Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan tỉnh đoàn quảng ni...

Tài liệu Luận văn nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan tỉnh đoàn quảng ninh

.PDF
120
554
147

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------- BÙI THỊ VÂN ANH NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. NGUYỄN BÁ NGỌC HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh với đề tài “Nâng cao chất lượng cán bộ công chức Cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu khoa học của cá nhân tôi, hoàn thành dưới sự hướng dẫn của Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nguyễn Bá Ngọc. Các tài liệu, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực, chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Hạ Long, ngày 28 tháng 4 năm 2014 Học viên Bùi Thị Vân Anh LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và có được kết quả của luận văn này là nhờ sự i giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo Trường Đại học Bách khoa Hà Nội và các thầy cô trực tiếp giảng dạy tại lớp. Cho phép tôi xin được gửi lời chân thành cảm ơn sâu sắc tới quý thầy cô, đặc biệt là cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Phó giáo sư, Tiến sỹ, Nguyễn Bá Ngọc, người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ và hướng dẫn chi tiết để tôi hoàn thành tốt luận văn của mình. Tôi xin trân trọng cảm ơn tất cả các Thầy giáo, Cô giáo của Viện Kinh tế và Quản lý trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như nghiên cứu đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn Thường trực Cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt quá trình nghiên cứu luận văn. Cuối cùng với lòng biết ơn sâu sắc nhất xin dành cho gia đình, bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi rất nhiều để bản thân tôi hoàn thành được chương trình học cũng như đề tài nghiên cứu./. Hạ Long, ngày 28 tháng 4 năm 2014 Tác giả Bùi Thị Vân Anh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................. i ii LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i MỤC LỤC ............................................................................................................ ii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.......................................................................... vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU................................................................................. vii LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC ............................................................................................... 4 1.1. Một số khái niệm cơ bản và vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ công chức ............................................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm về cán bộ và công chức........................................................... 4 1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức ................................................. 6 1.1.3. Vai trò nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ....................................... 8 1.1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ............................. 10 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong một tổ chức ..... 11 1.2.1. Nâng cao về thể lực ................................................................................ 11 1.2.2. Nâng cao trí lực ...................................................................................... 12 1.2.3. Nâng cao tâm lực.................................................................................... 13 1.2.4. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của một tổ chức ........................ 14 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong một cơ quan............................................................................................... 16 1.3.1. Nhân tố bên ngoài tổ chức...................................................................... 16 1.3.2. Nhân tố bên trong tổ chức ...................................................................... 19 1.4. Các chỉ tiêu đánh giá nâng cao chất lượng cán bộ, công chức của một tổ chức .......................................................................................................... 23 1.4.1. Tiêu chí đánh giá thể lực ........................................................................ 23 1.4.2. Tiêu chí đánh giá trí lực.......................................................................... 24 1.4.3. Tiêu chí đánh giá tâm lực ....................................................................... 25 1.4.4. Tiêu chí đánh giá về mặt đội ngũ ........................................................... 27 Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 28 iii Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH....................................................... 29 2.1. Khái quát chung về tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 29 2.1.1. Vị trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên........................................................ 29 2.1.2. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ......................................... 31 2.1.3. Đặc điểm dân số và tình hình thanh niên ............................................... 33 2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Quảng Ninh.... 37 2.2. Tổng quan về cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh ........................................ 38 2.2.1. Chức năng, nhiệm vụ cơ quan Tỉnh Đoàn.............................................. 39 2.2.2. Cơ cấu tổ chức, biên chế cơ quan Tỉnh Đoàn ........................................ 40 2.2.3. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức các ban cơ quan Tỉnh Đoàn ....... 43 2.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn ............................................................................................................ 50 2.3.1. Khái quát đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn ...................... 50 2.3.2. Thực trạng nâng cao thể lực ................................................................... 51 2.3.3. Thực trạng nâng cao trí lực..................................................................... 53 2.3.4. Thực trạng nâng cao tâm lực .................................................................. 56 2.3.5. Đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ cơ quan Tỉnh Đoàn .................. 58 2.3.6. Nâng cao chất lượng về mặt đội ngũ...................................................... 59 2.3.7. Thực trạng về công tác đánh giá............................................................. 64 2.3.8. Thực trạng về công tác bố trí, sử dụng................................................... 67 2.3. Đánh giá chung về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn tỉnh Quảng Ninh .............................................................................. 68 2.3.1. Đánh giá chung......................................................................................... 68 2.3.2. Ưu điểm .................................................................................................. 70 2.3.3. Tồn tại, hạn chế ...................................................................................... 71 2.3.4. Nguyên nhân của những thiếu sót, tồn tại .............................................. 72 Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 74 iv Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CƠ QUAN TỈNH ĐOÀN QUẢNG NINH ......................................... 76 3.1. Mục tiêu, phương hướng, quan điểm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan tỉnh Đoàn Quảng Ninh....................................................... 76 3.1.1. Quan điểm của Đảng, Nhà nước về chất lượng cán bộ, công chức ....... 76 3.1.2. Dự báo các yếu tố tác động đến tình hình thanh niên Quảng Ninh........ 78 3.1.3. Mục tiêu, phương hướng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh ........................................................................... 81 3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. .............................................................................................. 85 3.2.1. Nâng cao chất lượng quy hoạch, bổ nhiệm cán bộ................................. 86 3.2.2. Đổi mới công đào tạo, bồi dưỡng........................................................... 91 3.2.3. Gắn đào tạo với sử dụng, bố trí cán bộ, công chức ............................... 93 3.2.4. Tuyển dụng nguồn nhân lực chất lượng cao .......................................... 95 3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ .......................................................... 97 3.2.6. Chăm sóc sức khỏe nâng cao thể lực cho cán bộ công chức.................. 99 3.2.7. Cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao chất lượng môi trường làm việc... 101 Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 102 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 105 1. Kết luận.......................................................................................................... 105 2. Khuyến nghị .................................................................................................. 107 TÀI LI U THAM KH O ...................................................................................... 112  v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa KH- CN Khoa học – Công nghệ KT – XH Kinh tế - xã hội UBND Ủy ban nhân dân TTN Thanh thiếu nhi vi DANH MỤC BẢNG, BIỂU Danh mục bảng Bảng 2.1. Cán bộ công chức, viên chức, người lao động cơ quan Tỉnh Đoàn và các đơn vị trực thuộc Tỉnh Đoàn.............................................................................. 42 Bảng 2.2. Đánh giá của cấp ủy.................................................................................. 58 Danh mục biểu đồ Biểu đồ: 2.1. Biên chế cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh .......................................... 43 Biểu đồ 2.2: Kết quả khám sức khỏe định kỳ trong 5 năm qua ................................ 52 Biểu đồ 2.3. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn ....... 54 vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để đưa Việt Nam thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu trở thành một nước công nghiệp. Đảng ta đã xác định công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) là nhiệm vụ trọng tâm của cả thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong suốt quá trình đó việc phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Trong thời đại ngày nay, với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học - công nghệ (KH-CN), khi KH-CN trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp thì nguồn lực con người giữ vai trò đặc biệt quan trọng, có tính chất quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia. Điều này càng quan trọng hơn đối với các nước đang phát triển, đang trong quá trình CNH, HĐH tiến tới xây dựng một nền kinh tế tri thức trong tương lai như Việt Nam hiện nay. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc vị trí, vai trò và ý nghĩa chiến lược to lớn của việc sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp CNH, HĐH, Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm đến vấn đề này. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Đảng ta đã khẳng định: Để đưa sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước đi đến thắng lợi cần phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người với tư cách là yếu tố cơ bản, là nguồn lực nội sinh cho sự phát triển nhanh và bền vững. Sự phát triển mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại Đại hội X chỉ rõ: Đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế. Quảng Ninh là một một tỉnh miền núi phía bắc, với vị trí địa lý chính trị nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, giàu có về tài nguyên về than đá, cảng biển, tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) nhiều năm đạt ở mức cao, luôn nằm trong tốp 10 tỉnh dẫn đầu trong toàn quốc. Quảng Ninh đang phấn đấu trở thành “Địa bàn động lực phát triển năng động trong vùng kinh tế trọng 1 điểm Bắc bộ và cơ bản trở thành một tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2015”. Đồng thời tích cực tham gia chương trình phát triển “Hai hành lang, một vành đai kinh tế trong quan hệ hợp tác Việt Nam - Trung Quốc” và “Phấn đấu để Quảng Ninh trở thành một trong những trung tâm đào tạo nguồn nhân lực trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ”. Cán bộ, công chức của tỉnh Quảng Ninh đã có nhiều cố gắng và chuyển biến tích cực, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước trước yêu cầu của thời kỳ mới. Mặt mạnh cơ bản của cán bộ, công chức nói chung và cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh nói riêng, là có bản lĩnh chính trị vững vàng, kiên định mục tiêu xã hội chủ nghĩa, tin tưởng tuyệt đối vào đường lối đổi mới của Đảng. Tiếp tục phát huy truyền thống đoàn kết, thống nhất, vận dụng sáng tạo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước vào sự nghiệp xây dựng và phát triển tỉnh Quảng Ninh, cán bộ, công chức ngày càng được củng cố, đổi mới và tăng cường; phẩm chất đạo đức, lối sống, trình độ, năng lực công tác được nâng lên…Đó là thế mạnh và là điều kiện quyết định để Quảng Ninh thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị trong những năm qua. Tuy nhiên, so với yêu cầu đề ra, những kết quả đạt được mới chỉ là bước đầu, chưa tương xứng với tiềm năng và vị thế của Tỉnh. Vấn đề đặt ra phải nâng cao chất lượng cán bộ, công chức nói chung và cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh nói riêng nhìn chung chưa đồng bộ cả về cơ cấu, số lượng và chất lượng. Đồng thời còn bộc lộ một số hạn chế bất cập. Do vậy, việc nghiên cứu, tổng kết, đánh giá đúng thực trạng, rút ra nguyên nhân và bài học kinh nghiệm đề từ đó đề ra phương hướng và giải pháp cơ bản chủ yếu, nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay là một yêu cầu rất quan trọng, đồng thời là một việc làm có ý nghĩa thiết thực và cấp bách của Tỉnh. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết đó, tác giả chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản để làm rõ các khái niện về cán bộ, công chức, chất lượng cán bộ, công chức. Đánh giá thực trạng chất lượng cán 2 bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng những phương pháp nghiên cứu như: Nghiên cứu lý luận, nghiên cứu thực tiễn, thống kê hồi cứu tài liệu; phân tích so sánh, đánh giá và dự báo; thống kê, điều tra, khảo sát và các chuyên gia…. Để nghiên cứu giải quyết những vấn đề đặt ra. 5. Những đóng góp khoa học của luận văn - Hệ thống lý luận cơ bản về cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ công chức. - Đánh giá thực trạng chất lượng cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. - Đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. 6. Bố cục của luận văn Nội dung luận văn được trình bày trong ba chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về cán bộ, công chức và nâng cao chất lượng cán bộ công chức. Chương 2. Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức Cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. Chương 3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cơ quan Tỉnh Đoàn Quảng Ninh. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC 1.1. Một số khái niệm cơ bản và vai trò của nâng cao chất lượng cán bộ công chức 1.1.1. Khái niệm về cán bộ và công chức Khái niệm cán bộ: Theo từ điển Tiếng Việt “Cán bộ là người làm công tác nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan Nhà nước, người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức”. Trong công trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam về luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước lại đưa ra định nghĩa: “Cán bộ là một khái niệm dùng để chỉ những người có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức, có tác động ảnh hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản lý, điều hành, góp phần định hướng cho sự phát triển của tổ chức”. Luật các bộ, công chức số 22/2008/QH 12 ghi rõ: “Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị -xã hội ở Trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước”. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Cán bộ là những người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành. Đồng thời đem tình hình dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng”. Cán bộ là những người có trách nhiệm truyền tải chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với quần chúng và tổ chức, vận động quần chúng thực hiện. Đồng thời, cán bộ là người đi sâu, sát quần chúng, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng quần chúng phản ánh với Đảng, Nhà nước để đề ra đường lối, chính sách phù hợp với yêu cầu, nguyện vọng chính đáng của quần chúng. 4 Tóm lại, có hai cách hiểu về khái niệm cán bộ: Thứ nhất, cán bộ bao gồm những người trong biên chế Nhà nước, làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức nhất định và các lực lượng vũ trang nhân dân từ Trung ương dến địa phương và cơ sở. Thứ hai, cán bộ là những người giữ chức vụ trong một cơ quan hay một tổ chức để phân biệt với người không có chức vụ. Hay nói cách khác, cán bộ là những người được lựa chọn qua các đợt bầu cử, được điều động, bổ nhiệm làm nhiệm vụ quản lý, điều hành một tổ chức, hoặc được giao đảm nhận thường xuyên một công việc chuyên môn đã được đào tạo, phù hợp với uy tín, năng lực, sở trường, có vai trò nòng cốt trong một cơ quan, đoàn thể, một tổ chức nhất định. Như vậy, có thể phân chia cán bộ ra thành một số loại chủ yếu sau: - Cán bộ Đảng - Cán bộ Nhà nước - Cán bộ các đoàn thể - Cán bộ lực lượng vũ trang - Cán bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn... Khái niệm công chức Theo điều 4, chương I, Luật cán bộ công chức ban hành được sửa đổi bổ sung năm 2008 đã nêu: Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị-xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng , Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. 5 1.1.2. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế (ISO) định nghĩa: Chất lượng là toàn bộ những tính năng và đặc điểm của một sản phẩm hoặc một dịch vụ thỏa mãn nhu cầu đã nêu ra và tiềm ẩn; người tạo nên chất lượng của một sản phẩm, dịch vụ đó, xét trong phạm vi hẹp của một tổ chức thì tất cả lực lượng lao động của tổ chức đó. Theo Tạ Ngọc Hải, Viện khoa học tổ chức Nhà nước, dựa trên khái niệm: “Nguồn nhân lực là tổng thể các yếu tố tổ chức bên trong và bên ngoài của mỗi cá nhân bảo đảm nguồn sáng tạo cùng các nội dung khác cho sự thành công đạt được của mỗi tổ chức” thì: Chất lượng cán bộ, công chức là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, sự hiểu biết, trình độ, đạo đức kỹ năng, sức khỏe, thẩm mỹ… của cán bộ, công chức. Đứng trên cách tiếp cận vĩ mô thì chất lượng cán bộ, công chức được đánh giá thông qua các tiêu thức: Sức khỏe: Thể lực và trí lực; Trình độ học vấn, trình độ chuyên môn; Các năng lực, phẩm chất cá nhân (ý thức kỷ luật, tính hợp tác, ý thức trách nhiệm trong công việc…). Khái niệm chất lượng cán bộ (hay cán bộ, công chức) là sức khỏe phẩm chất, giá trị của người cán bộ được đánh giá thông qua các tiêu chí tổng hợp về sức khỏe, phẩm chất đạo đức, khả năng thích ứng hoàn thành có hiệu quả công việc được giao. Chất lượng cán bộ thường được đánh giá tiêu chuẩn như sau: Sức khỏe, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống; trình độ chuyên môn nghiệp vụ; hiệu quả công việc đảm nhận. Mỗi cán bộ có những tiêu chuẩn cụ thể riêng làm thước đo để đánh giá chuẩn mực chất lượng của cán bộ. Chất lượng luôn là vấn đề quan trọng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, việc phấn đấu nâng cao chất lượng bao giờ cũng được xem là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ một hoạt động nào. Mặc dù có tầm quan trọng như vậy, nhưng chất lượng vẫn là một khái niệm khó định nghĩa, khó xác định đo lường và cách hiểu của người này cùng khác với cách hiểu của người khác. 6 Tại nhiều diễn đàn khác nhau, cuộc tranh luận xung quanh vấn đề chất lượng luôn trở thành “tiêu điểm” mỗi khi vấn đề này được đặt ra trong nội dung hội thảo. Nguyên nhân của tình trạng ấy chính là những góc độ khác nhau của người nghiên cứu mà cách hiểu còn chưa thống nhất về bản chất của vấn đề. Vì thế, chất lượng là khái niệm được sử dụng rộng rãi trong đời sống hàng ngày, nhưng cần phải xem xét dưới nhiều góp độ khác nhau. Bởi theo triết học, chất lượng là tính quy định bản chất của sự vật, từ đó có thể phân biệt sự vật này với sự vật khác, qua đó có thể xem xét trong mối quan hệ biện chứng số lượng, sự tác động biện chứng này tạo cho sự vật tồn tại, phát triển không ngừng. Còn đối với nghĩa của kinh tế, chất lượng lại tập hợp những tính chất của sản phẩm thể hiện mức độ thỏa mãn những yêu cầu định trước, trong điều kiện xác định về kinh tế, xã hội... Qua khái niệm của triết học và của kinh tế, có thể thấy rằng dù ở mọi lĩnh vực khác nhau về chất lượng, nhưng đều có điểm chung là: Chất lượng của đối tượng đánh giá là tổng hợp các yếu tố liên quan đến đối tượng đó, làm nên tác dụng, giá trị của đối tượng. Như vậy, chất lượng có thể được hiểu: Thứ nhất, đó là tổng hợp những phẩm chất, tính chất (thuộc tính tạo nên cái giá trị của một con người, một sự vật hiện tượng). Thứ hai, những phẩm chất đó đáp ứng đến đâu những yêu cầu đặt ra. Nói cách khác, chất lượng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn (thông số kỹ thuật) được quy định trước đó. Chất lượng của từng cán bộ, công chức trong một tổ chức không đồng nghĩa với chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của tổ chức đó. Chất lượng của mỗi người phải được liên kết và phối hợp để tạo thành sức mạnh chung của tổ chức, do vậy cần được gắn kết về mặt số lượng cũng như cơ cấu các thành viên trong tổ chức nhằm phát huy cao nhất tính hiệu quả hoàn thành các nhiệm vụ theo phạm vi, chức năng nhiệm vụ được phân cấp. 7 1.1.3. Vai trò nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Công nghiệp hóa là con đường phát triển tất yếu của tất cả các nước trên thế giới. Bởi vì, mục đích quan trọng nhất của công nghiệp hóa là phát triển sản xuất xã hội, trước hết là phát triển lực lượng sản xuất, nhằm thỏa mãn các nhu cầu ngày càng tăng của con người và thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Con người với tri thức nghề nghiệp, kỹ năng, kỹ xảo và kinh nghiệm sản xuất là một yếu tố cực kỳ quan trọng của lực lượng sản xuất. Khoa học kỹ thuật cũng có vai trò to lớn, quyết định trong việc biến đổi yếu tố con người trong lực lượng sản xuất theo chiều hướng hiện đại. Khoa học kỹ thuật đã đến với con người thông qua quá trình giáo dục, đào tạo và hoạt động thực tiễn, đã trang bị cho con người những tri thức lý luận và kinh nghiệm cần thiết để họ có thể nhanh chóng vận hành tốt và thích nghi với các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại, tiên tiến trong sản xuất, cũng như có đủ năng lực giải quyết những tình huống phức tạp, có vấn đề trong sản xuất và đời sống. Mặt khác, sự thường xuyên đổi mới theo hướng hiện đại dần của các trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ trong sản xuất và đời sống đã buộc con người - với tư cách là yếu tố của lực lượng sản xuất - phải luôn nỗ lực học tập, thường xuyên trau dồi kiến thức, nghiệp vụ, chuyên môn để khỏi bị đào thải ra khỏi quá trình sản xuất xã hội, để có thể nhanh chóng thích ứng với cuộc sống hiện đại. Chính vì vậy mà trình độ và chất lượng của đội ngũ những người lao động không ngừng được nâng cao và được hiện đại hóa theo đà phát triển của khoa học kỹ thuật. Vai trò nền tảng, động lực và then chốt của khoa học kỹ thuật đối với quá trình CNH, HĐH nói riêng, đối với sự phát triển xã hội Việt Nam nói chung, được biểu hiện trên những mặt cụ thể sau đây: Một là, khoa học kỹ thuật có vai trò quyết định trong việc trang bị và trang bị lại các máy móc, trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại, tiên tiến cho nền sản xuất xã hội nói riêng, cho tất cả các ngành kinh tế quốc dân nói chung, nhằm nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, tăng cường sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa Việt Nam trên thị trường thế giới, v.v... với mục tiêu không ngừng cải thiện và nâng cao mức sống của người dân, sự phồn vinh và sức mạnh của xã hội Việt Nam. 8 Hai là, khoa học kỹ thuật đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, khai thác và phát huy nguồn lực con người, đặc biệt là nguồn lực trí tuệ - một nguồn lực to lớn, có tính chất quyết định đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta. Có nhiều cách thức để chúng ta thực hiện việc trang bị và trang bị lại công nghệ hiện đại, tiên tiến cho các ngành kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, dù bằng cách thức nào đi chăng nữa, điều quan trọng và có tính chất quyết định nhất ở đây là cần phải có những con người có đủ tri thức và năng lực để có thể khai thác, sử dụng một cách hiệu quả các trang thiết bị hiện đại. Điều này chỉ có khoa học kỹ thuật tiên tiến mới làm được. Ba là, khoa học kỹ thuật giữ vai trò động lực trong việc tạo ra môi trường thông tin và thị trường thông tin - huyết mạch của CNH, HĐH và của cả nền kinh tế. So với giai đoạn phát triển trước đây, thì ngày nay, thông tin có một vị trí cực kỳ quan trọng, mang tính quyết định đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ và cả những hoạt động tinh thần. Có trang thiết bị, máy móc hiện đại, có những con người đã được đào tạo tay nghề và có kỹ năng, kỹ xảo cao, nhưng nếu thiếu thông tin thì sẽ dẫn đến chỗ không biết đầu tư chúng vào đâu cho đúng để kịp thời sinh lợi nhanh, và vì vậy, rất dễ sa vào chỗ mất phương hướng phát triển. Bởi vì, thông tin trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật có liên quan rất chặt chẽ đến việc nắm bắt các bí quyết, bí mật công nghệ nằm trong các phương pháp, thiết bị, các dữ liệu khoa học kỹ thuật mới nhất. Bốn là, khoa học kỹ thuật có vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ chế tổ chức, quản lý sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và xã hội. Nhiệm vụ quan trọng của công tác tổ chức, quản lý là liên kết các yếu tố trang thiết bị, máy móc kỹ thuật, con người và thông tin lại với nhau thành một tổ hợp vận hành hợp lý, đồng đều nhằm đạt đến một mục tiêu nhất định, mà ở đây là mục tiêu CNH, HĐH. Mục tiêu chung của CNH, HĐH ở nước ta là không ngừng cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân, thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Năm là, khoa học kỹ thuật đóng góp phần quan trọng vào chiến lược phát triển lâu bền của xã hội. Qua những điều đã trình bày trên đây, hoàn toàn có thể 9 khẳng định được vai trò cơ sở và động lực của khoa học kỹ thuật đối với sự nghiệp CNH, HĐH với bất cứ giá nào. Ngày nay, phát triển lâu bền đang là mối quan tâm sâu sắc của toàn nhân loại. Như trên đã trình bày, nguồn lực con người là động lực nội sinh quan trọng nhất, song nguồn lực này cần phải được phát triển, sử dụng có hiệu quả mới phát huy được tiềm năng vô tận của nó. Nguồn nhân lực là một bộ phận trọng yếu, việc sử dụng và phát triển càng cần được quan tâm hơn. Để hiểu vai trò của sử dụng và phát triển nguồn nhân lực, trước hết cần khẳng định vị trí, vai trò của nguồn nhân lực này trong phát triển KT-XH. Với tầm quan trọng đó, việc sử dụng, nâng cao và phát triển nguồn nhân lực phải được coi là giải pháp hàng đầu, có tầm chiến lược đặc biệt quan trọng, nhất là đối với nước ta trong bối cảnh toàn cầu hóa, chúng ta đang phải hướng vào 3 mục tiêu cơ bản là: Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và tránh tụt hậu. 1.1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng cán bộ, công chức Đại hội lần thứ XI của Đảng đề ra nhiệm vụ trọng tâm của cách mạng nước ta hiện nay là: “ tiếp tục nắm vững hai nhiệm vụ chiến lược xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ tổ quốc, đẩy mạnh công nghiệp, hóa hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước công nghiệp có sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đó, Đảng ta phải xây ngang tầm với đòi hỏi của thực tiễn; Nhà nước phải được tổ chức vận hành theo những nguyên tắc của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân; Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội phải phát huy tốt hơn nữa vai trò củng cố, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quy tụ được tất cả những người Việt Nam trong nước cũng như những người đang sinh 10 sống ở nước ngoài phấn đáu vì mục tiêu: dân giầu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh... Bất cứ cách đặt và giải quyết vấn đề nào liên quan đến vấn đề cán bộ ở nước ta hiện nay mà xa rời nhiệm vụ chính trị cơ bản trên đây đều không tránh khỏi sa vào sự trìu tượng vô nghĩa. Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đổi mới, xây dựng phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời với việc tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Đảng ta khởi xướng. Những thành tự bước đầu quan trọng của công cuộc đổi mới đã đưa đất nước đến thời cơ phát triển mới. Tuy nhiên, đất nước ta cũng đang đứng trước nguy cơ tụt hậu về kinh tế, chệnh hướng xã hội chủ nghĩa, “ quốc nạn” tham nhũng và chiến lược “diễn biến hòa bình” của kẻ thù. Để thực hiện thắng lợi đường lối đổi mới xây dựng đất nước và hội nhập quốc tế, Đảng ta xác định đây là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân, của cả hệ thống chính trị, trong đó có vai trò quan trọng của cán bộ, công chức, Chính đội ngũ này là người tham mưu, thực hiện các chính sách của Nhà nước và chỉ đạo thực hiện từng mục tiêu, đường lối, chiến lược phát triển KT-XH. Đồng thời họ chính là người tổ chức, quản lý quá trình thực hiện và gương mẫu thực hiện các mục tiêu đó. Việc đổi mới chất lượng cán bộ, công chức và công tác nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay là cấp bách, tất cả đều đòi hỏi phải có đội ngũ lao động đáp ứng đầy đủ cả về số lượng và chất lượng, cả về quy mô và cơ cấu, đi kèm với nó là trình độ tổ chức quản lý lao động tương xứng. Đây được xem là yếu tố cơ bản để hoàn thành các mục tiêu chiến lược của đảng và Nhà nước. Nếu công tác này được tổ chức theo kế hoạch và thực hiện thường xuyên sẽ mang lại những lợi ích to lớn cho các tổ chức. 1.2. Nội dung nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong một tổ chức 1.2.1. Nâng cao về thể lực Thể lực của nguồn nhân lực được hình thành và phát triển được hình thành và phát triển bằng con người di truyền (nòi giống), nuôi dưỡng và luyện tập, rèn 11 luyện thân thể thông qua các hình thức vận động thân thể như tập thể dục, thể hình, lao động sản xuất... Căn cứ vào những tiêu chuẩn nhất định về trạng thái sức khỏe, người ta cân, đo để đánh giá sức khỏe. Theo Tổ chức Y tế thế giới thì “Sức khỏe là trạng thái thoải mái về thể chất, tinh thần và xã hội, chứ không đơn thuần là cơ thể khỏe mạnh không bệnh tật”. Như vậy, chúng ta hiểu sức khỏe gồm 3 mặt: Sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần, sức khỏe xã hội. Sức khỏe thể chất được thể hiện một cách tổng quát sự sảng khoái và thoải mái về thể chất, thể hiện sự dẻo dai, sức bền, sự nhanh nhẹn, sức đề kháng với các bệnh tật và những yếu tố bất lợi của môi trường, khí hậu. Sức khỏe tinh thần là sự thoải mái về mặt giao tiếp xã hội, tình cảm và tinh thần. Sức khỏe tinh thần là sự biểu hiện nếp sống lành mạnh, văn minh và có đạo đức. Sức khỏe xã hội là sự hòa hợp của cá nhân với cộng đồng. Nó thể hiện ở mức độ chất nhận và tán thành của xã hội. Ba yếu tố này liên quan chặt chẽ với nhau, tạo nên sự thăng bằng, hài hòa của tất cả những khả năng sinh học, tâm lý và xã hội của con người. Nâng cao thể lực nguồn nhân lực là đảm bảo cho nguồn nhân lực một nền tảng sức khỏe tốt nhất cả về tinh thần và thể chất, giảm nguy cơ bệnh tật và suy nhược cơ thể. 1.2.2. Nâng cao trí lực Trí lực nguồn nhân lực được hình thành và phát triển thông qua con đường giáo dục, đào tạo và thực tế lao động. Đối với yếu tố này, cần tiến hành khảo nghiệm, kiểm tra để đánh giá, tuy nhiên cũng có thể căn cứ vào các loại bằng cấp, chứng chỉ hoặc số năm đi học, đào tạo để đánh giá. Theo đó, nguồn nhân lực có chất lượng là những người có thời gian học tập, đào tạo và những người có thời gian đào tạo hoặc đi học ngắn hạn là nguồn nhân lực thấp. Trí lực của con người chính là kiến thức của nhân loại được mỗi người tiếp thu, kế thừa và phát triển một cách sáng tạo, có chọn lọc. Đó chính là kỹ năng, kinh nghiệm nghề nghiệp được họ tích lũy qua thời gia lao động. Trí lực được biểu hiện cụ thể thông qua bằng cấp hoặc chứng chỉ của cơ quan có thẩm quyền cấp cho 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan