Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn oda trong các dự án đầu tư...

Tài liệu Luận văn một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn oda trong các dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía bắc.

.PDF
104
624
129

Mô tả:

TRƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- TRƯƠNG THỊ BÍCH NGỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ODA TRONG CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN Ở MIỀN NÚI PHÍA BẮC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA - 2009 Hà Nội – 2011 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC ..................................................................................... 4 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn ODA ............................................ 4 1.1.1 Khái niệm vốn ODA ............................................................................................ 4 1.1.2. Phân loại vốn ODA ............................................................................................. 5 1.1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA ......................................................................... 10 1.1.4. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu ................................................................... 11 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA ....................... 14 1.1.5.1. Các nhân tố khách quan ................................................................................. 14 1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan ..................................................................................... 15 1.2. Cơ sở hạ tầng và sự cần thiết phải xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía Bắc ....................................................................................................................... 17 1.2.1. Các đặc điểm về cơ sở hạ tầng nông thôn ......................................................... 17 1.2.2. Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở vùng nông thôn ............................................................................................................ 18 1.2.2.1. Đóng góp của cơ sở hạ tầng đối với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam ............ 18 1.2.2.2. Cơ sở hạ tầng nông thôn với ngành tài nguyên thiên nhiên & nông nghiệp ................ 20 1.2.2.3. Vai trò của cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi phía Bắc đối với việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước ................................................................................. 22 1.2.2.4. Sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía Bắc ............................................................................................................................... 23 1.3. Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ................................................. 24 1.3.1. Khái niệm dự án đầu tư phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn .............. 24 1.3.2. Quy trình thu hút và sử dụng ODA trong các dự án đầu tư .............................. 25 KẾT LUẬN CHƯƠNG I .......................................................................................... 31 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THU HÚT VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN Ở KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC ..................................................................... 32 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc ............................ 32 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................................. 32 2.1.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................... 32 2.1.1.2. Địa hình và khí hậu ........................................................................................ 32 2.1.1.3. Môi trường văn hóa xã hội ............................................................................. 34 2.2. Hiện trạng cơ sở hạ tầng nông thôn và tình trạng đói nghèo ở miền núi phía Bắc40 2.3. Tổng quan vốn ODA vào Việt Nam .................................................................... 43 2.3.1. Tình hình thu hút và giải ngân ODA tại Việt Nam ........................................... 43 2.3.1. Thực trạng sử dụng ODA tại Việt Nam ........................................................... 47 2.3.1.1. Cơ cấu sử dụng ODA theo ngành, lĩnh vực tại Việt Nam ............................. 47 2.3.1.2. Cơ cấu sử dụng ODA theo vùng của Việt Nam ............................................. 51 2.4. Thực trạng các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn do ADB tài trợ ở khu vực miền núi phía Bắc................................................................................................. 53 2.5. Đánh giá chung hoạt động thu hút vốn ODA vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía Bắc. .......................................................................... 56 2.5.1. Kết quả đạt được. .............................................................................................. 56 2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân ..................................................................................... 59 2.5.2.1. Chính sách, thể chế và tổ chức bộ máy quản lý vốn ODA còn nhiều bất cập 59 2.5.2.2. Quy hoạch tổng thể phát triển giữa các vùng, các ngành thiếu đồng bộ .............. 60 2.5.2.3. Tốc độ giải ngân chậm ................................................................................... 60 2.5.2.4. Hạn chế trong công tác đấu thầu .................................................................... 61 2.5.2.5. Khó khăn trong công tác di dân, giải phóng mặt bằng .................................. 62 2.5.2.6. Hạn chế về trình độ cán bộ quản lý ................................................................ 63 KẾT LUẬN CHƯƠNG II......................................................................................... 64 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 CHƯƠNG III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ODA TRONG CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN MIỀN NÚI PHÍA BẮC........................................................................................................... 65 3.1. Quan điểm về sử dụng nguồn vốn ODA trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn nước ta hiện nay ......................................................................................... 65 3.1.1. Quan điểm về thu hút và sử dụng vốn ODA ..................................................... 65 3.1.2. Nguyên tắc thu hút và sử dụng ODA trong nông nghiệp Việt Nam và trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. ............................................................. 66 3.2. Phân tích cung - cầu về vốn ODA cho hạ tầng cơ sở nông thôn miền núi phía Bắc ............................................................................................................................... 66 3.3. Thuận lợi và khó khăn trong công tác thu hút ODA vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc ....................................................... 72 3.4. Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn ODA vào các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía Bắc ............................................................. 74 3.4.1. Giải pháp 1: Hoàn thiện môi trường pháp lý và chính sách tài chính về thu hút và sử dụng vốn ODA................................................................................................... 74 3.4.2. Giải pháp 2: Quy hoạch tổng thể các ngành, lĩnh vực Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở các tỉnh miền núi phía Bắc. ........................................................................ 78 3.4.3. Giải pháp 3: Hoàn thiện công tác đấu thầu ....................................................... 85 3.4.4. Giải pháp 4: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án............................................... 86 3.4.5. Giải pháp 5: Nâng cao năng lực quản lý dự án ................................................. 88 KẾT LUẬN CHƯƠNG III ....................................................................................... 95 KẾT LUẬN ................................................................................................................ 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 98 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 DANH MỤC BẢNG, BIỂU Bảng 1: 10 nhà tài trợ chính của Việt Nam giai đoạn năm 1993 - 2008 ...................13 Bảng 2: Tình hình giải ngân ODA của nhóm sáu ngân hàng phát triển giai đoạn (1998-2009) ..................................................................................................14 Bảng 3: ODA cam kết và giải ngân chung giai đoạn 1993-2009 ..............................44 Bảng 4: Cơ cấu ODA theo ngành, lĩnh vực giai đoạn 2000 - 2008 ...........................48 Bảng 5: Cơ cấu vốn ODA kí kết theo vùng do địa phương trực tiếp thụ hưởng thời kỳ 2001-2009 ................................................................................................51 Bảng 6: Các dự án do ADB tài trợ cho khu vực miền núi phía Bắc..........................54 Bảng 7: Cơ cấu ODA chung theo lĩnh vực thời kì 2010-2015 ..................................81 Bảng 8: Cơ cấu ODA dự kiến cho NN & PTNT theo lĩnh vực thời kì 2010 - 2015 ........84 Biểu đồ 1: Mức ODA giải ngân giai đoạn 1993 - 2009 46 Biểu đồ 2: Cơ cấu ODA theo ngành và lĩnh vực thời kì 1993-2008 ................................... 50 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mối quan hệ giữa việc phát triển cơ sở hạ tầng và sự nghiệp xóa đói giảm nghèo đã được chứng minh rất rõ ở Việt Nam thông qua một loạt các chương trình, dự án do Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB), Ngân hàng Thế giới (WB) và Chính phủ tài trợ. Cơ sở hạ tầng nông thôn được coi là điều kiện cần thiết cho sự thành công của sự nghiệp giảm nghèo. Thực trạng cơ sở hạ tầng ở khu vực miền núi phía Bắc lâu nay kém phát triển, những công trình hiện có chất lượng thấp do thực tế sử dụng quá tải so với tiêu chuẩn thiết kế kỹ thuật ban đầu. Tình trạng công tác duy tu bảo dưỡng định kỳ và thường xuyên chưa phù hợp vẫn luôn là thách thức ở khu vực này cộng với tình hình biến đổi khí hậu khắc nghiệt và đầy biến động. Thấy rõ vai trò đặc biệt quan trọng của sự nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc, trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã tập trung, ưu tiên đầu tư cho lĩnh vực này. Tuy nhiên, việc đầu tư cho phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn cần số vốn đầu tư rất lớn. Vì vậy, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động mọi nguồn lực trong và ngoài nước để thực hiện những mục tiêu và nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) bao gồm viện trợ không hoàn lại và cho vay ưu đãi là một trong những nguồn lực từ bên ngoài có những ưu việt nổi trội, rất phù hợp để hỗ trợ các nước đang phát triển, đặc biệt là các nước nông nghiệp nghèo như Việt Nam. ODA được đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế, phát triển nông nghiệp và đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn. Trong giai đoạn 2011 - 2015, nguồn vốn ODA đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam nhiều nhất từ Ngân hàng Thế giới (WB), kế đó là Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB). Nguồn vốn ODA từ ADB đã đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của cơ sở hạ tầng nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn này trong ngành phát triển cơ sở hạ 1 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 tầng nông thôn vẫn còn một số bất cập, đòi hỏi phải có một số giải pháp điều chỉnh phù hợp với thực tế của ngành tại Việt Nam. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống lại và làm rõ một số vấn đề lý luận chung về ODA đối với sự phát triển của cở sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc. - Phân tích, đánh giá tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA của ADB trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc. - Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu hút ODA cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Tình hình thu hút và sử dụng các nguồn vốn ODA trong các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn miền núi phía Bắc Phạm vi nghiên cứu: Tập trung chủ yếu vào các khoản vay khu vực công của ADB trong lĩnh vực phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu của đề tài dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, với việc sử dụng các phương pháp cụ thể như: - Phương pháp tổng hợp; - Phương pháp phân tích (phân tích định tính và phân tích thống kê). - Ngoài ra, còn sử dụng phương pháp so sánh để làm sáng tỏ hơn các kết luận rút ra trong từng hoàn cảnh cụ thể. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hoá lý luận về vốn ODA và khẳng định vai trò vốn ODA, đặc biệt ODA của ADB đối với sự phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc. 2 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 Ý nghĩa thực tiễn: Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình thu hút và sử dụng vốn ODA, đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn ODA cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc. Nó sẽ giúp cho Chính phủ, các Bộ, Ngành, địa phương đề ra phương hướng và kế hoạch để thu hút nhiều hơn nữa nguồn vốn ODA cho ngành cơ sở hạ tầng của Việt Nam nói chung và khu vực miền núi phía Bắc nói riêng. 6. Kết cấu luận văn - Tên Luận văn: "Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn ODA cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn các tỉnh miền núi phía Bắc” Ngoài phần mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về nguồn vốn ODA và sự cần thiết phải đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở miền núi phía Bắc. Chương 2: Thực trạng việc thu hút và sự dụng nguồn vốn ODA trong các Dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở khu vực miền núi phía Bắc. Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút ODA cho các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn ở khu vực miền núi phía Bắc. 3 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN ODA VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG NÔNG THÔN KHU VỰC MIỀN NÚI PHÍA BẮC 1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của nguồn vốn ODA 1.1.1 Khái niệm vốn ODA Thuật ngữ hỗ trợ phát triển chính thức (Official Development Assistance ODA) xuất hiện từ sau chiến tranh Thế giới II và gắn liền với yếu tố chính trị. Sau chiến tranh thế giới thứ hai, nhiều nước bị tàn phá nặng nề về kinh tế, nhất là các nước châu Âu. Trong lúc đó, Mỹ không những không bị ảnh hưởng bởi chiến tranh mà còn giàu lên nhờ bán vũ khí. Với sức mạnh vượt trội về mọi mặt, đặc biệt là về kinh tế, Mỹ đã đưa ra kế hoạch Marshall hỗ trợ cho các nước Tây Âu sau chiến tranh. Kế hoạch này vừa là để trợ giúp các nước Tây Âu khôi phục kinh tế nhưng cũng nhằm chi phối, kiểm soát các nước này. Vì vậy, bản chất của hỗ trợ phát triển chính thức là nguồn tài trợ của nước này dành cho nước khác nhằm hỗ trợ và thúc đẩy cho quốc gia đó phát triển về kinh tế xã hội. Còn nguồn gốc sâu xa của sự ra đời ODA chính là do yếu tố chính trị. Đến nay, thuật ngữ ODA được sử dụng khá phổ biến. ODA được hiểu là nguồn tài chính do các cơ quan chính thức (các Chính phủ, các tổ chức phi Chính phủ, các tổ chức quốc tế hoặc các địa phương) cung cấp cho các nước chậm và đang phát triển, nhằm thúc đẩy kinh tế và phúc lợi ở các nước này [16,tr.282]. Mặc dù gọi là hỗ trợ phát triển, nhưng phần vốn cho không chỉ chiếm 25% vốn cung cấp. Chính vì thế, cần có sự quan niệm đầy đủ và đúng đắn về nguồn vốn này, không sử dụng lãng phí ODA. Tổ chức Hợp tác Kinh tế và Phát triển (OECD) định nghĩa: “ODA là một giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của các nước đang phát triển hoặc kém phát triển, điều kiện tài 4 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành tố hỗ trợ không hoàn lại chiếm ít nhất 25%” [15, tr.6] Nghị định 131/2006/NĐ-CP ngày 09/11/2006 của Chính phủ Việt Nam (thay thế cho Nghị định 17/2001/NĐ-CP ngày 14/05/2001) định nghĩa: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) được hiểu là hoạt động hợp tác phát triển giữa Nhà nước hoặc Chính phủ Nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam với nhà tài trợ là Chính phủ nước ngoài, các tổ chức tài trợ song phương và các tổ chức liên Quốc gia hoặc liên Chính phủ [10, tr.5]. Như vậy, có thể hiểu khái niệm về ODA như sau: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là nguồn hỗ trợ (tiền tệ, vật chất, công nghệ) của các nước phát triển, các tổ chức tài chính quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ (gọi chung là các đối tác viện trợ nước ngoài) dành cho các nước đang và chậm phát triển (gọi là bên nhận viện trợ) nhằm giúp cho các nước ngày tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững. 1.1.2. Phân loại vốn ODA 1.1.2.1. Theo tính chất + Viện trợ không hoàn lại Là loại ODA mà bên nước nhận không phải hoàn lại, nguồn vốn nầy nhằm để thực hiện các dự án ở nước nhận vốn ODA, theo sự thoả thuận trước giữa các bên. Có thể xem viện trợ không hoàn lại như một nguồn thu ngân sách của nhà nước, được cấp phát lại theo nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của đất nước Viện trợ không hoàn lại chiếm 25% tổng số ODA trên thế giới và được ưu tiên cho những dự án về các lãnh vực như y tế, dân số, giáo dục, môi trường + Viện trợ có hoàn lại ( còn gọi là tín dụng ưu đãi). Vốn ODA với một lãi suất ưu đãi và một thời gian trả nợ thích hợp, tín dụng ưu đãi chiếm một tỉ trọng lớn trong tổng số vốn ODA trên thê giới. Nó không được sử dụng cho mục tiêu xã hội, môi trường mà thường được sử dụng cho các dự án về cơ sở hạ tầng thuộc các lãnh vực giao thông vân tãi, nông nghiệp, thủy lợi, năng lượng...làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế. Các điều kiện ưu đãi bao gồm: 5 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 • Lãi suất thấp • Thời gian trả nợ dài • Có khoảng thời gian không trả lãi hoặc trả nợ + Viện trợ hỗn hợp: là các khoản vừa cho không, vừa cho vay (có thể cho vay có ưu đãi, hoặc cho vay thông thường), thậm chí có loại ODA vốn vay kết hợp với 3 loại hình gồm một phần ODA không hoàn lại, một phần vốn ưu đãi và một phần tín dụng thương mại. Hiện nay, yếu tố không hoàn lại thường chiếm khoảng 20- 25% trong các dự án ODA. Cách phân loại này giúp các quốc gia nắm rõ được tình trạng nợ của quốc gia mình trong từng thời kì, qua đó mà xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng từng nguồn cho phù hợp. 1.1.2.2 Theo mục đích sử dụng - Hỗ trợ đầu tư phát triển (chiếm 50-60%): Vốn này được chính phủ các nước tiếp nhận trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm trả nợ phần vốn vay, bao gồm: (i) đầu tư các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng vật chất; (ii) đầu tư các dự án phát triển bền vững như tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ tài nguyên môi trường; (iii) đầu tư các dự án thuộc lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp hoặc linh vực mũi nhọn của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong loại hình thứ ba này, Chính phủ giao cho các doanh nghiệp tổ chức kinh doanh, đầu tư, quản lý dự án và có trách nhiệm thu hồi vốn trả nợ. - Hỗ trợ cán cân thanh toán (còn gọi là vốn tín dụng điều chỉnh cơ cấu tài chính): Loại vốn này giúp chính phủ các nước thanh toán các khoản nợ đến hạn và các loại lãi suất được tính lãi từ những năm trước đó (cộng dồn). Trong một số trường hợp, đây là vốn tài trợ giúp các nước khắc phục khủng hoảng tài chính (như IMF cho Inđônêxia, Hàn Quốc, Thái Lan vay trong cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997-1998). Nguồn này chủ yếu được lấy từ ODA đa phương. 6 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 - Hỗ trợ nhập khẩu (viện trợ hàng hoá): Chính phủ nước nhận ODA tiếp nhận một lượng hàng hoá có giá trị tương đương với các khoản cam kết, bán cho thị trường nội địa và thu nội tệ cho ngân sách. - Hỗ trợ theo chương trình: Là hỗ trợ theo khuôn khổ đạt được bằng Hiệp định với các nhà tài trợ nhằm cung cấp một khối lượng ODA trong một khoảng thời gian mà không phải xác định trước một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. Đây là loại hình ODA trong đó các bên lồng ghép một hay nhiều mục tiêu với tập hợp nhiều dự án. Loại hỗ trợ này hiện nay Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) và Ngân hàng Thế giới (WB) đang nghiên cứu áp dụng trong lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tăng hiệu quả sử dụng nguồn ODA, tránh sự chồng chéo. - Hỗ trợ theo dự án: Tức là trước khi nhận được khoản hỗ trợ, nước nhận hỗ trợ phải chuẩn bị chi tiết dự án. Loại hình hỗ trợ này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong nguồn ODA và chủ yếu tập trung vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội như giao thông, thuỷ lợi, nước sạch, giáo dục, y tế và môi trường. Đây thường là những khoản vay ưu đãi. - Hỗ trợ kỹ thuật: là các khoản vốn tài trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, thực hiện cải cách thể chế và cơ cấu kinh tế. Mục đích của viện trợ kỹ thuật là giúp các cơ quan quản lý nhà nước của các nước nhận vốn nâng cao năng lực quản lý của mình, bao gồm cả năng lực sử dụng viện trợ tài chính. Về mặt kinh tế, hình thức này không có đầy đủ các yếu tố của hoạt động đầu tư và do vậy thường là các khoản viện trợ không hoàn lại (thường chiếm từ 20- 30% tổng vốn ODA). - Viện trợ nhân đạo và cứu trợ: Vốn được sử dụng cho các mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh. Phần này chiếm một tỷ trọng nhỏ trong nguồn vốn ODA. - Viện trợ quân sự: Chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong thời kỳ chiến tranh lạnh. Mỹ và Liên Xô cũ là hai nước trước đây viện 7 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 trợ quân sự nhiều nhất. Từ khi Chiến tranh lạnh kết thúc, viện trợ quân sự giảm mạnh. 1.1.2.3. Theo điều kiện - ODA không ràng buộc: Bên nhận ODA sẽ được sử dụng mà không bị ràng buộc bởi nguồn sử dụng hay mục đích sử dụng. - ODA có ràng buộc: Trong quá trình sử dụng, bên nhận ODA bị ràng buộc bởi những yếu tố như: (i) ràng buộc vào nguồn sử dụng: có nghĩa là dùng ODA để mua sắm hàng hoá hay thiết bị, dịch vụ, thì việc mua sắm đó chỉ giới hạn trong một số công ty trợ (đối với viện trợ song phương) hoặc công ty của các nước thành viên (đối với viện trợ đa phương); (ii) ràng buộc vào mục đích sử dụng: chỉ được sử dụng ODA vào một số lĩnh vực nhất định, hoặc một số dự án cụ thể. - ODA có ràng buộc một phần: Một phần chỉ ở các nước viện trợ, phần còn lại ở bất cứ nơi nào. 1.1.2.4. Theo hình thức - Hỗ trợ dự án: sử dụng ODA vào các dự án cụ thể. Loại hình này có thể hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, có thể cho không hoặc cho vay ưu đãi. Đây là hình thức chủ yếu của ODA. - Hỗ trợ phi dự án, gồm có: (i) hỗ trợ cán cân thanh toán: có thể là hỗ trợ tài chính trực tiếp (chuyển giao tiền tệ) hoặc hỗ trợ hàng hoá, hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ, hàng hoá được chuyển vào các nước có thể được dùng để hỗ trợ ngân sách; (ii) hỗ trợ trả nợ: các nước đang phát triển thường có số nợ lớn, mà khả năng trả nợ kém. Khoản này sẽ giúp các nước trả bớt một phần nợ để có thể tiếp tục được vay thêm hoặc giảm bớt gánh nặng nợ nần, giảm sức ép đối với nền kinh tế; (iii) viện trợ chương trình: là khoản ODA dành cho một mục đích rộng lớn; trong một thời gian nhất định mà không phải xác định một cách chính xác nó sẽ được sử dụng như thế nào. 1.1.2.5. Theo cơ chế quản lý 8 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 - ODA do quốc gia điều hành: Đây là dạng ODA mà nước tiếp nhận vốn được trực tiếp điều hành việc thực hiện dự án trên cơ sở văn kiện dự án đã được ký kết, hay được thoả thuận bằng những Hiệp định, văn bản thoả thuận riêng. Nhà tài trợ không can thiệp sâu vào công việc điều hành cũng như cơ chế quản lý tài chính kế toán của bên nhận tài trợ liên quan đến dự án được tài trợ. Tuy nhiên, nhà tài trợ thực hiện việc kiểm tra giám sát thông qua các đoàn làm việc theo định kỳ hoặc thông qua một tổ chức tư vấn quốc tế. Loại này thường là ODA vay (cả song phương và đa phương), ODA không hoàn lại của các tổ chức quốc tế dành cho đầu tư xây dựng cơ bản. - ODA do nhà tài trợ quản lý toàn bộ: Loại này nhà tài trợ quản lý toàn bộ nguồn kinh phí dự án mà họ tài trợ. Tất cả các khoản chi tiêu cho dự án đều do nhà tài trợ quyết định. Trách nhiệm cụ thể của các bên trong việc thực hiện và quản lý tài chính dự án được qui định trong văn kiện dự án. Thông thường nhà tài trợ trực tiếp thanh toán các khoản phát sinh liên quan đến dự án tài trợ tại nước họ mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại của nước nhận tài trợ tại nước họ (lương chuyên gia, trang thiết bị, chi phí đi lại), trường hợp đặc biệt thì họ mở tài khoản tại Ngân hàng thương mại của nước nhận tài trợ nhưng Chủ tài khoản là người đại diện của bên tài trợ. Dạng này chủ yếu là ODA không hoàn lại song phương, tài trợ các dự án hỗ trợ kỹ thuật, tăng cường năng lực thể chế sử dụng chuyên gia nước ngoài. - ODA theo cơ chế đồng quản lý: Đây là dạng ODA đồng giám đốc, một đại diện cho bên tài trợ, một đại diện cho bên nhận tài trợ. Với dạng dự án này thông thường mọi hoạt động của dự án được quản lý và xử lý theo một cơ chế thống nhất và được đồng thuận của đại diện cả hai bên. Thuộc loại này gồm các dự án hỗ trợ tổng hợp (vừa có chuyên gia, vừa trang bị kỹ thuật, vừa đào tạo tập huấn, chuyển giao công nghệ) do một số nước tài trợ như Đan Mạch, EU, và các tổ chức quốc tế của Liên hợp quốc. Dựa trên những tiêu thức khác nhau để phân phối vốn ODA thành các loại như trên là nhằm giúp cho quá trình vận động, thu hút nguồn vốn, xây dựng dự án, 9 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 quản lý điều hành và xây dựng cơ chế chính sách vĩ mô của Nhà nước liên quan đến ODA. 1.1.3. Đặc điểm của nguồn vốn ODA - ODA là nguồn vốn hợp tác phát triển: ODA là hình thức hợp tác phát triển, của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế với các nước đang phát triển hoặc chậm phát triển. Như vậy, ODA sẽ bao gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay với điều kiện ưu đãi của Chính phủ các nước, các tổ chức quốc tế. - ODA là nguồn vốn có nhiều ưu đãi: Với mục tiêu hỗ trợ cho các quốc gia đang phát triển hoặc kém phát triển, ODA mang tính ưu đãi hơn bất kỳ hình thức tài trợ nào khác. Tính chất ưu đãi của nguồn vốn này được thể hiện qua những ưu điểm sau: Thứ nhất, lãi suất thấp: Các khoản vay ODA thường có mức lãi suất rất thấp, ví dụ như lãi suất các khoản vay ODA của Nhật Bản dao động từ 0,75 – 2,3%/ năm; mức lãi suất của Ngân hàng Thế giới (WB) là 0%/năm nhưng phải trả phí dịch vụ là 0,75%/năm; mức lãi suất của Ngân hàng Phát triển Châu Á thường từ 1-1,5%/năm. Thứ hai, thời hạn vay dài: Các khoản vay của Nhật Bản thường có thời hạn dài là 30 năm; Ngân hàng Thế giới là 40 năm; Ngân hàng Phát triển Châu Á là 32 năm. Thông thường ODA bao gồm một phần là viện trợ không hoàn lại hay còn gọi là “thành tố hỗ trợ” đạt ít nhất 25% của khoản vay. “Thành tố hỗ trợ” được tính toán trên công thức dựa vào các yếu tố như lãi suất viện trợ, thời gian vay và thời gian ân hạn. Thứ ba, thời gian ân hạn dài: Đối với các khoản vay ODA thời gian từ khi vay đến khi trả vốn gốc đầu tiên tương đối dài như đối với Nhật Bản và Ngân hàng Thế giới là 10 năm, Ngân hàng Phát triển Châu Á là 8 năm. - Nguồn vốn ODA thường đi kèm theo các điều kiện ràng buộc: Nhìn chung, các chủ thể cung cấp ODA đều có chính sách riêng và những qui định ràng buộc khác nhau đối với các nước tiếp nhận. Họ muốn vừa đạt được ảnh hưởng về chính trị, vừa đem lại 10 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ nước họ. Do vậy, ODA luôn bị ràng buộc trực tiếp hoặc gián tiếp. Đi kèm theo với ODA bao giờ cũng có những ràng buộc nhất định về chính trị, kinh tế hoặc khu vực địa lý. - Nguồn vốn ODA có tính nhạy cảm: Vì ODA là một phần GDP của nước tài trợ nên ODA rất nhạy cảm với dư luận xã hội ở nước tài trợ. Những nước tài trợ lớn trên Thế giới có luật về ODA, Quốc hội kiểm soát chặt chẽ Chính phủ trong việc cung cấp tài trợ ODA mang tính nhân đạo. - Về điều kiện của giải ngân ODA: Một đặc điểm nổi bật của nguồn vốn ODA đó là vấn đề giải ngân ODA. Nó được coi là thước đo năng lực tiếp nhận và sử dụng hỗ trợ phát triển chính thức, do vậy thường xuyên được Chính phủ các nước nhận tài trợ và các nhà tài trợ quan tâm. Đối với loại dự án Quốc gia điều hành (chủ yếu là ODA vay ưu đãi) thì điều kiện giải ngân thường là điều kiện khung và có nhiều hình thức giải ngân để bên tiếp nhận lựa chọn sao cho việc giải ngân thuận tiện và nhanh nhất. Loại ODA do nhà tài trợ trực tiếp quản lý thì điều kiện giải ngân do bên tài trợ qui định một cách chi tiết và hình thức giải ngân chủ yếu là thanh toán trực tiếp từ người (tổ chức) đại diện bên tài trợ cho đối tác liên quan đến dự án được tài trợ, cơ quan đại diện bên nhận tài trợ (cơ quan dự án) không được mở tài khoản để tiếp nhận tiền tài trợ, không trực tiếp thanh toán các khoản chi tiêu liên quan đến dự án. 1.1.4. Các nguồn cung cấp ODA chủ yếu Hội nghị các nhà tài trợ dành cho Việt Nam họp tại Pa-ri diễn ra vào tháng 11 năm 1993 đã đánh dấu quan hệ hợp tác phát triển giữa Việt Nam và Cộng đồng tài trợ quốc tế được khôi phục hoàn toàn. Trong thời gian qua, công tác vận động ODA luôn được chú trọng theo chủ trương đối ngoại của Đảng và Nhà nước: “Việt Nam sẵn sàng là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”. Cho đến nay, 14 Hội nghị Nhóm tư vấn các nhà tài trợ dành cho Việt Nam (Hội nghị CG) đã được tổ chức. Đây là diễn đàn quan trọng được tổ chức thường niên để trao đổi ý kiến giữa Chính phủ và Cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế 11 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 tại Việt Nam về quá trình phát triển của Việt Nam và hoạt động điều phối ODA để hỗ trợ quá trình này. Ngoài Hội nghị CG thường niên còn tổ chức Hội nghị CG giữa kỳ không chính thức tại các địa phương, tạo điều kiện cho các nhà tài trợ nắm bắt nhu cầu phát triển ưu tiên, cũng như tiếp xúc với những người thụ hưởng viện trợ. Công tác vận động ODA còn được thực hiện thông qua các hoạt động đối ngoại của các vị lãnh đạo cấp cao của Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ, các Bộ, ngành và địa phương, các đoàn thể chính trị, xã hội, các cơ quan đại diện ngoại giao nước ta ở nước ngoài. Hiện nay ở Việt Nam có 51 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương hoạt động ở hầu hết các lĩnh vực ưu tiên của Việt Nam. Trong đó Nhật Bản là đối tác lớn nhất, riêng vốn ODA của Nhật Bản chiếm tới 42.31% tổng ODA của Việt Nam, tiếp đến là ngân hàng thế giới (WB) với 26.61% và ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) với 14.49%. Xét theo nhà tài trợ song phương thì đứng đầu là Nhật Bản đứng đầu với 77.18%, tiếp theo là Pháp (6.17%), Đức (3.6%). Xét theo tài trợ đa phương thì WB và ADB là hai đối tác lớn nhất. 12 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 Bảng 1: 10 nhà tài trợ chính của Việt Nam giai đoạn năm 1993 - 2008 Đơn vị: Triệu USD, % Nhà tài trợ Tổng giá trị ODA (triệu USD) Tỷ trọng (%) EU 269.83 1.35 Australia 282.32 1.4 Trung Quốc 301.08 1.5 Thụy Điển 412.83 2.06 Đan Mạch 549.48 2.74 Đức 597.35 2.98 Pháp 1133.78 4.56 ADB 3593.49 14.49 WB 7026.39 26.61 Nhật Bản 10455.66 42.31 Nguồn: Tổng cục thống kê Nhật Bản là đối tác lớn nhất của Việt Nam, trong đó ngân hàng quốc tế Nhật Bản (JBIC) chiếm 36% tổng dự án, tương đương 83% tổng vốn giải ngân (10455.66 triệu USD). Trong số các dự án của Nhật Bản 47% là dành cho phát triển cơ sở hạ tầng với 6688.11 triệu USD, tương đương 78.96 tổng ODA của Nhật Bản cho Việt Nam. WB là nhà tài trợ lớn thứ hai với 7026.39 triệu USD với các dự án sử dụng vốn ODA tập trung chủ yếu cho hỗ trợ chính sách (chiếm 58% tổng số vón giải ngân và 60% tổng vốn vay). Tiếp theo là phát triển cơ sở hạ tầng chiếm 30% tổng vốn giải ngân và 24% tổng vốn vay. ADB là nhà tài trợ lớn thứ ba, chiếm 14.49% tổng vốn ODA. Các dự án của ADB tập trung nhiều nhất vào đầu tư cơ sở hạ tầng 3593.49 triệu USD chiếm 44% tổng vốn giải ngân và 22% tổng số dự án; tiếp theo là phát triển nông thôn chiếm 26% tổng vốn giải ngân, 20% tổng dự án; thứ ba là hỗ trợ chính sách chiếm 24% tổng vốn giải ngân. 13 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 Bảng 2: Tình hình giải ngân ODA của nhóm sáu ngân hàng phát triển giai đoạn (1998-2009) Đơn vị: Triệu USD Tổng Năm ADB JICA WB AFO KfW Kexim giải ngân 1998 127.80 286.00 255.40 15.60 26.30 9.80 720.90 1999 148.30 454.00 157.80 26.60 33.70 0.80 821.20 2000 171.00 693.40 174.30 10.20 9.30 9.6 1067.80 2001 176.20 328.50 278.40 26.00 13.70 32.80 855.60 2002 185.20 257.20 260.60 37.20 18.00 18.5 776.70 2003 174.00 376.80 467.00 39.90 26.60 8.00 1092.30 2004 147.40 540.70 343.90 56.70 33.90 25.00 1147.60 2005 223.70 552.00 371.20 46.40 35.50 6.5 1235.30 2006 184.10 579.80 332.00 65.40 27.40 1.9 1190.6 2007 229.80 672.80 756.30 67.8 39.5 2.00 1768.20 2008 278.62 733.33 608.27 88.32 34.11 34.61 1777.26 2009 325.45 809.81 655.83 93.24 31.09 27.85 1943.27 2371.57 6284.34 Tổng 4661 573.36 329.1 177.36 13206.13 Nguồn: Phòng kế toán BQL dự án Các số liệu về tình hình giải ngân của nhóm sáu ngân hàng phát triển trong 11 năm qua cho thấy năm 1998 mức giải ngân đạt được là lớn nhất. Điều này có ý nghĩa quan trọng vì nhóm sáu ngân hàng phát triển cung cấp khoảng 80% vốn ODA cho Việt Nam với nhiều chương trình, dự án quy mô lớn giúp Việt Nam phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội. 1.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thu hút và sử dụng ODA 1.1.5.1. Các nhân tố khách quan - Tình hình kinh tế chính trị ở quốc gia tài trợ 14 Trương Thị Bích Ngọc Lớp QTKD – TT2 Các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, tổng thu nhập quốc dân, lạm phát thất nghiệp hay những thay đổi chính trị có tác động đến các hoạt động hỗ trợ phát triển cho các quốc gia khác. Chẳng hạn, đối với các quốc gia cung cấp ODA do nền kinh tế gặp khủng hoảng, tỷ lệ thất nghiệp tăng hay thay đổi về thể chế,v.v. có thể làm cho mức cam kết ODA hàng năm của quốc gia này giảm. - Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản ở một số lĩnh vực như xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân hay chế độ báo cáo định kỳ,v.v. Các thủ tục này khiến cho các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương hướng dẫn và quy định của từng nhà tài trợ là một điều vô cùng cần thiết đối với các quốc gia tiếp nhận viện trợ. - Môi trường cạnh tranh Thời gian gần đây, có thể thấy tổng lượng ODA trên Thế giới đang có chiều hướng suy giảm trong khi đó nhu cầu ODA của các nước đang phát triển tăng liên tục, nhất là sau các cuộc khủng hoảng kinh tế và các cuộc sung đột vũ trang khu vực. Hiện đang diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đang phát triển để tranh thủ nguồn vốn ODA. Vì vậy, để thu hút được những nguồn vốn ODA trong thời gian tới đòi hỏi các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh nghiệm và năng lực của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn này. 1.1.5.2. Các nhân tố chủ quan Thông thường các nhà tài trợ đầu tư vốn ODA vào các nước có mối quan hệ chính trị tốt và sử dụng vốn ODA có hiệu quả. Vì vậy, các nhân tố kinh tế chính trị 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan