của quá trình cạnh tranh. Theo đó chúng HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 5 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN ta có thể quan niệm “ cạnh tranh là một quá trình kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế (quốc gia, ngành hay doanh nghiệp) ganh đua với nhau để chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cùng các điều kiện sản xuất và tiêu thụ sản phẩm có lợi nhất nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận”. * Cạnh tranh: Là một trong những quy luật của nền kinh tế thị trường, nó chịu nhiều chi phối của quan hệ sản xuất giữ vị trí thống trị trong xã hội, nó có quan hệ hữu cơ với các quy luật kinh tế khác như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ, quy luật cung cầu…, đây là một đặc trưng gắn với bản chất của cạnh tranh. Quy luật cạnh tranh chỉ ra cách thức làm cho giá trị cá biệt thấp hơn giá trị xã hội, do đó nó làm giảm giá cả thị trường, nó tạo ra sức ép làm gia tăng hiệu quả sử dụng các yếu tố sản xuất, nó chỉ ra ai là người sản xuất kinh doanh thành công nhất[4]. 1.1.1.2 Phân loại cạnh tranh[4,23]. * Căn cứ tính chất cạnh tranh trên thị trường có các loại sau: - Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh mà trên thị trường có rất nhiều người bán và người mua, mỗi người bán chỉ cung ứng một lượng hàng rất nhỏ trong tổng cung của thị trường. Họ luôn luôn bán hết số hàng mà họ muốn bán với giá thị trường. Bất cứ doanh nghiệp nào gia nhập hoặc rút lui khỏi thị trường cũng không gây ảnh hưởng tới giá cả thị trường. Để tối đa hóa lợi nhuận họ chỉ còn có thể tìm mọi cách để giảm chi phí sản xuất. Trong thị trường này mọi thông tin đều đầy đủ và không có hiện tượng cung cầu giả tạo. Khi chi phí biên của doanh nghiệp giảm xuống bằng với giá thị trường doanh nghiệp sẽ đạt lợi nhuận tối đa. - Cạnh tranh không hoàn hảo: Là hình thức cạnh tranh mà mỗi doanh nghiệp đều có sức mạnh thị trường (dù nhiều hay ít), họ có quyền quyết định giá bán của mình, qua đó tác động đến giá cả thị trường. Nguyên nhân sự hình thành thị trường cạnh tranh không hoàn hảo là do quá trình phấn đấu tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp, cạnh tranh thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung tư bản diễn ra không đều ở các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác nhau. Mặc dù vậy, cạnh tranh độc quyền lại có tác động tích cực thúc đẩy sản xuất, nó làm lợi cho xã hội nhiều hơn là gây thiệt hại. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 6 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN - Cạnh tranh độc quyền (cạnh tranh có tính độc quyền): Là thị trường có nhiều người bán và nhiều người mua, sản phẩm của các doanh nghiệp có thể thay thế cho nhau ở một mức độ nào đó. Bằng các biện pháp như thay đổi mẫu mã, chất lượng, kiểu dáng, quảng cáo thương hiệu, uy tín…các doanh nghiệp cố gắng khác biệt hóa sản phẩm của mình để cạnh tranh và thu hút khách hàng. Trong thị trường này, bên cạnh các biện pháp khác biệt hóa sản phẩm, chiến lược giá cả và chính sách đối với khách hàng là các vấn đề mỗi doanh nghiệp luôn quan tâm để đảm bảo khả năng cạnh tranh. + Độc quyền tập đoàn : Là trường hợp trên thị trường chỉ có một số hãng lớn bán các sản phẩm đồng nhất hoặc không đồng nhất. Họ kiểm soát gần như toàn bộ lượng cung trên thị trường nên có sức mạnh thị trường khá lớn. Các hãng trong tập đoàn có tính phụ thuộc lẫn nhau nên quyết định giá và sản lượng của mỗi hãng đều ảnh hưởng trực tiếp đến hãng khác trong tập đoàn và giá thị trường. Vì vậy họ thường cấu kết với nhau để thu lợi nhuận siêu ngạch. + Độc quyền hoàn toàn : Là hình thái thị trường đối lập với cạnh tranh hoàn hảo. Chỉ có một người bán (hoặc mua) duy nhất trên thị trường, hàng hóa là độc nhất và không có hàng thay thế gần gũi nên họ có sức mạnh thị trường rất lớn. Doanh nghiệp độc quyền luôn quyết định giá và sản lượng sao cho thu được lợi nhuận siêu ngạch. Nguyên nhân của độc