BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN ĐÌNH KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
VĨNH PHÚC - 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
NGUYỄN ĐÌNH KHOA
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀO THANH BÌNH
VĨNH PHÚC - 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài
liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu trong luận văn
là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước
đó
Tác giả luận văn
Nguyễn Đình Khoa
1
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. 1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................................... 5
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. 6
DANH MỤC BIỂU ................................................................................................ 7
DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. 8
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 9
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH
VIỆN CÔNG.................................................................................................... 13
1.1. Nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công. ............................................... 13
1.2. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công. ........................................ 15
1.2.1 Nguồn thu Bảo hiểm y tế. ................................................................ 15
1.2.2 Nguồn thu dịch vụ y tế từ người bệnh không có thẻ BHYT. ............. 18
1.2.3 Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ...................................... 18
1.2.4 Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng.............................................. 19
1.2.5 Nguồn thu từ các hoạt động dịch vụ liên doanh, liên kết................... 19
1.3 Mục tiêu và nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công. ... 21
1.3.1 Mục tiêu quản lý nguồn thu sự nghiệp. ............................................. 21
1.3.2. Nội dung quản lý nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công ............... 23
1.4 Những nhân tố cơ bản tác động đến nguồn thu sự nghiệp ở bệnh viện công
...................................................................................................................... 28
1.4.1 Nhân tố tác động bên ngoài. ............................................................. 28
1.4.2 Nhân tố tác động bên trong............................................................... 30
Tóm tắt Chương I .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG NGUỒN THU SỰ NGHIỆP TẠI BỆNH
VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2008 -2012 ... 33
2.1 Khái quát chung về Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc .................................... 33
2.2 Tổng nguồn thu của Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc ................................... 43
2
2.3 Thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc ............ 46
2.3.1 Nguồn thu từ Bảo hiểm y tế .............................................................. 54
2.3.2 Nguồn thu dịch vụ bệnh nhân không có thẻ BHYT .......................... 65
2.3.3 Nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết. .................................... 68
2.3.4 Nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng.............................................. 70
2.3.5 Nguồn thu từ hoạt động viện trợ, tài trợ............................................ 72
2.3.6 Nguồn thu từ các dịch vụ y tế khác. .................................................. 73
2.3.7 Nguồn thu từ hoạt động khác........................................................... 75
2.4 Đánh giá việc khai thác các nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Giao thông
vận tải Vĩnh Phúc. ......................................................................................... 77
2.4.1 Đánh giá khai thác nguồn thu Bảo hiểm y tế và viện phí. ................. 79
2.4.2 Đánh giá khai thác nguồn thu từ hoạt động liên doanh, liên kết. ....... 84
2.4.3 Đánh giá khai nguồn thu từ hoạt động y tế dự phòng. ....................... 88
2.4.4 Đánh giá khai thác nguồn thu từ hoạt động tài trợ, viện trợ. ............. 91
2.4.5 Đánh giá khai thác nguồn thu từ hoạt động khác..........................93
2.5 Đánh giá kết quả sử dụng nguồn thu sự nghiệp đem lại tại bệnh viện
GTVT Vĩnh Phúc. ......................................................................................... 94
2.5.1. Đảm bảo ổn định nguồn tài chính cho bệnh viện. ............................ 95
2.5.2. Tăng nguồn vốn đầu tư. ................................................................... 96
2.5.3. Nâng cao đời sống và thu nhập cho người lao động. ........................ 96
2.5.4. Đảm bảo chế độ chăm sóc người bệnh............................................. 96
2.5.5. Tăng khả năng tích lũy cho bệnh viện. ............................................ 97
Tóm tắt Chương II............................................................................................. 97
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG NGUỒN THU SỰ
NGHIỆP TẠI BỆNH VIỆN GTVT VĨNH PHÚC ....................................... 102
3.1 Định hướng phát triển chung ngành y tế và Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc
.................................................................................................................... 102
3.1.1 Định hướng phát triển chung ngành y tế. ........................................ 102
3.1.2 Định hướng phát triển Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc. ...................... 103
3
3. 2 Giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh
Phúc. ........................................................................................................... 106
3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Tăng số lượng thẻ bảo hiểm y tế khám chữa bệnh
ban đầu tại bệnh viện. ............................................................................. 107
3.2.2 Giải pháp thứ hai: Mở rộng phát triển đa dạng các loại hình dịch vụ y
tế từ hoạt động liên doanh, liên kết.......................................................... 110
3.2.3 Giải pháp thứ ba: Xây dựng Trung tâm dưỡng lão cho người cao tuổi
và mở rộng mô hình khám điều trị theo yêu cầu. ..................................... 114
3.3 Một số khuyến nghị đối với Cục Y tế Giao thông vận tải..................... 118
Tóm tắt Chương III ......................................................................................... 121
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 122
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 124
4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết
tắt
Chữ viết đầy đủ
GTVT
Giao thông vận tải
BHYT
Bảo hiểm y tế
BHXH
Bảo hiểm xã hội
NSNN
Ngân sách Nhà nước
KPTX
Kinh phí thường xuyên
XDCB
Xây dựng cơ bản
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.0: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn từ năm 2008
đến 2012 ................................................................................................................ 37
Bảng 2.1: Bảng nguồn kinh phí hoạt động Bệnh viện từ năm 2008 - 2012 ........... 45
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp các nguồn thu và tỷ trọng các nguồn thu sự nghiệp thực
hiện giai đoạn năm 2008 - 2012 ............................................................................ 48
Bảng 2.2.1: Bảng phân tích mức độ tăng, giảm các nguồn thu sự nghiệp giai đoạn
từ năm 2008-2012 ................................................................................................ 49
Bảng 2.3: Bảng số lượng thẻ BHYT đăng ký giai đoạn 2008-2012 ...................... 56
Bảng 2.4: Bảng cơ cấu nguồn thu từ BHYT năm 2008 - 2012 ........................... 58
Bảng 2.5: Bảng cơ cấu nguồn thu từ BHYT nội trú năm 2008 -2012 .................... 62
Bảng 2.6: Cơ cấu nguồn thu từ BHYT ngoại trú năm 2008 - 2012 ....................... 64
Bảng 2.7: Bảng cơ cấu nguồn thu đối tượng bệnh nhân dịch vụ 2008 - 2012 ....... 67
Bảng 2.8: Bảng cơ cấu nguồn thu liên doanh, liên kết năm 2008-2012 ................. 69
Bảng 2.9: Bảng cơ cấu nguồn thu y tế dự phòng năm 2008-2012........................ 71
Bảng 2.10: Bảng cơ cấu nguồn thu tài trợ, viện trợ năm 2008 – 2012 ................... 72
Bảng 2.11: Bảng cơ cấu nguồn thu dịch vụ y tế năm 2008 -2012 ........................ 74
Bảng 2.12: Bảng cơ cấu nguồn thu dịch vụ khác năm 2008 - 2012 ..................... 76
6
DANH MỤC BIỂU
Biểu đồ 2.1 Tỷ lệ NSNN cấp và Nguồn thu sự nghiệp giai đoạn 2008-2012 .......... 46
Biểu đồ: 2.2 Biểu đồ các nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc
giai đoạn 2008 -2012 ............................................................................................ 50
Biểu đồ:2.3. Biểu đồ phán ánh số thẻ BHYT tăng giai đoạn 2008-2012................ 57
Biểu đồ: 2.4 Biểu đồ nguồn thu BHYT giai đoạn 2008- 2012 ............................ 59
Biểu đồ: 2.5 Biểu đồ nguồn thu BHYT Nội trú giai đoạn 2008-2012 ................... 62
Biểu đồ: 2.6 Biểu đồ nguồn thu BHYT Ngoại trú giai đoạn 2008-2012 .............. 64
Biểu đồ: 2.7 Biểu đồ nguồn thu dịch vụ khám chữa bệnh. .................................... 67
Biểu đồ 2.8. Biểu đồ nguồn thu từ liên doanh, liên kết 2008-2012 ....................... 69
Biểu đồ: 2.9 Biểu đồ nguồn thu từ y tế dự phòng năm 2008 -2012 ...................... 71
Biểu đồ: 2.10 Biểu đồ nguồn vốn tài trợ, viện trợ năm 2008 - 2012 ...................... 73
Biểu đồ 2.11. Biểu đồ nguồn thu dịch vụ y tế 2008 - 2012. .................................. 75
Biểu đồ: 2.12. Biểu đồ nguồn thu khác tại bệnh viện 2008-2012. ......................... 77
Biểu số 2.13: Kết quả thực hiện từ nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện. ................. 95
7
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc ................ 39
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ quan hệ giữa mục tiêu phát triển bệnh viện ............................... 106
và nguồn thu sự nghiệp ........................................................................................ 106
8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong thời gian dài trước đây chúng ta quan niệm y tế, giáo dục là các lĩnh
vực “phi sản xuất vật chất”, có nghĩa đối lập với lĩnh vực sản xuất vật chất như
nông nghiệp, công nghiệp. Chính quan điểm sai lầm này đã kéo theo sự đầu tư thấp
vì xem như đầu tư vào các lĩnh vực này là tiêu tốn nguồn lực của Nhà Nước mà
không sáng tạo ra giá trị và giá trị sử dụng. Các bệnh viện, cơ sở y tế đơn thuần là
đơn vị sự nghiệp y tế có thu tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, cơ chế thu bị
bó cứng, khả năng tiếp cận và mở rộng các dịch vụ y tế gần như không có, các bệnh
viện hoạt động thường xuyên chủ yếu là dựa nguồn ngân sách nhà nước.
Chuyển sang kinh tế thị trường chúng ta đã có những thay đổi căn bản trong
nhận thức, quan điểm về ngành y tế. Ngành y tế được coi là một ngành trong hệ
thống kinh tế quốc dân và thuộc nhóm ngành dịch vụ phục vụ các nhu cầu có tính
chất phúc lợi xã hội. Nói cách khác, ngành y tế có đóng góp vào GDP của đất nước.
Đầu tư cho y tế không phải là tiêu phí mà là đầu tư cơ bản, đầu tư cho phát triển.
Theo quan điểm mới, bệnh viện là một đơn vị kinh tế dịch vụ nhưng khác với các
đơn vị kinh doanh dịch vụ bởi hoạt động cung cấp dịch vụ của bệnh viện không đặt
mục tiêu lợi nhuận làm mục tiêu quan trọng nhất. Đơn vị kinh tế dịch vụ thông qua
các hoạt động dịch vụ của mình để có thu nhập và tích cực hoạt động không vì
doanh lợi.
Xuất phát từ quan niệm mới trên, Đảng và Nhà nước ta đã có những thay đổi
căn bản trong cơ chế quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu trong
chương trình nghị sự cải cách tài chính công. Đó là:
- Thay cho việc cấp kinh phí theo số lượng biên chế như hiện nay bằng việc
các đơn vị được tự chủ trong việc khai thác các nguồn thu dịch vụ, căn cứ vào kết
quả và chất lượng hoạt động, hướng vào kiểm soát đầu ra, chất lượng chi tiêu theo
mục tiêu, tăng quyền chủ động cho đơn vị trong mọi lĩnh vực hoạt động.
9
- Xoá bỏ cơ chế bao cấp, thực hiện chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các đơn vị sự nghiệp có
thu trên cơ sở xác định nhiệm vụ phải thực hiện, mức hỗ trợ tài chính từ ngân sách
và phần còn lại do đơn vị tự trang trải bằng nguồn thu sự nghiệp.
- Khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước phát triển trong các lĩnh
vực giáo dục, y tế. Khuyến khích liên doanh, liên kết xã hội hoá công tác y tế và
đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào lĩnh vực này.
Từ sự đổi mới trên đòi hỏi công tác quản lý trong bệnh viện vừa phải đảm bảo
các mục tiêu nhiệm vụ chính trị vừa đảm bảo tính hiệu quả, công bằng trong chăm
sóc sức khoẻ. Công tác quản lý trong đó quản lý và khai thác các nguồn thu dịch vụ
ở bệnh viện trở thành chìa khoá quyết định sự thành công hay thất bại cũng như sự
tụt hậu hay phát triển bệnh viện.
Đề tài “Một số giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Vĩnh Phúc” được lựa chọn nghiên cứu nhằm tìm ra hướng thực
hiện hữu hiệu hoạt động thu sự nghiệp, nhằm tăng nguồn thu cho Bệnh viện Giao
thông vận tải Vĩnh Phúc, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn trong hoạt động chi thường
xuyên, cũng như khả năng cân đối nguồn tài chính khi mà ngân sách nhà nước cấp
cho y tế ngày càng có xu thế giảm trong giai đoạn hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
Xuất phát từ việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn thu sự
nghiệp tại bệnh viện và thực tiễn hoạt động, khả năng khai thác các nguồn thu tại
Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc nhằm:
- Đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình khai thác nguồn thu sự nghiệp tại
Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc.
- Chỉ ra ưu, nhược điểm, những khó khăn cũng như thuận lợi trong việc khai
thác các nguồn thu tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc.
- Đề xuất một số giải pháp theo hướng vừa đảm bảo mục tiêu tăng nguồn thu
để phát triển ổn định lâu dài cho bệnh viện. Đó là mục tiêu và đồng thời cũng chính
10
là những giải pháp nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc
một cách hợp pháp trong cơ chế mới hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Đề cập chủ yếu tới việc khai thác các nguồn thu sự
nghiệp của bệnh viện công lập, cụ thể là Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc.
Phạm vị nghiên cứu: Tình hình khai thác nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện
GTVT Vĩnh Phúc trong thời gian qua và sắp tới.
4. Phương pháp nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu tài liệu, quan sát phân tích hoạt động quản lý các nguồn
thu theo cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận định tính và định lượng, tiếp cận lịch sử,
logic để thu thập thông tin. Đồng thời luận văn sử dụng kỹ thuật thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh, sơ đồ, biểu đồ, bảng biểu để phân tích xử lý số liệu.
Ngoài ra thông qua việc phân tích, xử lý thông tin, trên cơ sở tham khảo ý kiến
của các nhà khoa học kinh tế, các nhà quản lý tài chính trong ngành y tế và kiến
thức của bản thân để đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường quản lý khai thác các
nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc.
5. Ý nghĩa của luận văn
- Về ý nghĩa khoa học: Luận văn phân tích và đánh giá tổng hợp lựa chọn ra
được phương pháp quản quản lý, khai thác nhằm tăng nguồn thu một hợp pháp hữu
hiệu ở bệnh viện công lập.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Kết quả nghiên cứu đã góp phần nâng cao hiệu quả trong việc quản lý, khai
thác các nguồn thu sự nghiệp hợp pháp tại Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc nói riêng và
các bệnh viện công lập nói chung.
+ Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý và những người khác
quan tâm đến lĩnh vực này.
6. Nội dung nghiên cứu luận văn
11
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo với ba chương
chính, luận văn được trình bày trong 118 trang, với 15 bảng , 12 biểu đồ và 3 sơ đồ,
các chương được trình bày như với các nội dung sau:
Chương 1:Tổng quan về nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công.
Chương 2:Thực trạng nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện Giao thông vận tải
Vĩnh Phúc giai đoạn 2008 -2012.
Chương 3:Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm tăng nguồn thu sự nghiệp tại
Bệnh viện Giao thông vận tải Vĩnh Phúc.
Tác giả xin đề nghị được bảo vệ luận văn này trước Hội đồng chấm luận văn
Thạc sỹ kinh tế Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp được hoàn thành tại Viện Kinh tế và Quản lý - Trường đại
học Bách khoa Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Đào Thanh Bình. Trong
quá trình làm luận văn, tác giả đã nhận được sự giúp đỡ và những ý kiến đóng góp
quý báu của TS Đào Thanh Bình, qua đây tác giả xin được gửi tới TS Đào Thanh
Bình lời cảm ơn sâu sắc.
Cũng nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các nhà khoa
học, các cán bộ giảng dạy của Viện Kinh tế và quản lý - Trường Đại học Bách khoa
Hà Nội cùng toàn thể cán bộ, nhân viên Bệnh viện GTVT Vĩnh Phúc, phòng Tài
chính kế toán Bệnh viện GTVT Vĩnh phúc đã giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn
này.
12
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ NGUỒN THU SỰ NGHIỆP
TẠI BỆNH VIỆN CÔNG
1.1 . Nguồn thu sự nghiệp tại Bệnh viện công.
Để hiểu bản chất nguồn thu sự nghiệp tại bệnh viện công trước hết chúng ta
cần phải hiểu bệnh viện công, bệnh viện tư là gì?
Bệnh viện công: Là bệnh viện là do nhà nước thành lập với chức năng nhiệm
vụ, là nơi tiếp nhận mọi người bệnh đến cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú và
ngoại trú theo chế độ chính sách Nhà nước quy định, tổ chức khám sức khoẻ và
chứng nhận sức khỏe, là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế, và là nơi thực hiện
các đề tài nghiên cứu khoa học, ứng dụng những tiến độ khoa học kỹ thuật vào việc
khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ người bệnh.
Bệnh viện tư: Là bệnh viện do tư nhân đứng ra tổ chức thành lập với chức
năng nhiệm vụ và quy chế hoạt động do hội đồng quản trị xây dựng, hoạt động theo
cơ chế doanh nghiệp, có hội đồng quản trị, ban kiểm soát, và có các cổ đông tham
gia xây dựng bệnh viện.
Như vậy Bệnh viện công và bệnh viện tư có đặc điểm khác nhau rất cơ bản
đó là: Bệnh viện công là đơn vị sự nghiệp được nhà nước thành lập để phục vụ nhu
cầu khám và điều trị bệnh cho nhân dân, và thực hiện các nhiệm vụ y tế khác do
nhà nước giao nhiệm vụ. Các nguồn thu trong bệnh viện công thực hiện theo giá
được nhà nước phê duyệt và được xác định đó là nguồn thu sự nghiệp được ghi thu,
ghi chi qua ngân sách nhà nước và được quản lý như nguồn thu của ngân sách nhà
nước, và coi là nguồn thu sự nghiệp. Ngoài các nguồn thu theo giá được phê duyệt,
các bệnh viện công lập cũng được giao tự chủ tài chính và được khai thác các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định. Còn đối với các bệnh viện tư, hoạt động theo cơ
chế doanh nghiệp, các dịch vụ y tế do họ cung cấp được người bệnh chấp nhận với
tính chất dịch vụ, nguồn thu đối với các bệnh viện này họ có nghĩa vụ nộp thuế và
thực hiện các nghĩa vụ khác với nhà nước, họ được chủ động trong việc đăng ký
13
chức năng nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, nguồn thu đối với các bệnh viện
tư là nguồn thu dịch vụ không được coi là nguồn thu sự nghiệp vì không phải làm
thủ tục ghi thu, ghi chi qua ngân sách nhà nước.
Như vậy về bản chất tài chính, bản chất nguồn thu, cách thức hạch toán, nguồn
hình thành tài sản, cơ chế quản lý điều hành của bệnh viện công và bệnh viện tư là
hoàn toàn khác nhau.
Những thành tựu chăm sóc sức khoẻ nhân dân của Việt Nam gắn liền với quá
trình đổi mới và phát triển đất nước trong hơn hai mươi năm qua, trong đó có đổi
mới hệ thống y tế. Có thể nhận định rằng, đổi mới lĩnh vực y tế ở Việt Nam được
bắt đầu từ đổi mới các chính sách và cơ chế tài chính trong lĩnh vực cung ứng dịch
vụ khám chữa bệnh, như các chính sách thu một phần viện phí, chính sách bảo hiểm
y tế, chính sách miễn giảm viện phí cho người có công với cách mạnh, người
nghèo, chính sách xã hội hoá và giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính cho các cơ sở y tế công lập.
Thực tế đã chứng tỏ, đổi mới chính sách và cơ chế tài chính trong cung ứng
dịch vụ khám chữa bệnh là một vấn đề mới mẻ và phức tạp, không chỉ có tác động
mạnh đến các cơ sở cung ứng dịch vụ và người sử dụng dịch vụ, mà còn ảnh
hưởng nhiều mặt đối với cả hệ thống y tế. Bên cạnh những thành tựu đạt được,
quá trình đổi mới cơ chế tài chính cũng đặt ra nhiều vấn đề cần giải quyết.
Quản lý, khai thác nguồn thu sự nghiệp bệnh viện theo nghĩa rộng là sự tác động
liên tục có hướng đích, có tổ chức của các nhà quản lý bệnh viện lên đối tượng và quá
trình hoạt động của bệnh viện nhằm xác định nguồn thu và các khoản thu, tiến hành thu
theo đúng Luật ngân sách, đúng các nguyên tắc của Nhà nước, đảm bảo đủ nguồn kinh
phí cho mọi hoạt động của bệnh viện.
Các nguồn thu chủ yếu của bệnh viện công lập hiện nay gồm có từ quỹ Bảo
hiểm y tế và chi trả viện phí trực tiếp của người bệnh, từ các hoạt động liên doanh
liên kết, các nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước, và khai
thác các hoạt động dịch vụ của bệnh viện trên nguyên tắc phục vụ tối đa nhu cầu
của bệnh nhân và đem lại nguồn thu hợp pháp cho bệnh viện. Về bản chất, hầu hết
14
các nguồn thu này đều do người dân đóng góp. Quỹ bảo hiểm y tế được hình thành
từ phí bảo hiểm tính theo tỷ lệ thu nhập của người lao động và sự đóng góp của
người sử dụng lao động; chi trả trực tiếp hay còn gọi là chi từ tiền túi của người dân
cho dịch vụ y tế và chi phí tiền thuốc. Các nguồn cấp tài chính cho cơ sở dịch vụ y
tế thông qua ngân sách nhà nước và quỹ Bảo hiểm y tế được coi là tài chính công,
còn nguồn chi trả trực tiếp của người dân cho dịch vụ y tế, hoặc để mua thuốc được
coi là nguồn tài chính tư. Khi nguồn tài chính tư chiếm hơn 50% tổng chi cho y tế
của toàn xã hội, thì đó là của một cơ chế tài chính mất công bằng quá mức. Bởi vì
nếu trên 50% là nguồn chi tư thì trên thực tế ai ốm đau nhiều sẽ phải chi trả nhiều,
không có sự chia sẻ đầy đủ của các nguồn tài chính được tập hợp thành quỹ, trong
đó có sự đóng góp đáng kể của những người khoẻ mạnh và những người có thu
nhập cao. Đây là điểm khác biệt cơ bản của công bằng trong chăm sóc sức khoẻ,
nếu trong kinh tế công bằng là phân phối theo mức đóng góp vốn và các nguồn lực
khác, thì công bằng trong lĩnh vực chăm sóc sức khoẻ hoàn toàn không phải như
vậy, không có nghĩa là ai ốm đau nhiều thì phải trả nhiều tiền, tức là không thể gắn
liền khả năng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ cơ bản với khả năng chi trả.
Đổi mới và hoàn thiện chính sách quản lý khai thác và sử dụng các nguồn thu trong
y tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng các nguồn thu hợp pháp, bằng việc đổi mới cơ
chế chính sách, giao quyền tự chủ cho các đơn vị trong việc tính giá các khoản thu
dịch vụ y tế, tiến tới cơ chế tài chính công bằng là cơ chế giảm được tỷ trọng nguồn
chi tư và tăng tỷ trọng nguồn chi công trong tổng chi tiêu của toàn xã hội.
1.2. Các nguồn thu sự nghiệp của bệnh viện công.
1.2.1 Nguồn thu Bảo hiểm y tế.
- Bản chất của nguồn thu bảo hiểm y tế: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do
Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách nhiệm tham gia theo quy định
của Luật BHYT. Luật BHYT không áp dụng đối với BHYT mang tính kinh doanh,
người tham gia BHYT được quỹ BHYT chi trả các chi phí trong khám bệnh, chữa
15
bệnh, phục hồi chức năng, được chăm sóc sức khỏe toàn diện nhưng chỉ phải trả
một phần chi phí theo quy định.
Thực tế cho thấy hình thức chi trả trước bảo hiểm y tế ở nước ta vẫn còn hạn
chế. Ngân sách Nhà nước cấp mua bảo hiểm y tế cho người nghèo chiếm tới 56%
tổng nguồn thu bảo hiểm y tế; sự tham gia bảo hiểm y tế bắt buộc của nhóm lao
động hưởng lương là nguồn đóng góp quan trọng nhất cho quỹ bảo hiểm y tế. Việc
chưa có một cơ chế quản lý sử dụng nguồn quỹ một cách hiệu quả, trong bối cảnh
chi phí khám chữa bệnh ngày càng tăng là một trong số nguyên nhân quan trọng
dẫn đến bội chi quỹ. Việc thực hiện nguyên tắc cùng chi trả đối với với Luật bảo
hiểm y tế năm 2008 để góp phần bù đắp chi phí dịch vụ khám chữa bệnh cũng đang
gặp khó khăn cần được xem xét, mặc dù ý tưởng cùng chi trả là cần thiết. Đổi mới
chế độ viện phí trên cơ sở từng bước tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp phục vụ
bệnh nhân. Từng bước chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động thường xuyên cho
các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng dịch vụ y tế
do Nhà nước cung cấp thông qua hình thức bảo hiểm y tế. Chính sách này đã thể
hiện một chuyển biến cơ bản trong mô hình cung cấp tài chính cho khám chữa bệnh
ở nước ta, với hai yếu tố gắn bó chặt chẽ với nhau: tính đúng, tính đủ các chi phí
trực tiếp phục vụ bệnh nhân gắn liền với chuyển đổi việc cấp kinh phí hoạt động
thường xuyên cho các cơ sở khám chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ
hưởng dịch vụ y tế.
Tuy nhiên cho đến nay ở nước ta, các cơ sở khám, chữa bệnh trong hệ thống y
tế Nhà nước chỉ được phép thu một phần viện phí. Một phần viện phí là một phần
trong tổng chi phí cho việc khám chữa bệnh. Một phần viện phí chỉ tính tiền thuốc,
dịch truyền, máu, hoá chất, xét nghiệm, phim X quang, vật tư tiêu hao thiết yếu và
dịch vụ khám chữa bệnh; không tính khấu hao tài sản cố định, chi phí hành chính,
đào tạo, nghiên cứu khoa học, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị lớn.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến nguồn thu BHYT: Theo quy định tại Nghị định
85/2012/NĐ-CP ngày 15/10/2012 về cơ chế hoạt động tài chính đối với các cơ sở y
16
tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh chữa bệnh của các cơ sở y tế, nguồn thu
BHYT bị tác động bởi các nhân tố sau:
Thứ nhất, nhân tố giá, hiện nay giá viện phí do chính quyền cấp tỉnh của từng
địa phương quy định dựa trên một khung giá tối đa - tối thiểu đã được Bộ Y tế và
Bộ Tài chính phê duyệt. Đối với người bệnh ngoại trú, biểu giá thu viện phí được
tính theo lần khám bệnh và các dịch vụ kỹ thuật mà người bệnh trực tiếp sử dụng.
Đối với người bệnh nội trú, biểu giá thu một phần viện phí được tính theo ngày
giường nội trú của từng chuyên khoa theo phân hạng bệnh viện và các khoản chi phí
thực tế sử dụng trực tiếp cho người bệnh. Đối với khám chữa bệnh theo yêu cầu thì
mức thu được tính trên cơ sở mức đầu tư của bệnh viện và cũng phải được cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Đối với người có thẻ bảo hiểm y tế thì cơ quan bảo hiểm
thanh toán viện phí của bệnh nhân cho bệnh viện. Tuy nhiên ở Việt Nam mới chỉ
phổ biến loại hình bảo hiểm y tế bắt buộc áp dụng cho các đối tượng công nhân viên
chức làm công ăn lương trong các cơ quan Nhà nước và các doanh nghiệp. Các loại
hình bảo hiểm khác chưa được triển khai một cách phổ biến.
Thứ hai, lộ trình thực hiện giá viện phí chưa theo kịp giá thị trường, giá viện
phí thu BHYT thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2012/TTLT-BYT-BTC
ban hành ngày 29/12/2012 của liên Bộ Y tế - Tài Chính ban hành mức tối đa khung
giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
của Nhà nước, theo quy định của thông tư giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, ban hành mức giá cụ thể cho từng
dịch vụ đối với mỗi loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện theo quy định hiện
hành. Việc triển khai thực hiện thông tư được đánh giá là khá quan trọng trong việc
tăng nguồn thu, để bù đáp các chi phí vì hiện nay giá vật tư y tế tiêu hao, giá thuốc,
giá các xét nghiệm lâm sàng và các chi phí cho chẩn đoán điều trị đều tăng rất cao
trong khi đó giá dịch vụ áp dụng theo Thông tư số 14/TTLB ngày 30 tháng 9 năm
1995 của liên Bộ Y tế - Tài chính - Lao động - Thương binh và Xã hội - Ban Vật
giá Chính phủ hướng dẫn thực hiện việc thu một phần viện phí, được ban hành từ
năm 1995 đã quá lạc không bù đắp được các chi phí, dẫn đến các bệnh viện công
17
lập bị lỗ ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoạt động của các đơn vị. Việc thực hiện
thanh toán với bệnh nhân có thể bảo hiểm y tế theo giá viện phí mới áp dụng từ
ngày 15/4/2012 đó là bước chuyển biến quan trọng và tích cực trong việc tăng
nguồn thu sự nghiệp cho các bệnh viện công lập.
Thứ ba, kết cấu chi phí bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho
bệnh nhân bảo hiểm y tế với đủ các chi phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân thì bệnh
viện sẽ giảm bớt, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt đối xử với bệnh nhân bảo hiểm y tế và
nguồn hoàn chi trả chi phí bệnh viện sẽ đảm bảo tốt hơn. Tuy nhiên hiện nay các chi
phí trực tiếp phục vụ bệnh nhân chưa được tính đủ các chi phí như: chi phí tiền
lương, tiền trực, chi phí phẫu thuật, thủ thuật, khấu hao tài sản, bệnh viện phí bù lỗ
nhiều các chi phí. Chính vì vậy nên bệnh viện chú trọng các hình thức khám và điều
trị theo yêu cầu với giá dịch vụ được tính đầy đủ, từ đó dẫn tới sự mất công bằng
trong chăm sóc giữa bệnh nhân có khả năng chi trả với bệnh nhân bảo hiểm y tế và
người nghèo.
1.2.2 Nguồn thu dịch vụ y tế từ người bệnh không có thẻ BHYT.
Đối tượng thu gồm những người không có thẻ bảo hiểm y tế và một phần
viện phí của những người có thẻ BHYT đóng theo quy định, đây là khoản thu hàng
ngày và phí trực tiếp từ người bệnh. Mức thu, tỷ lệ nguồn thu được để lại cho đơn
vị sử dụng thực hiện theo quy theo quy định của Nhà nước.
1.2.3 Nguồn thu từ các hoạt động tài trợ, viện trợ.
Nguồn viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng đang được các bệnh
viện khai thác, các nguồn tài trợ và viện trợ cũng rất phong phú và đa dạng, đa số là
các nguồn của các tổ chức trong nước, nước ngoài, các tổ chức phi chính phủ của
các quốc gia. Nguồn tài trợ, viện trợ hiện nay cũng được coi là nguồn thu sự nghiệp
của bệnh viện, góp phần không nhỏ vào việc tăng cường cơ sở vật chất, máy móc
thiết bị y tế cho các đơn vị làm nhiệm vụ chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
Nguồn tài trợ, viện trợ và các nguồn thu khác được Chính phủ Việt Nam quy
định là một phần ngân sách của Nhà nước giao cho bệnh viện quản lý và sử dụng.
Tuy nhiên bệnh viện thường phải chi tiêu theo định hướng những nội dung đã định
từ phía nhà tài trợ. Nguồn kinh phí này đáp ứng một phần nhỏ chi phí bệnh viện.
18
- Xem thêm -