Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và ...

Tài liệu Luận văn nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh phú thọ.

.PDF
124
455
139

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI NGUYỄN TRƯỜNG MINH -------[[ \\-------- NGUYỄN TRƯỜNG MINH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH QUẢN TRỊ KINH DOANH CHO VAY CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG HOẠT ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2009 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. Nguyễn Văn Nghiến Hà Nội – Năm 2012 MỤC LỤC Nội dung Trang Lời cam đoan ...................................................................................................... 1 Danh mục chữ viết tắt .......................................................................................... 2 Danh mục bảng biểu ............................................................................................ 3 Danh mục hình vẽ, đồ thị ..................................................................................... 4 LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 5 CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV ...... 7 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV ...................................................... 7 1.1.1. Định nghĩa DNNVV.......................................................................... 7 1.1.2. Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam ......................................... 8 1.1.3. Mối quan hệ giữa tín dụng NHTM với DNNVV. ............................... 10 1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM ..................................... 13 1.2.1. Khái niệm công tác thẩm định cho vay .............................................. 13 1.2.2. Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM ........................... 14 1.2.3. Các nội dung thẩm định cho vay ....................................................... 14 1.2.4. Kinh nghiệm thẩm định cho vay DN của NHTM tại một số nước. ...... 36 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 .................................................................................. 39 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV ..........40 2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG NHTM TỈNH PHÚ THỌ. ............... 40 2.1.1. Tình hình hoạt động của hệ thống NHTM trên địa bàn. ...................... 40 2.1.2. Xu hướng phát triển DNNVV tác động tới công tác thẩm định ........... 41 2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI NHTM .. 43 2.2.1. Tình hình cho vay DNNVV của các NHTM ...................................... 43 2.2.2. Những kết quả đạt được trong công tác thẩm định cho vay................. 50 2.2.3. Những hạn chế trong công tác thẩm định cho vay DNNVV ............... 53 2.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế. ...................................................... 59 2.2.5. Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV của các NHTM.................................................................. 79 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .................................................................................. 82 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV TẠI CÁC NHTM .................................83 3.1. NHỮNG NHÂN TỐ CHI PHỐI XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG NHTM VIỆT NAM. ............................................................................................. 83 3.2. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG NHTM........................ 84 3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV .................................................................................. 86 3.3.1. Quan điểm và mục tiêu các giải pháp ................................................ 86 3.3.2. Các giải pháp vĩ mô.......................................................................... 87 3.3.3. Các giải pháp áp dụng tại NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ............... 89 3.3.4. Các giải pháp áp dụng tại DNNVV ..................................................105 3.4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ .............................................................108 3.4.1. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước .............................................108 3.4.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước ..........................................................114 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................117 KẾT LUẬN ............................................................................................................118 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................119 PHỤ LỤC ................................................................................................................120 LỜI CAM ĐOAN Tác giả luận văn: Tôi, Nguyễn Trường Minh, học viên cao học khóa 2009, chuyên ngành Quản trị kinh doanh, Khoa Kinh tế và Quản lý, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà nội, ngày 12 tháng 3 năm 2012 TÁC GIẢ Nguyễn Trường Minh 1 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ý nghĩa Ký hiệu CB CBTD CIC NHNN NHTM Vietinbank Vietcombank Agribank BIDV Sacombank DN DNNVV TSTC CNTT TSBĐ UBND BCTC SXKD FED Cán bộ Cán bộ tín dụng Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại Thương Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Ngân hành Thương mại Cổ phần Sài gòn thương tín Doanh nghiệp Doanh nghiệp nhỏ và vừa Tài sản thế chấp Công nghệ thông tin Tài sản bảo đảm Ủy ban Nhân dân Báo cáo tài chính Sản xuất kinh doanh Federal Reserve System 2 DANH MỤC BẢNG BIỂU Nội dung Trang Bảng 2.1: Số lượng NHTM đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ..................40 Bảng 2.2: Số bộ hồ sơ vay vốn của DNNVV được các NHTM tiếp nhận và thẩm định, giải quyết cho vay thống kê qua các năm. .......................................................44 Bảng 2.3: Doanh số cho vay, thu nợ tín dụng DNNVV tại các NHTM ...................44 Bảng 2.4: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV tại các NHTM qua các năm.. ................................................................................................46 Bảng 2.5: Dư nợ cho vay các DNNVV của NHTM phân theo thời gian. ................47 Bảng 2.6: Dư nợ cho vay các DNNVV phân theo nhóm ngành kinh tế tại các NHTM qua các năm.. ................................................................................................48 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu (nhóm 3,4,5) của các DNNVV tại NHTM...................49 Bảng 2.8: Tổng hợp kết quả điều tra .........................................................................80 3 DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Nội dung Trang Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh số cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011...........45 Biểu đồ 2.2: Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng DNNVV của các NHTM.. ...........46 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV tại các NHTM năm 2011.. ..............48 Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay.. ....................................................................14 Sơ đồ 2: Tổng hợp kết quả nghiên cứu, phân tích thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV..............................................................................................................81 4 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Gia nhập nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội Chủ nghĩa, các NHTM ở Việt Nam hoạt động trên nhiều lĩnh vực như: tín dụng, đầu tư, huy động, bảo lãnh... Song, hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của các NHTM, mang lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng, chiếm tới 70 - 80% tổng thu nhập, có tính quyết định đối với sự phát triển và ổn định của các ngân hàng. Trong hoạt động tín dụng, công tác thẩm định cho vay của các NHTM đóng vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định cho vay phù hợp, giúp ngân hàng phòng ngừa được rủi ro đối với các khoản nợ, nhất là trong bối cảnh hiện nay lại càng đặc biệt quan trọng hơn vì nền kinh tế Việt Nam đang đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của hầu hết các DN còn hạn chế, tiềm ẩn rủi ro cho các ngân hàng đầu tư. Do đó, để quyết định tài trợ vốn cho các DN đòi hỏi khâu thẩm định hồ sơ vay phải có quy trình chặt chẽ, khoa học, kỹ càng hơn và yêu cầu đáp ứng được các tiêu trí cao hơn về hiệu quả tài chính của dự án, năng lực, pháp lý và uy tín của DN. Nếu công tác thẩm định không tốt, dẫn đến các quyết định cho vay không hiệu quả, không thu hồi được vốn vay, gây thất thoát tài sản cho ngân hàng, điều này không chỉ ảnh hưởng xấu đến hoạt động của bản thân ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng tới mọi mặt của nền kinh tế nói chung. Trên cơ sở nhận thức sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay và xuất phát từ thực tiễn nêu trên, tôi chọn đề tài “Nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các Doanh nghiệp nhỏ và vừa trong hoạt động tại các Ngân hàng Thương mại trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở quy định, nội dung thẩm định tín dụng khách hàng DN của NHTM, xây dựng khung phân tích và đánh giá hồ sơ vay, hệ thống các nội dung thẩm định phục vụ cho cán bộ thẩm định tại ngân hàng có chuẩn mực để đánh giá 5 các hồ sơ vay. Đồng thời, căn cứ vào thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay, luận văn đưa ra một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác thẩm định cho vay tại các NHTM. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: • Đối tượng nghiên cứu: Các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. • Phạm vi nghiên cứu: Công tác thẩm định cho vay các DNNVV tại NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 4. Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương pháp duy vật biến chứng kết hợp với nghiên cứu lý thuyết, phương pháp thống kê, điều tra, phân tích, đánh giá; đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn, đồng thời đối chiếu với công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận văn. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn: • Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM. • Phân tích và đúc kết lý luận về phương pháp thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM. • Góp phần nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay các DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 6. Kết cấu luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương I: Những vấn đề chung về thẩm định cho vay DNNVV. Chương II: Thực trạng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ hiện nay. Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định cho vay DNNVV tại các NHTM trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. 6 CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH CHO VAY DNNVV 1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DNNVV: 1.1.1. Định nghĩa DNNVV: Theo Điều 3, Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc trợ giúp DNNVV, đã định nghĩa DNNVV như sau: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động bình quân hàng năm không quá 300 người”. Còn theo Nghị đinh số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của chính phủ về trợ giúp phát triển DNNVV thì Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau: Quy mô Khu vực Doanh nghiệp siêu nhỏ Số lao động Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa Tổng nguồn vốn Số lao động Tổng nguồn vốn I. Nông, lâm nghiệp và thủy sản 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng II. Công nghiệp và xây dựng 10 người trở xuống 20 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 200 người Từ trên 20 tỷ đồng đến 100 tỷ đồng III. Thương mại và dịch vụ 10 người trở xuống 10 tỷ đồng trở xuống Từ trên 10 người đến 50 người Từ trên 10 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng 7 Số lao động Từ trên 200 người đến 300 người Từ trên 200 người đến 300 người Từ trên 50 người đến 100 người Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, Chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Đây chính là cơ sở pháp lý chính thức hiện nay để tiến hành phân loại DNNVV. Việc xây dựng các tiêu chí để phân định DNNVV có ý nghĩa quan trọng vì qua đó, làm cơ sở theo dõi và phân tích các số liệu thống kê về tình hình hoạt động của DNNVV, làm nền tảng cho việc hoạch định chiến lược và tìm ra các giải pháp nhằm hỗ trợ cho loại hình doanh nghiệp này hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò DNNVV tại Việt Nam: Luật Doanh nghiệp ra đời và đi vào cuộc sống đã làm thay đổi căn bản môi trường kinh doanh tại Việt Nam. Sự tác động toàn diện và sâu sắc của Luật Doanh nghiệp đã tạo điều kiện cho hàng loạt DNNVV ra đời và đi vào hoạt động. Cho tới nay có thể khẳng định rằng DNNVV có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Thực tế các nước trên thế giới cho thấy, một khu vực DNNVV lớn mạnh là đặc điểm quan trọng của một nền kinh tế thành công. Cũng như nhiều quốc gia khác, tầm quan trọng của khu vực DNNVV ở Việt Nam ngày càng được chú trọng hơn trên nhiều phương diện xã hội. Mặc dù loại hình DNNVV còn tồn tại những hạn chế nhất định, nhưng sau nhiều năm đổi mới khu vực này đã mang lại nhiều thành công, bước tiến cho nền kinh tế Việt Nam. Các DNNVV thu hút và tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp góp phần ổn định an sinh xã hội. Ngoài ra, với việc huy động các nguồn vốn xã hội vào phát triển kinh tế đất nước, các DNNVV góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế, gia tăng thu nhập quốc dân. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập quốc tế ngày một sâu rộng và tình hình kinh tế thế giới cũng như Việt Nam đang trải qua giai đoạn khó khăn, DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng đang đứng trước những khó khăn, thách thức. Các DNNVV đã có những tiến bộ, đổi mới nhất định để đáp ứng với tình hình mới. Tuy nhiên, qua đó các DNNVV đã bộc lộ những tồn tại, hạn chế, 8 yếu kém của mình. Các hạn chế đó là: - Hạn chế về vốn: Vốn luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các DNNVV, rất nhiều doanh nghiệp hiện nay thiếu vốn. Mặc dù đã có những chuyển biến lớn về vốn của DNNVV, nhưng với áp lực cạnh tranh ngày càng cao, những chuyển biến đó chưa đáp ứng được nhu cầu đầu tư phát triển của DN. Do thiếu vốn, dẫn đến hàng loạt các khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và sự tồn tại của DN như: không có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh, phát triển và duy trì thị phần, khả năng đầu tư vào phương tiện kỹ thuật, trang bị, cải tiến máy móc thiết bị hiện đại để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm bị hạn chế, khó thu hút được lực lượng lao động và nhân sự có trình độ, tay nghề cao. - Trình độ lao động và quản lý còn thấp: Trình độ và tay nghề của người lao động và đội ngũ quản lý trong các DNNVV cũng là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay. Các chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn từ trung cấp trở xuống chiếm phần lớn. Điều đáng chú ý là đa số các chủ doanh nghiệp ngay cả những người có trình độ học vấn từ cao đẳng và đại học trở lên thì cũng ít người được đào tạo về kiến thức kinh tế và quản trị doanh nghiệp. Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc lập chiến lược phát triển, định hướng kinh doanh và quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam. Lực lượng lao động chủ yếu là lao động phổ thông, ít được đào tạo tay nghề và thiếu kỹ năng, đồng thời cũng ít được chủ DN quan tâm đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao tay nghề, trình độ cho lao động trong khi chất lượng nguồn lao động có ý nghĩa quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của DN. - Kỹ thuật công nghệ còn lạc hậu: Công nghệ là yếu tố quyết định đến năng suất, chất lượng của sản phẩm, sức cạnh tranh trên thị trường. Với việc hội nhập ngày càng sâu rộng vào kinh tế thế giới, trong những năm qua các DNNVV Việt Nam nói chung và trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nói riêng quá trình đổi mới công nghệ đã có nhiều chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, do nguồn vốn tài chính hạn hẹp và nhận thức về tầm quan trọng của 9 khoa học công nghệ còn hạn chế, dẫn đến các DN chưa thể tự mình đổi mới cũng như áp dụng mạnh mẽ công nghệ, kỹ thuật tiên tiến vào quá trình sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, nhiều DN chưa thực sự xem yếu tố công nghệ là yếu tố cạnh tranh, tồn tại sống còn của DN. - Thiếu thông tin thị trường: Một trong những yếu tố làm cho khả năng cạnh tranh của DNNVV bị hạn chế đó là tình trạng thiếu thông tin thị trường về sản phẩm, thị trường công nghệ, máy móc thiết bị, chưa có những phát minh, sáng chế mới. Vì vậy, sản phẩm làm ra có mẫu mã, kiểu dáng không thật hấp dẫn, chất lượng hạn chế, dẫn đến khó cạnh tranh do không đáp ứng được nhu cầu của thị trường và DN khó có thể chủ động thay đổi chiến