quyền là do họ đạt được lợi thế kinh tế nhờ quy mô (độc quyền tự nhiên), hoặc do cấu kết, thôn tính, kiểm soát được đầu vào… Độc quyền luôn có những tác động xấu đến kinh tế xã hội như sản lượng bán thấp (không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng cho xã hội), giá quá cao và gây mất công bằng xã hội. ở một số nước có luật chống độc quyền nhằm đảm bảo các lợi ích kinh tế xã hội. * Căn cứ chủ thể tham gia thị trường: Đây là sự cạnh tranh trong khâu lưu thông hàng hóa nhằm tối đa hóa lợi ích cho những chủ thể tham gia. - Cạnh tranh giữa người bán và người mua với đặc trưng nổi bật là người mua luôn muốn mua rẻ và người bán luôn muốn bán đắt. Hai lực lượng này hình thành hai phía cung cầu trên thị trường.Kết quả sự cạnh tranh trên là hình thành giá cân bằng của thị trường, đó là giá mà cả hai phía đều chấp nhận. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 7 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN - Cạnh tranh giữa những người mua là sự cạnh tranh do ảnh hưởng của quy luật cung cầu. Khi lượng cung một hàng hóa quá thấp so với lượng cầu làm cho người mua phải cạnh tranh nhau để mua được hàng hóa mà mình cần dẫn tới giá cả tăng vọt. Kết quả là người bán thu được lợi nhuận cao còn người mua phải mất thêm một số tiền. Sự cạnh tranh này làm cho người bán được lợi và người mua bị thiệt. - Cạnh tranh giữa những người bán là sự cạnh tranh nhằm tăng sản lượng bán. Do sản xuất ngày càng phát triển, thị trường mở cửa, lượng cung tăng nhanh trong khi lượng cầu tăng chậm dẫn tới người bán (các doanh nghiệp) phải cạnh tranh khốc liệt để giành thị trường và khách hàng. Kết quả là giá cả không ngừng giảm xuống và người mua được lợi. Doanh nghiệp nào thắng trong cuộc cạnh tranh này mới có thể tồn tại và phát triển. * Căn cứ cấp độ cạnh tranh: Đây là sự cạnh tranh diễn ra trong lĩnh vực sản xuất. - Cạnh tranh giữa các sản phẩm là sự cạnh tranh về mẫu mã, kiểu dáng, chất lượng, giá cả, phương thức bán hàng … Sản phẩm nào phù hợp nhất với yêu cầu của khách hàng thì sản phẩm đó sẽ đảm bảo được khả năng tiêu thụ, kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm và tạo cơ hội thu thêm lợi nhuận cho DN. - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành (cạnh tranh nội bộ ngành) là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm thu lợi nhuận siêu ngạch. Trong nền kinh tế thị trường, theo quy luật, doanh nghiệp nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội cần thiết sẽ thu lợi nhuận siêu ngạch. Các doanh nghiệp sẽ áp dụng các biện pháp như cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm. Doanh nghiệp nào có nhiều sản phẩm có sức cạnh tranh cao sẽ cạnh tranh thắng lợi trong ngành. Như vậy cạnh tranh nội bộ ngành làm giảm chi phí sản xuất và giá cả hàng hóa, là động lực thúc đẩy phát triển lực lượng sản xuất và tiến bộ kỹ thuật. Không có cạnh tranh nội bộ ngành thì ngành đó không thể phát triển và kinh tế sẽ bị trì trệ. HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 8 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN - Cạnh tranh giữa các ngành là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất ở các ngành khác nhau nhằm tìm nơi đầu tư có lợi nhất. Giữa các ngành kinh tế, do điều kiện tự nhiên, kỹ thuật và một số nhân tố khách quan khác (như tâm lý, thị hiếu, kỳ vọng, mức độ quan trọng,…) nên cùng với một lượng vốn, đầu tư vào ngành này có thể mang lại tỷ suất lợi nhuận cao hơn ngành khác. Nhà sản xuất ở những ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp có xu hướng di chuyển nguồn lực sang những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Ngược lại, những ngành có nhiều doanh nghiệp rút lui sẽ có lượng cung nhỏ hơn lượng cầu. Như vậy cạnh tranh giữa các ngành dẫn tới sự cân bằng cung cầu sản phẩm trong mỗi ngành và bình quân hóa tỷ suất lợi nhuận, đảm bảo sự bình đẳng cho việc đầu tư vốn giữa các ngành. - Cạnh tranh giữa các quốc gia: Là các hoạt động nhằm duy trì và cải thiện vị trí của nền kinh tế quốc gia trên thị trường thế giới một cách lâu dài dể thu được lợi ích ngày càng cao cho nền kinh tế quốc gia đó. Tuy nhiên chủ thể trực tiếp tham gia cạnh tranh là các doanh nghiệp. Nên nếu quốc gia nào có nhiều doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh cao thì quốc gia đó cũng có năng lực cạnh tranh tốt hơn. 1.1.2 Vai trò của cạnh tranh. [4] Từ thế kỷ 18, Adam Smith, nhà kinh tế học cổ điển vĩ đại của Anh đã chỉ ra vai trò quan trọng của cạnh tranh tự do trong tác phẩm “Của cải của các dân tộc” (1776). Ông cho rằng sức ép cạnh tranh buộc mỗi cá nhân phải cố gắng làm công việc của mình một cách chính xác và do đó nó tạo ra sự cố gắng lớn nhất. Kết quả của sự cố gắng đó là lòng hăng say lao động, sự phân phối các yếu tố sản xuất một cách hợp lý và tăng của cải cho xã hội. Cho tới nay, cạnh tranh được coi là phương thức hoạt động để tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, không có cạnh tranh thì không thể có sự tăng trưởng kinh tế. Vai trò của cạnh tranh được thể hiện ở hai mặt tích cực và hạn chế sau: *Mặt tích cực: - Đối với nền kinh tế: Cạnh tranh làm sống động nền kinh tế, thúc đẩy quá trình lưu thông các yếu tố sản xuất. Thông qua cạnh tranh, các nguồn tài nguyên được HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 9 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN phân phối hợp lý hơn dẫn đến sự điều chỉnh kết cấu ngành, cơ cấu lao động được thực hiện mau chóng và tối ưu. Cạnh tranh là đòn bẩy mạnh mẽ nhất đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, luân chuyển các yếu tố sản xuất, phân phối lại tài nguyên, tập trung sản xuất, tích luỹ TB. Đồng thời cạnh tranh còn là cơ chế điều tiết việc phân phối lợi nhuận giữa các ngành và trong nền kinh tế do chịu ảnh hưởng của quy luật bình quân hoá lợi nhuận. - Đối với chủ thể kinh doanh: Do động lực tối đa hoá lợi nhuận và áp lực phá sản nếu dừng lại, cạnh tranh buộc các chủ thể kinh tế phải không ngừng tăng cường thực lực của mình bằng các biện pháp đầu tư mở rộng sản xuất, thường xuyên sáng tạo cải tiến kỹ thuật, công nghệ, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất...Qua đó cạnh tranh nâng cao trình độ mọi mặt của người lao động, nhất là đội ngũ quản trị kinh doanh, đồng thời sàng lọc và đào thải những chủ thể kinh tế không thích nghi được với sự khắc nghiệt của thị trường. - Đối với người tiêu dùng: Cạnh tranh cho thấy những hàng hoá nào phù hợp nhất với yêu cầu và khả năng thanh toán của người tiêu dùng bởi cạnh tranh làm cho giá cả có xu hướng ngày càng giảm, lượng hàng hoá trên thị trường ngày càng tăng, chất lượng tốt, hàng hoá đa dạng, phong phú. Như vậy, cùng với tác động của các quy luật kinh tế khách quan khác, cạnh tranh đã giúp các doanh nghiệp trả lời các câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất như thế nào một cách thoả đáng nhất. Vận dụng quy luật cạnh tranh, Nhà Nước và doanh nghiệp có điều kiện hoạch định các chiến lược phát triển một cách khoa học mà vẫn đảm bảo tính thực tiễn, chủ động hơn trong đối phó với biến động thị trường. *Về hạn chế: Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực, cạnh tranh cũng có một số hạn chế. Do chạy theo lợi nhuận nên cạnh tranh có tác dụng không hoàn hảo, vừa là động lực HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 10 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN tăng trưởng kinh tế vừa bao hàm sức mạnh tàn phá mù quáng. Sự đào thải không khoan nhượng những doanh nghiệp kinh doanh không có hiệu quả của cạnh tranh mặc dù phù hợp quy luật kinh tế khách quan nhưng lại gây ra những hậu quả kinh tế xã hội như thất nghiệp gia tăng, mất ổn định xã hội. Cạnh tranh là quá trình kinh tế mà các chủ thể sử dụng mọi biện pháp trong đó có cả những thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh để giành chiến thắng trên thương trường như gian lận, quảng cáo lừa gạt khách hàng, tình trạng cá lớn nuốt cá bé, lũng đoạn thị trường. Cuối cùng cạnh tranh có xu hướng dẫn đến độc quyền làm cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng không tốt. Tuy nhiên do cạnh tranh đã, đang và sẽ luôn là phương thức hoạt động của kinh tế thị trường nên chúng ta cần nhận thức được các vai trò tích cực và hạn chế của cạnh tranh để vận dụng quy luật này sao cho hiệu quả nhất. 1.1.3. Khái niệm năng lực cạnh tranh. [23] - Thuật ngữ “năng lực cạnh tranh” dù được sử dụng rất rộng rãi nhưng vẫn chưa có một khái niệm rõ ràng cũng như chưa được lượng hóa một cách chính xác. Do đó, cách thức đo lường năng lực cạnh tranh cả ở cấp quốc gia lẫn cấp ngành / Doanh nghiệp vẫn chưa được xác định nghiêm ngặt và phổ biến. - Theo lý thuyết thương mại truyền thống thì năng lực cạnh tranh của ngành/ doanh nghiệp được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất. Hiệu quả của các biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên mức chi phí thấp. Chi phí sản xuất thấp không chỉ là điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh mà còn đóng góp tích cực cho nền kinh tế. - Còn theo quan điểm tổng hợp của Van Duren, Martin và Westgren [26] thì năng lực cạnh tranh là khả năng tạo ra và duy trì lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Các chỉ số đánh giá là năng suất lao động, tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển, chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm... - Lý thuyết tổ chức công nghiệp xem xét năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp/ngành dựa trên khả năng sản xuất ra sản phẩm ở một mức giá ngang bằng HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 11 Luận văn CH QTKD Viện Ktế & Qlý, ĐH BKHN hay thấp hơn mức giá phổ biến mà không có trợ cấp, đảm bảo cho ngành/ DN đứng vững trước các đối thủ khác hay sản phẩm thay thế [27]. - Còn theo quan điểm quản trị chiến lược của M. Porter thì cho rằng chiến lược cạnh tranh liên quan tới việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo của mình trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay thế, nhà cung cấp và khách hàng [25]. - Từ các quan điểm trên, năng lực cạnh tranh có thể được đúc kết là khả năng chống chọi và tác động đến các lực lượng cạnh tranh bằng các biện pháp như sáng tạo ra sản phẩm độc đáo, giá rẻ... nhằm xác lập vị thế trên thị trường và đạt lợi nhuận cao. 1.2 Các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh trong doanh nghiệp xây dựng . 1.2.1 Khái niệm và phân loại năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT. 1.2.1.1 Khái niệm năng lực cạnh tranh trong xây dựng CTGT. [ Tác giả tự tổng hợp] Hiện nay mặc dù có rất nhiều tài liệu, sách báo cũng như các văn bản pháp quy về quản lý đầu tư xây dựng đã thừa nhận sự cạnh tranh trong xây dựng nhưng lại chưa có một khái niệm cụ thể về cạnh tranh xây dựng nói riêng. Tuy nhiên có thể hiểu cạnh tranh trong xây dựng như sau: +) Hiểu theo nghĩa hẹp: Cạnh tranh trong xây dựng của các doanh nghiệp xây dựng là quá trình các doanh nghiệp xây dựng đưa ra các giải pháp về kỹ thuật, tài chính, tiến độ thi công và bỏ giá thầu thỏa mãn một cách tối ưu nhất với yêu cầu của CĐT nhằm đảm bảo thắng thầu xây dựng công trình. Quan niệm này cho thấy sự cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng trong xây dựng chính là sự ganh đua giữa các doanh nghiệp nhằm mục đích chiến thắng trong các cuộc đấu thầu. Sự ganh đua này bằng các biện pháp khác nhau nhằm thỏa mãn yêu cầu của chủ đầu tư về kỹ thuật, tiến độ, biện pháp thi công, tài chính, chất lượng công trình cũng như các yêu cầu khác và giá bỏ thầu hợp lý nhất để chiến thắng các nhà thầu khác trong đấu thầu. Tuy nhiên khái niệm này chỉ bó hẹp cạnh tranh trong một công trình nhất định mà chưa chỉ ra được sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp này trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh tham gia nhiều công HV : Lương Hải Bình Khóa : 2009 – 2011 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan