ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------
NGUYỄN THÚY HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ PIV
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Hà Nội - 2014
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-----------------
NGUYỄN THÚY HÀ
NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ
THẨM ĐỊNH GIÁ PIV
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN DUY DŨNG
Hà Nội - 2014
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG ..............................................................................................i
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ .............................................................................................i
DANH MỤC VIẾT TẮT ............................................................................................... ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP VÀ DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ ................................. 7
1. 1 Doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá ................... 7
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và doanh nghiệp thẩm định giá .............................. 7
1.1.2 Bản chất hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................................... 9
1.1.3 Phân loại hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................................ 10
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ....... 11
1.2.1 Vai trò ............................................................................................................ 11
1.2.2 Ý nghĩa ........................................................................................................... 11
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp ................................. 13
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ............................. 15
1.4.1 Doanh thu ...................................................................................................... 15
1.4.2 Chi phí ........................................................................................................... 16
1.4.3 Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thực hiện trên vốn chủ sở hữu ...........17
1.4.3 Tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật ....................................... 20
1.5 Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thẩm định giá ..................................................................................... 21
1.6 Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả hoạt động thẩm định giá của một số nước
trong khu vực và trên thế giới................................................................................... 23
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ
PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ PIV ............................................................. 28
2.1 Tổng quan về Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV ......................... 28
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................... 28
2.1.2 Sứ mệnh, tầm nhìn, triết lý kinh doanh .......................................................... 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty .................................................................... 30
2.1.4 Các lĩnh vực hoạt động chính của Công ty và quy trình thực hiện nghiệp vụ34
2.1.5 Đặc điểm về lao động .................................................................................... 36
2.1.6 Đặc điểm về thị trường cạnh tranh ............................................................... 38
2.2 Thực trạng hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá
PIV ............................................................................................................................ 38
2.2.1 Tổng Doanh thu ............................................................................................. 39
2.2.2 Tổng chi phí ................................................................................................... 41
2.2.3 Lợi nhuận thực hiện và tỷ suất lợi nhuận thưc hiện trên vốn chủ sở hữu.......... 43
2.2.4 Tình hình chấp hành chế độ, chính sách pháp luật ....................................... 46
2.3 Đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV ... 48
2.3.1 Ưu điểm ......................................................................................................... 48
2.3.2 Hạn chế .......................................................................................................... 50
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế....................................................................... 51
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ PIV ..................... 53
3.1 Mục tiêu, phương hướng và quan điểm phát triển kinh doanh của Công ty CP
Đầu tư và Thẩm định giá PIV ................................................................................... 53
3.1.1 Bối cảnh mới và dự báo nhu cầu thẩm định giá ............................................ 53
3.1.2 Mục tiêu, phương hướng phát triển kinh doanh của công ty ........................ 54
3.1.3 Quan điểm phát triển kinh doanh .................................................................. 56
3.1.4 Định hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty ..................... 57
3.2 Những thuận lợi, khó khăn của Công ty ............................................................. 58
3.2.1 Thuận lợi ........................................................................................................ 58
3.2.2 Khó khăn ........................................................................................................ 59
3.3 Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty cổ phần Đầu tư và Thẩm định
giá PIV ...................................................................................................................... 60
3.3.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh có hiệu quả ............................................... 60
3.3.2 Hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý, nguồn
nhân lực công ty ..................................................................................................... 61
3.3.3 Mở rộng thị trường, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ và nâng cao chất
lượng phục vụ khách hàng...................................................................................... 63
3.3.4 Đẩy mạnh công tác marketing, dự báo nhu cầu thị trường, khai thác khách
hàng tiềm năng ....................................................................................................... 65
3.3.5 Tăng cường chính sách cộng tác viên ........................................................... 68
3.3.6 Đẩy mạnh công tác thu hồi công nợ ............................................................... 70
3.3.7 Xây dựng văn hóa doanh nghiệp, hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn quốc tế ISO 9001:2008 ................................................................................ 71
3.4 Kiến nghị với cơ quan quản lý ........................................................................... 73
KẾT LUẬN .................................................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 77
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu lao động Công ty từ 2011 - 2013 .................................................... 37
Bảng 2.2: Tình hình tổng Doanh thu của công ty từ 2011 - 2013 .............................. 39
Bảng 2.3: Doanh thu thuần của một số công ty trong ngành từ 2011 -2013 .............. 40
Bảng 2.4: Tình hình tổng chi phí của công ty từ 2011 - 2013 ..................................... 41
Bảng 2.5: Tình hình tổng lợi nhuận của công ty từ 2011 - 2013 ................................. 43
Bảng 2.6: Lợi nhuận sau thuế của một số công ty trong ngành từ 2011 - 2013.......... 44
Bảng 2.7: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) của một số công ty trong
ngành từ 2011 - 2013 ................................................................................................... 45
Bảng 2.8: Bảng tình hình thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của Công ty từ 2011 - 2013 .. 46
Bảng 2.9: Thu nhập của CBCNV Công ty từ 2011 - 2013 ........................................... 47
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức công ty .......................................................................................... 31
Sơ đồ 2.2. Quy trình thẩm định giá. ........................................................................................ 36
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
2
CP QLDN
Chi phí quản lý doanh nghiệp
3
CPSXKD
Chi phí sản xuất kinh doanh
4
CP
Chi phí
5
DN
Doanh nghiệp
6
DNVVN
Doanh nghiệp vừa và nhỏ
7
DT
Doanh thu
8
DT HĐTC
Doanh thu hoạt động tài chính
9
HĐQT
Hội đồng quản trị
10
GVHB
Giá vốn hàng bán
11
KT-XH
Kinh tế- xã hội
12
LĐ
Lao động
13
LN
Lợi nhuận
14
NSNN
Ngân sách Nhà nước
15
SXKD
Sản xuất kinh doanh
16
TĐG
Thẩm định giá
17
TNDN
Thu nhập doanh nghiệp
18
TP
Thành phố
19
TSCĐ
Tài sản cố định
20
θLH
Tốc độ phát triển liên hoàn
ii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Sự phát triển kinh tế của đất nước đã thúc đẩy mạnh mẽ sự ra đời và lớn mạnh
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, một vấn đề quan trọng đặt ra là làm thế nào để
doanh nghiệp hoạt động một cách hiệu quả, mang lại lợi ích cho chính mình và đóng
góp vào phát triển chung của quốc gia. Do vậy, tính hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp phải được đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và thông qua đó sẽ có cơ sở
thiết lập các mục tiêu và hoạch định chiến lược phát triển dài hạn của doanh nghiệp.
Hiệu quả là một phạm trù hết sức quan trọng trong mọi nền kinh tế, nó là một
chỉ tiêu chất lượng tổng hợp. Đánh giá hiệu quả hoạt động không đơn thuần là quá
trình so sánh giữa chi phí bỏ ra và kết quả thu về mà nó bao gồm nhiều mặt như: chỉ
tiêu kinh tế, xã hội, mục tiêu trước mắt, lâu dài... Xét về góc độ kinh tế thì chỉ tiêu lợi
nhuận là thước đo quan trọng của kết quả sản xuất kinh doanh. Để có lợi nhuận và
nâng cao lợi nhuận là một bài toán khó cho các doanh nghiệp, đặc biệt trong nền kinh
tế thị trường ngày càng phát triển đòi hỏi sự cạnh tranh và đổi mới của tất cả các
doanh nghiệp. Doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thẩm định giá nói riêng cần
nhạy bén, linh hoạt đưa ra chiến lược kinh doanh hiệu quả nhằm mục đích cao nhất là
tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp mình trên cơ sở đảm bảo hoạt động theo đúng
pháp luật. Đây là vấn đề quyết định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp
trong điều kiện hội nhập kinh tế ngày càng sâu rộng như hiện nay.
Ở Việt Nam, hiện nay các doanh nghiệp thẩm định giá bắt đầu có sự gia tăng
về mặt số lượng tuy nhiên hầu hết các đơn vị còn hoạt động với quy mô nhỏ, lẻ. Công
ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV mới được hình thành và phát triển, đặt trong
bối cảnh nhiều thách thức và cạnh tranh như hiện nay đã đặt ra yêu cầu cần phải mở
rộng quy mô, tăng cường năng lực cạnh tranh và không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động nhằm giữ vững thương hiệu và phát triển bền vững trong tương lai.
Chính vì tầm quan trọng và sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay, xuất phát từ yêu cầu thực tế quản lý, thông
qua việc nghiên cứu một cách toàn diện thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV, tác giả đã chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả
1
hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tƣ và Thẩm định giá PIV” làm đề tài nghiên
cứu cho luâ ̣n văn của miǹ h.
2. Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nói chung, hiệu quả nói
riêng là chủ đề luôn thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu, học giả và cả chính
doanh nghiệp. Thực tế đã có khá nhiều công trình bàn luận về vấn đề này và đã đạt
được nhiều kết quả đáng chú ý. Tuy nhiên, vẫn còn khá nhiều nội dung cần được bổ
sung, trao đổi, nghiên cứu thêm cụ thể:
Trong nƣớc:
- Sách:
+ Nguyễn Tấn Bình (2008), Phân tích hoạt động doanh nghiệp, NXB Thống kê. Đây
là tài liệu đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên phân tích nhóm các
hệ số tài chính.
+ NXB Chính trị Quốc gia (2002), Giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở
Việt Nam.
+ Higgins (2005), Phân tích quản trị tài chính, NXB Thống kê (Nguyễn Tấn Bình biên
dịch). Tài liệu này cũng đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp dựa trên kết quả
hoạt động tài chính.
+ R.Kaplan & D. Norton (2010), Thẻ điểm cân bằng- Biến chiến lược thành hành
động, NXB Trẻ. Các tác giả đã đưa ra một hệ thống đo lường hiệu quả hoạt động
mang tính cách mạng, giúp các doanh nghiệp biến các tài sản vô hình như con người,
thông tin và văn hóa thành các kết quả hữu hình.
+ C. Walsh (2008), Các chỉ số cốt yếu trong quản lý, NXB Tổng hợp TP.HCM. Hoạt
động của doanh nghiệp được đánh giá dựa các nhóm hệ số tài chính và khả năng sinh
lợi. Ngoài ra tác giả cũng đã phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp
+ Bài báo đăng trong Thời báo tài chính, số 49/2014, Giải pháp nâng cao năng lực
ngành thẩm định giá Việt Nam, tác giả Nguyễn Phượng.
2
Đề tài nghiên cứu: “Đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp
- Lý luận và ứng dụng”, TS. Nguyễn Thế Hùng, Trường Đại học Kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội, năm 2012. Đề tài đã tập trung nghiên cứu và xây dựng được hệ
thống đo lường và đánh giá phù hợp sẽ giúp cho các doanh nghiệp xây dựng kế hoạch
dài hạn và điều chỉnh các mục tiêu, giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển
trong môi trường kinh doanh và điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Mục tiêu và
nội dung nghiên cứu của đề tài là: Xây dựng hệ thống các tiêu chí đo lường và các
phương pháp đánh giá toàn diện về kết quả hoạt động của doanh nghiệp trong kinh tế
thị trường ; Áp dụng hệ thống các tiêu chí vào đánh giá kết quả hoạt động của một số
doanh nghiệp Việt Nam; Kiến nghị các giải pháp giúp doanh nghiệp đánh giá kết quả
hoạt động của mình một cách toàn diện và đầy đủ hơn. Từ đó doanh nghiệp sẽ điều
chỉnh chiến lược để đủ sức tồn tại và nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.
- Luận án, luận văn:
Đề tài: “Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, tác giả Nguyễn Thị Minh An, Luận
án Tiến sĩ , Học viện Bưu chính viễn thông, năm 2003, Hà Nội.
Đề tài: “Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta hiện nay”, tác
giả Vũ Thị Thanh Phương, chuyên ngành Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng, trường Đại
học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, năm 2008. Luận văn đã giúp cho việc: Hệ thống hóa cơ
sở lý luận và kinh nghiệm phát triển DNVVN ở một số nước và ở nước ta, từ đó rút ra
những bài học kinh nghiệm cần thiết để vận dụng phát triển DNVVN ở Việt Nam
đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng phát triển DNVVN giai đoạn từ năm 2000
đến nay, tìm ra những nguyên nhân hạn chế sự phát triển của các DNVVN, từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển
DNVVN ở Việt Nam hiện nay.
Đề tài: “Năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế”, tác giả Nguyễn Xuân Sinh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế,
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2005.
3
Đề tài: “Phát triển dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam”, tác giả Trần Thị Thanh
Vinh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế ngành Kinh tế Chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội, năm 2007. Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng hoạt
động dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến
sự phát triển dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam trong những năm qua, những kết quả
đạt được và những hạn chế trong hoạt động thẩm định giá từ đó đề xuất các quan
điểm, giải pháp nâng cao năng lực quản lý nhà nước về thẩm định giá nhằm thúc đẩy
quá trình phát triển dịch vụ thẩm định giá ở Việt Nam.
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hòa Bình”, tác giả
Lê Vinh Quang, Luận văn Thạc sỹ kinh tế ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại
học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2008. Luận văn đã hệ thống hóa một số
cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thương mại - dịch vụ; phân
tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Hòa Bình trong hoạt động
kinh doanh, từ đó tác giả đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của công ty này trong thời gian tới.
Ngoài ra, còn có rất nhiều các bài viết đăng trên tạp chí tài chính, kinh tế, quản
trị kinh doanh, các website… viết về các vấn đề liên quan đến hoạt động của các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thẩm định giá nói riêng.
- Nƣớc ngoài:
+ R.Simon (2000): Performance Measurement and Control System for
Impleming Strategy, Prentice Hall. Tác giả đã dựa vào các chỉ tiêu tài chính và phi tài
chính để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Tài liệu cũng đưa ra hướng
dẫn cho các doanh nghiệp xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý nhằm đạt được
hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Philip Kotler (2002), Marketing Management, Prentice Hall, New York.
+ Philip Kotler (2006), Framework for Marketing Management, Prentice Hall,
New York.
4
Kết quả nghiên cứu của các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác
nhau về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên,
trong tình hình kinh tế nhiều biến động phức tạp như hiện nay, việc nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp cần có sự linh hoạt vì mỗi doanh nghiệp
có những đặc thù riêng. Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá thành lập từ năm
2011 và vẫn đang trong quá trình xây dựng, phát triển. Đến nay, vẫn chưa có đề tài
nào tập trung nghiên cứu về nâng cao hiệu quả hoạt động tại Công ty. Tác giả chọn đề
tài “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá
PIV” nhằm góp phần thúc đầy sự phát triển của Công ty trong thời gian tới. Thông
qua việc đánh giá kết quả hoạt động một cách toàn diện sẽ giúp Công ty hiểu rõ được
thực lực của mình và vị trí của mình trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ thẩm định giá,
từ đó sẽ giúp cho doanh nghiệp đứng vững và phát triển trong môi trường kinh doanh
và điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của Công ty là một việc làm cần thiết và đòi hỏi hợp lý.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động của Công ty CP Đầu
tư và Thẩm định giá PIV và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty hiện nay và trong thời gian tới.
Mục tiêu cụ thể:
- Hệ thống một số vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp và
doanh nghiệp thẩm định giá.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần Đầu
tư và Thẩm định giá PIV từ năm 2011 - 2013.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
cho Công ty cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: nghiên cứu hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá nói chung, Công ty Cổ phần
Đầu tư và Thẩm định giá PIV nói riêng.
5
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về thực trạng, hiệu quả
hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá PIV trong giai đoạn
2011 - 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Dựa trên số liệu từ báo cáo tài chính của công ty trong khoảng thời gian nói
trên, kết hợp với các báo cáo kế toán chi tiết, luận văn sử dụng các phương pháp như:
Phương pháp thu thập thông tin (số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp), Phương pháp so
sánh, thống kê, phương pháp phân tích – tổng hợp, phương pháp phân tích ảnh hưởng
các nhân tố…
6. Đóng góp của đề tài:
Đề tài: “Nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm
định giá PIV” khi đạt được những mục tiêu nghiên cứu sẽ góp phần:
- Đưa ra một cái nhìn tổng quát về hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp
hiện nay
- Làm rõ thực trạng tình hình hoạt động của Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm
định giá PIV từ 2011 – 2013.
- Là cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nói
riêng, các công ty hoạt động trong lĩnh vực thẩm định giá nói chung.
7. Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động doanh nghiệp và doanh nghiệp thẩm
định giá
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động Công ty Cổ phần Đầu tư và Thẩm định giá
PIV giai đoạn 2011- 2013
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Công ty Cổ phần Đầu tư và
Thẩm định giá PIV trong thời gian tiếp theo.
6
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
VÀ DOANH NGHIỆP THẨM ĐỊNH GIÁ
1. 1 Doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp thẩm định giá
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp và doanh nghiệp thẩm định giá
Thực tế có rất nhiều quan niệm, các định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp,
doanh nghiệp thẩm định giá cụ thể:
* Doanh nghiệp:
- Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” [14].
- Theo tiêu chuẩn thẩm định giá quốc tế 2005: “Doanh nghiệp là một tổ chức
thương mại, công nghiệp, dịch vụ hay đầu tư đang theo đuổi một hoạt động kinh tế” [7].
Vậy, doanh nghiệp là đơn vị kinh tế quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và
con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc
dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi
ích của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội.
* Doanh nghiệp thẩm định giá:
- Theo quy định tại Điều 3, Nghị định 89 ngày 6/8/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật giá về thẩm định giá thì: “Doanh nghiệp thẩm
định giá là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật doanh
nghiệp và được Bộ Tài chính cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ
thẩm định giá theo quy định của pháp luật” [2]. Để được cấp phép và đi vào hoạt
động, doanh nghiệp thẩm định giá phải có tối thiểu 03 thẩm định viên về giá trở lên,
trong đó người đại diện theo pháp luật bắt buộc phải là người có thẻ thẩm định viên
về giá do Bộ Tài chính cấp.
Theo Giáo sư W.Seabrooke - Viện Đại học Portsmouth, Vương quốc Anh thì:
“Thẩm định giá là sự ước tính về giá trị của các quyền sở hữu tài sản cụ thể bằng hình
thái tiền tệ cho một mục đích đã được xác định”, còn theo quan điểm của Giáo sư Lim
Lan Yuan - Trường Xây dựng và Bất động sản Singafore thì: “Thẩm định giá là một
7
nghệ thuật hay khoa học về ước tính giá trị cho một mục đích cụ thể của một tài sản
cụ thể tại một thời điểm, có cân nhắc đến tất cả những đặc điểm của tài sản cũng như
xem xét tất cả các yếu tố kinh tế căn bản của thị trường, bao gồm các loại đầu tư lựa
chọn”[7, tr.44].
Nhìn chung, Thẩm định giá là việc đánh giá hoặc đánh giá lại giá trị của tài sản
phù hợp với thị trường tại một địa điểm, thời điểm nhất định theo tiêu chuẩn của Việt
Nam hoặc thông lệ quốc tế nhằm các mục đích cụ thể như: xác định giá trị tài sản mua
sắm từ nguồn vốn Nhà nước; xác định giá trị tài sản để góp vốn, cổ phần hóa doanh
nghiệp, thế chấp, mua bán, chuyển nhượng tài sản, tài sản trong việc thi hành án…[7,
tr.15-16] Vì vậy, việc xác định đúng các giá trị của các nguồn lực, từng loại hình tài
sản thuộc nguồn lực này có ý nghĩa rất quan trọng trong việc quản lý, sử dụng tài sản,
có thể coi thẩm định giá là một trong những công cụ góp phần để cơ chế thị trường tự
động phân bổ tối ưu các nguồn lực và nền kinh tế đạt hiệu quả Pareto đồng thời nâng
cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp, của nền kinh tế, hạn chế thất thoát
ngân sách, tiêu cực, nâng cao khả năng cạnh tranh, minh bạch hóa thị trường…
Số lượng doanh nghiệp và thẩm định viên tăng qua các năm, cụ thể như sau:
Tính đến T9/2013, cả nước có 706 người được Bộ Tài chính cấp Thẻ thẩm định viên
về giá (chưa kể số lượng thí sinh đủ điều kiện cấp Thẻ thẩm định viên về giá sau kỳ
thi năm 2013) và có 599 thẩm định viên đăng ký hành nghề thẩm định giá được Bộ
Tài chính thông báo có đủ điều kiện hoạt động thẩm định giá. Số lượng doanh nghiệp
thẩm định giá năm 2013 đã tăng thêm 37 doanh nghiệp, đạt tỷ lệ tăng 37,8% so với
năm 2012 và tăng 207% so với năm 2009. Giai đoạn 2013-2015 dự kiến cả nước có
khoảng 1.400 thẩm định viên về giá đủ điều kiện hành nghề theo quy định và 20152020 số lượng này ở con số 2.200.
Hoạt động thẩm định giá của xã hội tập trung chủ yếu vào các loại tài sản bất
động sản, máy móc, thiết bị. Số lượng các hợp đồng thẩm định giá các tài sản nói trên
chiếm từ 80-90% tổng số hợp đồng thẩm định giá của các doanh nghiệp; chiếm từ 1020% còn lại là các hợp đồng thẩm định giá trị doanh nghiệp, hợp đồng thẩm định các
loại tài sản khác như y dụng cụ y tế, hàng may mặc, vật liệu xây dựng, văn phòng
phẩm… Giá trị tài sản thẩm định tăng nhanh qua các năm, trong đó năm 2011, giá trị
8
tài sản thẩm định từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chiếm 19,8% từ nguồn vốn khác
chiếm 80,2% [2,tr.18-19].
Doanh thu từ hoạt động thẩm định giá tại các doanh nghiệp thẩm định giá, doanh
nghiệp có chức năng thẩm định giá cũng tăng nhanh và đều qua các năm, hoạt động
thẩm định giá của các doanh nghiệp trong ba năm gần đây hầu hết có lợi nhuận
dương, cho thấy nhu cầu thẩm định giá của xã hội ngày càng lớn. Tuy nhiên việc
thành lập của hàng loạt công ty thẩm định giá trong thời gian gần đây đã dẫn đến việc
cạnh tranh gay gắt trong ngành dịch vụ này, đòi hỏi mỗi doanh nghiệp không ngừng
đổi mới và nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động.
1.1.2 Bản chất hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động doanh nghiệp được đo lường bằng nhiều tiêu chí khác
nhau nhưng hiệu quả kinh doanh là thước đo chủ yếu. Có nhiều quan điểm khác nhau
về khái niệm này như:
- Hiệu quả kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh nhịp độ tăng của các
chỉ tiêu kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức tăng kết quả. Đây là
biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế.
- Hiệu quả kinh doanh được xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt được với chi
phí bỏ ra. Quan điểm này được nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng và
tính hiệu quả kinh tế của các quá trình sản xuất kinh doanh.
Từ các khái niệm trên, ta có thể hiểu: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, máy móc, thiết bị, vốn và
các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
Theo cách hiểu thông thường thì hiệu quả kinh doanh biểu hiện mối tương
quan giữa chi phí đầu vào và kết quả đầu ra của một quá trình, nếu gọi H là hiệu quả
kinh doanh: H = Kết quả đầu ra – Chi phí đầu vào.
Công thức này thể hiện hiệu quả của việc bỏ ra một số vốn để thu được kết quả
cao hơn tức là đã có một sự xuất hiện của giá trị gia tăng với điều kiện H1, H càng lớn
càng chứng tỏ quá trình đạt hiệu quả càng cao. Để tăng hiệu quả (H) chúng ta có thể
9
sử dụng những biện pháp như: Giảm đầu vào, đầu ra không đổi hoặc giữ đầu vào
không đổi, tăng đầu ra hoặc giảm đầu vào, tăng đầu ra…
Từ khái niệm về hiệu quả kinh tế nói chung và hiệu quả kinh tế hoạt động kinh
doanh nói riêng đã phản ánh hiệu quả kinh tế của hoạt động SXKD là phản ánh mặt
chất lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực
(lao động, máy móc, vốn…) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp đó chính là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận.
Để hiểu rõ vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, ta cũng cần phân
biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động kinh doanh. Kết quả kinh
doanh là những gì doanh nghiệp đạt được sau một quá trình kinh doanh nhất định, kết
quả đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó khái
niệm về hiệu quả kinh doanh cần phải sử dụng cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí để
đánh giá hiệu quả kinh doanh.
Vì thế, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối
đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu
theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời
phải bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lựa chọn tốt nhất đã
bị bỏ qua hay là giá trị của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện hoạt
động kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải được bổ sung vào chi phí kết toán và loại ra
khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực sự. Các tính như vậy sẽ khuyến
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh doanh tốt nhất, các sản phẩm, dịch
vụ có hiệu quả cao hơn.
1.1.3 Phân loại hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế tổng hợp được tạo thành bởi tất
cả các yếu tố của quá trình SXKD. Nó bao gồm:
+ Hiệu quả kinh tế (tài chính): có ý nghĩa quyết định, thường được các nhà
quản trị quan tâm, nó là thái độ giữ gìn và phát triển nguồn vốn chủ sở hữu. Một
doanh nghiệp có hiệu quả tài chính cao là điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng.
10
+ Hiệu quả xã hội: Gồm các khoản đóng góp vào Ngân sách Nhà nước (thuế),
việc thực hiện các sản phẩm, dịch vụ công ích (sản phẩm, dịch vụ công) và các mục
tiêu kinh tế - xã hội…
Hiệu quả kinh tế và hiệu qủa xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hiệu
quả kinh tế là tiền đề, là cơ sở để đạt được hiệu quả xã hội và ngược lại hiệu quả xã
hội tác động ngược trở lại để hoạt động kinh doanh của công ty thêm hiệu quả.
1.2. Vai trò, ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp
1.2.1 Vai trò
Ngày nay nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú càng ngày bị khan hiếm do
vậy việc tìm kiếm nguyên vật liệu để sản xuất phục vụ nhu cầu đời sống con người bị
hạn chế. Từ đó bắt buộc các nhà kinh doanh, nhà sản xuất phải nghĩ đến việc lựa chọn
kinh tế, lựa chọn sản xuất kinh doanh, sản phẩm tối ưu, sử dụng lao động cũng như
chi phí để hoàn thành sản phẩm một cách nhanh nhất, tốn ít chi phí nhất. Sự lựa chọn
đúng đắn đó sẽ mang lại cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao, thu được nhiều lợi
nhuận. Không chỉ vì nguồn tài nguyên khan hiếm mà ngay trên thương trường sự
cạnh tranh giữa các sản phẩm ngày càng gay gắt do vậy doanh nghiệp nào có công
nghệ cao, sản xuất sản phẩm với giá thấp hơn, chất lượng hơn thì doanh nghiệp đó sẽ
tồn tại và phát triển, chứng tỏ hiệu quả kinh tế kinh doanh của họ là cao.
Việc nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh chính là
điều kiện tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Để có thể nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh thì doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng hàng hoá, dịch vụ
giảm chi phí hoạt động kinh doanh, nâng cao uy tín và vị trí trong ngành... Vì vậy, đạt
hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh là vấn đề quan tâm hàng đầu
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
1.2.2 Ý nghĩa
1.2.2.1 Đối với doanh nghiệp
Hiệu quả giữ một vị trí hết sức quan trọng trong điều kiện hạch toán kinh
doanh theo cơ chế “lấy thu bù chi và đảm bảo có lãi”, doanh nghiệp có tồn tại và phát
triển được hay không phụ thuộc vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận và
nhiều lợi nhuận hay không?
11
Với ý nghĩa và kết quả, mục đích, động lực, đòn bẩy của sản xuất - kinh doanh,
lợi nhuận được xem là thước đo cơ bản và quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả sản
xuất của doanh nghiệp. Hiệu quả có tác động đến tất cả các hoạt động, quyết định trực
tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Thực tế đã chứng minh rằng, việc thực hiện tốt chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện
quan trọng đảm bảo cho tình hình tài chính của doanh nghiệp lành mạnh, vững chắc
bởi mức lợi nhuận thực hiện cao hay thấp sẽ quyết định khả năng thanh toán của
doanh nghiệp tốt hay không, trên cơ sở đó tăng thêm uy tín của doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho các kỳ kinh doanh tiếp theo. Vậy có thể kết luận đối với doanh
nghiệp phấn đấu cải tiến hoạt động kinh doanh, quản lý tốt các yếu tố chi phí làm cho
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp hạ, doanh nghiệp có điều kiện hạ giá bán, tăng
sức cạnh tranh cho sản phẩm, dịch vụ của mình dẫn đến đẩy mạnh tiến độ, chất lượng,
số lượng, tăng thu lợi nhuận một cách trực tiếp. Ngược lại, nếu chi phí tăng cao sẽ
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Chính vì vậy có thể nói lợi nhuận có vai trò
phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, là một căn cứ quan trọng để
doanh nghiệp xem xét điều chỉnh hoạt động của mình đi đúng hướng. Ngoài ra, lợi
nhuận còn có vai trò là nguồn tích lũy để doanh nghiệp bổ sung vốn vào quá trình sản
xuất, trích lập các quỹ doanh nghiệp theo quy định như: Quỹ phát triển kinh doanh,
quỹ dự trữ, khen thưởng, phúc lợi… từ các quỹ này giúp doanh nghiệp có điều kiện
bổ sung vốn, thực hiện tái sản xuất mở rộng, đầu tư chiều sâu…
Đối với cá nhân người lao động: Việc tăng được lợi nhuận của doanh nghiệp
một mặt sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp bổ sung vào các quỹ rủi ro nghề nghiệp,
trợ cấp mất việc, mặt khác cũng giúp tăng thu nhập của mỗi cá nhân… Từ đó giúp
cho việc tái sản xuất sức lao động được tốt hơn, tăng năng suất lao động đồng thời tạo
điều kiện nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động.
Tại Việt Nam, nhu cầu về thẩm định giá ở nước ta mới xuất hiện từ những
năm 1993-1994 của thế kỷ trước, khi nền kinh tế chuyển mạnh từ cơ chế kế
hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa có
nhiều thành phần kinh tế.
12
Đến nay các doanh nghiệp thẩm định giá đã trải qua gần 20 năm hoạt động, có
thể đánh giá một cách khái quát là: Thẩm định giá đã góp phần quan trọng vào việc
xác định giá trị đất đai, tài nguyên, tài sản làm căn cứ để cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt giá mua tài sản, các tổ chức cá nhân ra các quyết định liên quan đến việc quản
lý, sở hữu, mua bán, tính thuế, bảo hiểm, cầm cố và kinh doanh tài sản, cổ phần hóa
doanh nghiệp Nhà nước… góp phần tiết kiệm chi tiêu trong đầu tư, mua sắm tài sản,
chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo báo
cáo của các doanh nghiệp thẩm định giá: Việc thẩm định giá tài sản, hàng hóa mua
sắm từ nguồn vốn ngân sách đã góp phần giúp tiết kiệm chi cho ngân sách Nhà nước
khoảng 10% - 15% tổng giá trị thẩm định. Không những thế, thẩm định giá còn góp
phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của chủ tài sản, của các nhà đầu tư và của các
bên liên quan tham gia giao dịch. Bảo đảm để thị trường hoạt động công khai hơn,
minh bạch hơn, khắc phục những hoạt động của thị trường ngầm [17].
1.2.2.2 Đối với xã hội
Hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng chính là động lực phát triển đối với toàn
bộ nền kinh tế nói chung. Nhà nước thông qua chỉ tiêu lợi nhuận để đánh giá hiệu quả
sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp và quản lý doanh nghiệp bằng nhiều công
cụ, trong đó có công cụ thuế. Thông qua việc thu thuế lợi tức (thuế thu nhập doanh
nghiệp) Nhà nước tạo lập được quỹ ngân sách - một khâu quan trọng trong hệ thống
tài chính - đóng vai trò là một nguồn vốn trong xã hội, từ đó Nhà nước có thể thực
hiện vai trò quản lý tài chính của mình như đầu tư vào các ngành mũi nhọn, đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng (xây dựng đường sá, cầu cống, điện nước…) góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển, thực
hiện chức năng quản lý đất nước, giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội, tăng cường
phúc lợi xã hội…
1.3 Các nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả hoạt động doanh nghiệp
Hiệu quả hoạt động kinh doanh là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh toàn bộ
quá trình kinh doanh kể từ lúc bắt đầu tìm kiếm nhu cầu thị trường, chuẩn bị và tổ chức
quá trình sản xuất - kinh doanh đến khâu tổ chức bán hàng và dịch vụ cho thị trường.
Hiệu quả kinh doanh là thước đo phản ánh cả mặt lượng và mặt chất và chịu tác động từ
nhiều nhân tố nhưng doanh nghiệp cần chú ý đến các nhân tố cơ bản sau đây:
13
- Xem thêm -