lược kinh doanh khi thị trường thay đổi. - Hạn chế trong việc đổi mới và bảo vệ quyền sở hữu trí. Một trong những yếu điểm của DN Việt Nam là chưa tự nhận thức được giá trị của những thành quả đầu tư do chính họ sáng tạo ra, hoặc khi có nhận thức thì không biết làm thế nào để bảo vệ những thành quả đó mà không bị người khác xâm phạm. Dẫn đến, các DN Việt Nam chưa đưa ra được nhiều sản phẩm/dịch vụ mới, nhất là mới đối với thị trường. - Hạn chế trong việc xây dựng báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính không cho biết về sự mất mát các khách hàng lớn, về môi trường cạnh tranh mà DN đang hoạt động, không thể hiện những triển vọng tương lai của DN, kết quả của các khoản chi về nghiên cứu và phát triển, việc giới thiệu sản phẩm mới, các chiến dịch tiếp thị mới, chiến lược định giá mới, những quyết định tham gia hoặt rút khỏi đoạn thị trường cụ thể của khách hàng. Các báo cáo chưa được kiểm toán có thể hoặc không tuân theo những nguyên tắc kế toán được chấp nhận rộng rãi và có thể sẽ gây ra sai lầm nghiêm trọng. Kiểm toán báo cáo tài chính không đem lại sự bảo đảm chính xác, kể cả khi báo cáo tài chính được kiểm toán vẫn có các sai lệch có chủ ý trong báo cáo tài chính. 1.1.3. Mối quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV. 1.1.3.1. Vai trò tín dụng ngân hàng đối với DNNVV. 10 Ở mỗi nước, do trình độ phát triển kinh tế và chiến lược kinh tế - xã hội khác nhau cho nên vai trò tín dụng Ngân hàng được thể hiện và có những định hướng khác nhau. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhiệm vụ được đặt ra là tín dụng Ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nói chung và hoạt động của các doanh nghiệp nói riêng. Thể hiện qua các mặt sau: - Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn lưu động phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN. Đồng thời cũng là nguồn bổ sung vốn quan trọng đáp ứng nhu cầu vốn cố định nhằm đổi mới trang thiết bị, tăng cường cơ sở vật chất, đối với công nghệ kỹ thuật đối với các DN. - Góp phần cải thiện năng lực quản lý sản xuất kinh doanh, năng lực quản lý tài chính của DN; tăng thu hút vốn nhàn rỗi trong nước, mở rộng đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích; góp phần bảo đảm cho hoạt động của DN được liên tục thuận lợi và hạn chế rủi ro; nâng cao khẳ năng cạnh tranh của DNNVV và hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DNNVV; tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các DN. - Tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp cho phép ngân hàng cải thiện về thu nhập, nâng cao vị thế cạnh tranh và phát triển lâu dài. Cùng với việc cung cấp tín dụng ngân hàng cho các doanh nghiệp một cách có hiệu quả, các ngân hàng cũng đồng thời đóng góp vào việc thực hiện thành công các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà nước. 1.1.3.2. Quan hệ tín dụng NHTM với DNNVV. Mỗi lĩnh vực sản xuất, kinh doanh có đặc thù riêng và chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau, tuy nhiên dù bất cứ một loại hình sản xuất kinh doanh nào vòng tuần hoàn vốn của DN cũng bắt đầu bằng một số vốn tiền tệ ban đầu và kết thúc bằng sự quay trở về của vốn tiền tệ. Để thấy rõ quan hệ về tín dụng giữa NHTM và DN cần phải xem xét sự vận động và tuần hoàn vốn kinh doanh của cả hai chủ thể này: 11 ¾ Ngân hàng cấp tín dụng cho DN: ở giai đoạn này vốn tiền tệ được chuyển từ Ngân hàng cho vay sang DN đi vay để nhận lại sự cam kết hoàn trả vốn và lãi theo đúng thời hạn thỏa thuận, đây là quan hệ một chiều. Chính vì quan hệ một chiều này mà ngân hàng luôn thận trọng nghiên cứu kỹ về khách hàng trước khi đưa ra quyết định cho vay. ¾ DN sử dụng vốn vào hoạt động sản suất kinh doanh: Khi nhận được vốn tín dụng, DN được chuyển quyền sử dụng giá trị đó để thỏa mãn mục đích đã định. Từ đây vốn tín dụng lần lượt trải qua các giai đoạn sản xuất và lưu thông hàng hoá, nó được chuyển hóa từ hình thái tiền tệ sang trạng thái khác và kết thúc chu kỳ kinh doanh nó quay về hình thái ban đầu. DN hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả đồng nghĩa với việc vốn đầu tư ban đầu gia tăng, trong vốn đầu tư ban đầu có một phần vốn tín dụng. Như vậy vốn tín dụng không tự gia tăng mà giá trị tăng thêm là kết quả của quá trình sản xuất kinh doanh. ¾ Thu hồi vốn tín dụng: Kết thúc quá trình sản xuất kinh doanh vốn tiền tệ được giải phóng, DN phải hoàn trả vốn vay cùng với khoản lãi vay, hay nói cánh khác vốn tín dụng quay trở về với Ngân hàng. Để một vòng quay vốn của DN hiệu quả không chỉ phụ thuộc vào đặc điểm, quy trình công nghệ sản xuất và còn phụ thuộc vào trình độ quản lý sản xuất, chuyên môn nghiệp vụ, môi trường pháp lý, môi trường kinh doanh, môi trường kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên,...Bên cạnh đó sự hoàn trả vốn cho ngân hàng của DN cũng chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố về phía NH, như: trình độ ngân hàng trong việc đánh giá năng lực kinh doanh, năng lực trả nợ của doanh nghiệp, việc áp dụng kỳ hạn nợ, lãi suất có hợp lý không, việc giải ngân và thu hồi vốn có phù hợp với chu kỳ ngân quỹ của DN không. Bên cạnh đó, với nghiệp vụ huy động vốn ngân hàng tạo điều kiện cho các DN có cơ hội đầu tư, sinh lời từ vốn nhàn rỗi, đồng thời các ngân hàng có điều kiện cung ứng vốn cho các doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn. 12 Sự phân tích trên cho thấy khả năng hoàn trả vốn tín dụng phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sử dụng vốn vay. Hiệu quả của hoạt động tín dụng không chỉ phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc lớn vào năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy vốn tín dụng ngân hàng và hoạt động sản xuất kinh doanh của DN có quan hệ chặt chẽ với nhau. 1.1.3.3. Các nhu cầu tài chính cần vay vốn của DNNVV: Với áp lực cạnh tranh gay gắt như hiện nay, để tồn tại và phát triển, nhu cầu tài chính của một DNNVV cũng đòi hỏi gia tăng không ngừng. Các nhu cầu chính về vốn vay của DN bao gồm: ¾ Bổ sung vốn ngắn hạn sản xuất kinh doanh. Đây là những nhu cầu cần vay vốn với thời gian ngắn hạn (từ 12 tháng trở lại), thường được sử dụng với mục đích như: thanh toán tiền hàng, nguyên vật liệu, chi trả lương, thanh toán các chi phí điện nước. ¾ Đầu tư vốn vào các dự án làm tăng tài sản cố định: nhu cầu vay vốn có thời gian trung dài hạn (từ một năm trở lên), thường được sử dụng để đầu tư xây dựng và mở rộng nhà xưởng , mua hoặc cải tiến máy móc thiết bị. 1.2. CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CHO VAY CỦA NHTM: 1.2.1. Khái niệm công tác thẩm định cho vay: Công tác thẩm định cho vay bắt đầu từ khi DN có phát sinh nhu cầu cần vay vốn NH và tiến hành nộp hồ sơ xin vay tại ngân hàng. Hồ sơ xin vay vốn của khách hàng là những tài liệu do khách hàng cung cấp, làm cơ sở cho ngân hàng xem xét thẩm định cho vay. Như vậy, công tác thẩm định cho vay của ngân hàng thực chất là thẩm định hồ sơ xin vay vốn do khách hàng cung cấp và các thông tin có liên quan tới khách hàng. Trên cơ sở các quy định, quy trình cho vay đã ban hành, ngân hàng sẽ tổ chức xem xét một cách khách quan, toàn diện các vấn đề có liên quan đến DN và nhu cầu 13 xin vay của DN. Từ đó, ngân hàng có thể đưa ra quyết định cho vay hay không, cho vay với các điều kiện như thế nào để đảm bảo vừa sinh lợi và phát huy hiệu quả hoạt động kinh doanh cho DN, vừa an toàn, hiệu quả cho ngân hàng với mức độ rủi ro thấp nhất. 1.2.2. Vai trò của công tác thẩm định cho vay của NHTM: Tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu mang lại lợi nhuận cho ngân hàng khi chiếm ít nhất 70% tổng lợi nhuận của ngân hàng, nhất là tại các NHTM Việt Nam. Hoạt động tín dụng có thể mang lại lợi nhuận rất cao nhưng cũng đồng thời là nguyên nhân chính dẫn đến những rủi ro có thể dẫn đến sự sụp đổ, phá sản của một ngân hàng. Vì vậy, việc thẩm định cho vay nhằm giúp ngân hàng đưa ra các quyết định cho vay đúng đắn, đúng đối tượng, vừa hiệu quả, vừa an toàn, tránh rủi ro, thiệt hại cho ngân hàng khi đầu tư vốn vào những khách hàng thiếu năng lực tài chính, phương án, dự án không khả thi. 1.2.3. Các nội dung thẩm định cho vay: Tại mỗi NHTM xây dựng các bước thẩm định cho vay khác nhau, nhưng nhìn chung việc thẩm định cho vay bắt đầu khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách hàng. Việc thẩm định khách hàng xin vay của cán bộ thẩm định nhằm để xem xét khách hàng có đủ điều kiện để cấp tín dụng, đầu tư hay không, có đáng tin cậy để cấp tín dụng, đầu tư không, có khả năng để thực hiện các trách nhiệm và nghĩa vụ thực hiện các khoản tín dụng và đầu tư không. Ngoài việc kiểm tra, xem xét, thẩm định qua hồ sơ xin cấp tín dụng do khách hàng cung cấp, cán bộ thẩm định phải điều tra, thu thập, tổng hợp và phân tích các nguồn thông tin có lien quân về khách hàng để việc đánh giá, phân tích được toàn diện. Thông thường công tác thẩm định bao gồm: Sơ đồ 1: Các bước thẩm định cho vay 14 Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN Kiểm tra, xử lý thông tin Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của DN Thẩm định tình hình tài chính của DN Thẩm định dự án vay vốn Thẩm định tài sản thế chấp Chấm điểm, xếp hạng tín dụng Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập đối với khoản vay 1.2.3.1. Đánh giá các nguồn thông tin theo hồ sơ: Khi khách hàng gửi hồ sơ vay vốn cho ngân hàng, CBTD sẽ tiến hành đánh giá mức độ đầy đủ, thiếu xót cũng như những yếu tố cơ bản có liên quan đến hồ sơ 15 như hồ sơ pháp nhân, phương án vay vốn, tài sản bảo đảm để yêu cầu khách hàng bổ sung. 1.2.3.2. Thu thập thông tin có liên quan đến hồ sơ vay DN: Dựa trên hồ sơ vay vốn hoàn chỉnh mà khách hàng đã gửi, CBTD tiến hành thu thập, tổng hợp các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình thẩm định khách hàng. Trong trường hợp hồ sơ vay vốn khách hàng chưa thể cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết, CBTD có thể sử dụng các kênh thông tin sau để khai thác: - Thông tin từ các nhà cung cấp hàng hóa, thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào, dịch vụ, các nhà tiêu thụ sản phẩm của dự án, qua đó có thể đánh giá tình hình thị trường đầu vào, đầu ra của DN. - Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng trên báo, mạng, đài.., từ các cơ quan quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp. - Thông tin được tìm hiểu qua các báo cáo, nghiên cứu, hội thảo, chuyên đề của các tổ chức, hiệp hội, trung tâm nghiên cứu,…. - Thông tin từ các phương án, dự án tương tự. 1.2.3.3. Kiểm tra, xử lý thông tin: Sau khi đã thu thập đầy đủ các thông tin, để việc thẩm định chính xác, hiệu quả, đòi hỏi CBTD phải trải qua quá trình sàng lọc thông tin để đảm bảo các thông tin có được là đáng tin cậy. Việc kiểm tra thông tin được dựa vào các nguồn sau : - Hồ sơ vay vốn trước đây (nếu có) và hiện tại của DN tại ngân hàng. - Trung tâm thông tin tín dụng NHNN (CIC). - Thăm dò, đối chiếu với các bạn hàng, đối tác làm ăn như các nhà cung cấp nguyên vật liệu, thiết bị, dịch vụ cũng như các khách hàng tiêu thụ sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp. - Các cơ quan quản lý trực tiếp khách hàng xin vay như Sở KH&ĐT, Ban 16 quản lý các khu công nghiệp, UBND tỉnh, các Hiệp hội DN,... 1.2.3.4. Thẩm định pháp lý, quy mô tổ chức của DN: Là việc thẩm định mức độ hợp lệ, hợp pháp về pháp lý cũng như quy mô tổ chức của DN, qua các nội dung : - DN vay vốn có trụ sở tại địa bàn nơi ngân hàng đóng trụ sở hay không vì một số ngân hàng nếu cho vay ngoài địa bàn phải xin ý kiến chỉ đạo từ hội sở nhằm tránh cho vay chồng chéo và rủi ro. - DN vay vốn có năng lực pháp luật dân sự hay không để tránh trường hợp khách hàng không còn hoạt động, bị phá sản. - Tư cách pháp lý của người đại diện DN vay vốn trong giao dịch với ngân hàng: có đầy đủ, hợp pháp không. - Điều lệ, quy chế tổ chức, quy chế quản lý tài chính của DN vay vốn có thể hiện rõ về phương thức tổ chức, quản trị, điều hành, quản lý tài chính. - Giấy phép đầu tư, chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy phép hành nghề có còn hiệu lực trong thời hạn cho vay. - Nếu DN vay vốn là công ty con và là đơn vị hạch toán phụ thuộc, phải xem xét có giấy ủy quyền vay vốn của pháp nhân trực tiếp hay không, còn hiệu lực hay đã hết, nội dung uỷ quyền như thế nào. - Đánh giá mô hình tổ chức, lực lượng lao động của doanh nghiệp: là việc xem xét quy mô hoạt động của DN ra sao, số lượng, trình độ, và tay nghề của đội ngũ lao động ở mức độ nào cũng như các chính sách đối xử với lực lượng lao động có vi phạm pháp luật Nhà nước hay không. - Trình độ học vấn của ban lãnh đạo, trình độ kỹ thuật công nghệ: là việc xem xét trình độ học vấn, kinh nghiệm của các nhân sự chủ chốt trong DN cũng như mức độ đầu tư vào công tác nghiên cứu và phát triển về doanh số và thiết bị, phát triển các sản phẩm mới, kiểu dáng, mẫu mã, hợp tác công nghệ, trình độ công nghệ 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan