LÊ HẢI YẾN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------
LÊ HẢI YẾN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN- CHI NHÁNH HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHÓA CH2010B
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------
LÊ HẢI YẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐÀO THANH BÌNH
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
------------
LÊ HẢI YẾN
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -CHI NHÁNH HÀ NỘI
Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI - 2013
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn là kết quả nghiên cứu của tôi. Các số liệu, thông
tin của luận văn có tham khảo và sử dụng các tài liệu, thông tin được đăng tải trên
các tác phẩm, tạp chí, sách, bài nghiên cứu và các trang website theo danh mục tài
liệu của luận văn.
Tác giả luận văn
Lê Hải Yến
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............ 3
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM .................................................... 3
1.1.1 Tín dụng của NHTM .............................................................................. 3
1.1.2 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại ............................................ 7
1.2. Quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại...............................16
1.2.1 Khái niệm ..............................................................................................16
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý RRTD ..........................................................16
1.2.3. Nội dung của quản trị RRTD ................................................................17
1.2.4. Nguyên tắc Quản lý rủi ro tín dụng.......................................................28
1.2.5. Quy trình quản lý rủi ro tín dụng ..........................................................29
1.3. Kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của một số NHTM nước ngoài
và bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng thương mại Việt Nam ......................34
1.3.1. Những kinh nghiệm quản trị rủi ro tín dụng của các nước trên thế giới: ...34
1.3.2. Bài học đối với các Ngân hàng thương mại Việt Nam ..........................36
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CÔNG TÁC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂNNÔNG THÔN HÀ NỘI ................................................................39
2.1. Đặc điểm Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội ........39
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn Hà Nội ...........................................................................39
2.1.2. Chức năng, nhiêm vụ của Ngân hàng No&PT Hà Nội. .........................40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân hàng nông nghiệp Hà Nội ...................................42
2.1.4. Tình hình hoạt động kinh doanh tại ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn Hà Nội ...................................................................................44
2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội .............................................................................................51
2.2.1. Tình hình hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nhiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội ...........................................................................................52
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
2.2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn Hà Nội ...........................................................................................56
2.3. Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
NN&PTNT Hà Nội ...........................................................................................61
2.3.1. Bộ máy tổ chức quản trị rủi ro tín dụng ................................................61
2.3.2. Các chỉ số đo lường rủi ro tín dụng tại NHNN&PTNT HN ..................62
2.3.3 Quy trình thực hiện quản trị rủi ro tín dụng của NHNN&PTNT HN .....63
2.3.4. Đánh giá chung về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội ...........................................................79
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI ............................................................................85
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng và hoàn thiện quản trị rủi ro tín
dụng dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chi
nhánh Hà Nội....................................................................................................85
3.1.1 Định hướng phát triển kinh doanh tới năm 2015 ....................................85
3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động tín dụng tới năm 2015 ........................85
3.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tới năm 2015 ................86
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn -Chi nhánh Hà Nội. ...................87
3.2.1 Hoàn thiện và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình cho vay ..........................87
3.2.2 Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống thông tin đánh giá khách hàng ...........92
3.2.3. Hoàn thiện hệ thống chấm điểm tín dụng ..............................................93
3.2.4 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ....................................................96
3.2.5 Nghiêm túc thực hiện trích lập DPRR theo quy định của NHNN ...........97
3.2.6. Giải pháp xử lý nợ tồn đọng, nợ khó đòi và nợ quá hạn ........................98
3.3 Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam ...................................................................99
3.3.1 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................99
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam..101
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 104
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
NHTM
NHNo &PTNT
NHNN
TCTD
QĐ
TGTCKT
TGDC
DNNN
: Ngân hàng thương mại.
: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
: Ngân hàng nhà nước.
: Tổ chức tín dụng.
: Quy định.
: Tiền gửi tổ chức kinh tế .
: Tiền gửi dân cư.
: Doanh nghiệp nhà nước.
DNNQD
HTX
G ĐCT
SXKD
RRTD
: Doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
: Hợp tác xã.
: Gia đình cá thể
: Sản xuất kinh doanh.
: Rủi ro tín dụng
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 1.1:
Xếp hạng doanh nghiệp của Moody’s ..............................................22
Bảng 1.2:
Hệ thống xếp hạng rủi ro tín dụng ...................................................25
Bảng 1.3 :
Xếp hạng tài sản bảo đảm ................................................................26
Bảng 1.4:
Tỷ lệ trích lập dự phòng...................................................................27
Bảng 1.5:
Xếp hạng khách hàng ......................................................................30
Bảng 1.6:
Đánh giá rủi ro khách hàng ..............................................................31
Bảng 2.1:
Các phòng giao dịch trực thuộc .......................................................44
Bảng 2.2:
Tình hình huy động vốn năm 2009– 2011 ........................................46
Bảng 2.3:
Tình hình huy động vốn năm 2009– 2011 ........................................47
Bảng 2.4:
Lãi suất huy động tiền gửi thông thường VND. ...............................48
Bảng 2.5:
Lãi suất huy động đối với TGTK thông thường USD, EUR .............49
Bảng 2.6:
Kết quả hoạt động tín dụng ..............................................................50
Bảng 2.7:
Hoạt động tín dụng tại NH nông nghiệp Hà Nội từ 2009 – 2011 .....52
Bảng 2.8:
Hoạt động tín dụng tại NH nông nghiệp Hà Nội từ 2009 – 2011 ......53
Bảng 2.9:
Hoạt động tín dụng tại NH NN&PTNT Hà Nội từ 2009 – 2011 ......55
Bảng 2.10:
Thực trạng chất lượng tín dụng từ năm 2009 – 2011 ........................56
Bảng 2.11:
Phân loại nợ quá hạn 2009-2011 ......................................................57
Bảng 2.12:
Phân loại nợ quá hạn 2009 – 2011 theo thời hạn ..............................59
Bảng 2.13:
Phân loại nợ quá hạn 2009– 2011 theo TPKT ..................................60
Bảng 2.14:
Chỉ số đo lường RRTD tại NHNN&PTNT Hà Nội ..........................63
Bảng 2.15:
So sánh một số chỉ tiêu RRTD NHNN&PTNT HN 2011 ...............63
Bảng 2.16:
Bảng liệt kê rủi ro của doanh nghiệp................................................64
Bảng 2.17:
Hệ thống các chỉ tiêu tài chính. ........................................................66
Bảng 2.18:
Tỷ trọng chấm điểm các chỉ tiêu tài chính........................................67
Bảng 2.19:
Tỷ trọng chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính..................................70
Bảng 2.20:
Trọng số áp dụng cho các chỉ tiêu. ..................................................70
Bảng 2.21:
Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp theo điểm số .....................71
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
Bảng 2.22:
Chính sách tín dụng theo mức độ rủi ro ...........................................71
Bảng 2.23:
Ma trận rủi ro ..................................................................................74
Bảng 2.24:
Tỷ lệ thu hồi nợ quá hạn của năm 2010 trong năm 2011 ..................78
Bảng 3.1:
Bảng chỉ tiêu chấm điểm tín dụng tiêu dùng ....................................95
Bảng 3.2:
Quyết định tín dụng dựa trên điểm số ..............................................96
BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:
Cơ cấu huy động vốn qua 3 năm 2009, 2010, 2011 ..........................46
Biểu đồ 2.2:
So sánh theo thời gian cho vay 2009 - 2011 .....................................52
Biểu đồ 2.3:
So sánh dư nợ theo thành phần kinh tế 2009 - 2011 .........................54
Biểu đồ 2.4:
So sánh dư nợ tín dụng theo loại tiền 2009 - 2011 ...........................55
Biểu đồ 2.5:
So sánh cơ cấu nợ xấu giữa các năm ................................................58
Biểu đồ 2.6:
So sánh cơ cấu nợ quá hạn theo thời gian ........................................59
Biểu đồ 2.7:
So sánh nợ quá hạn theo thành phần kinh tế.....................................60
Biểu đồ 2.8:
Khả năng thu hồi nợ quá hạn ...........................................................78
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh NHNO&PT Hà Nội..................................42
Sơ đồ 3.1:
Bộ máy tổ chức cấp tín dụng ...........................................................61
Học viên: Lê Hải Yến
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
LỜI MỞ ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đặt ra mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tối
thiểu hóa rủi ro. Tuy nhiên thực tế thì lợi nhuận và rủi ro luôn song hành với nhau,
lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng cao và ngược lại. Rủi ro trở thành một điều rất
phổ biến và gần như mang tính tất yếu đối với mọi hiện tượng cả trong tự nhiên lẫn
trong đời sống kinh tế xã hội của con người. Vì vậy, chấp nhận và đối đầu với rủi ro
là một điều không tránh khỏi. Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt
chuyên kinh doanh tiền tệ với vai trò quan trọng trong cung ứng vốn cho nền kinh
tế, do đó hoạt động tín dụng chiếm tỷ trọng lớn nhất (trên 60%) trong danh mục tài
sản có của ngân hàng, đồng nghĩa với nó là rủi ro từ hoạt động tín dụng là loại rủi ro
lớn nhất, phức tạp nhất. Cùng với thời gian, tính chất của rủi ro tín dụng cũng thay
đổi khi các doanh nghiệp phải cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn trong việc đưa ra
những sản phẩm và dịch vụ mới nhằm chiếm lĩnh thị trường trong nước và quốc tế,
vì vậy họ sẽ sẵn sàng chấp nhận rủi ro tín dụng nhiều hơn.
Trong những năm qua, hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại Việt Nam đã
đạt được những thành tựu không nhỏ đóng góp vào sự phát triển chung của nền
kinh tế đất nước. Dư nợ tín dụng ngân hàng tăng mạnh đáp ứng được yêu cầu tăng
trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoán và thị
trường vốn còn nhiều hạn chế. Nền kinh tế thị trường với xu hướng toàn cầu hóa
kinh tế và quốc tế hóa các luồng tài chính đã tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt
khiến cho các doanh nghiệp cũng như cá nhân sản xuất kinh doanh phải đối mặt với
nguy cơ thua lỗ và quy luật chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Hoạt động kinh
doanh ngân hàng ngày càng trở nên phức tạp và phải đối mặt với nhiều rủi ro đòi
hỏi các ngân hàng phải có những giải pháp hữu hiệu để quản lý rủi ro, đặc biệt là rủi
ro tín dụng.
Là một chi nhánh của một Ngân hàng lớn trong hệ thống các Ngân hàng
thương mại Nhà nước, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Nội đã
chú trọng công tác quản lý rủi ro tín dụng trong nhiều năm nay, tuy nhiên hiệu quả
chưa được như mong muốn. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng trong các ngân hàng thương mại, tôi đã quyết định chọn đề tài :
“Nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn- Chi nhánh Hà Nội” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình
Học viên: Lê Hải Yến
1
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Nghiên cứu để hiểu rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và
quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
- Nêu các biện pháp được áp dụng chủ yếu trong hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng tại NHNo&PTNT Hà Nội, đánh giá hiệu quả của các biện pháp trên thông qua
phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Các vấn đề lý luận về rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng tại các ngân hàng thương mại
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Hoạt động tín dụng gồm hai mặt: huy động vốn và cho vay, trong phạm vi
nghiên cứu, luận văn chỉ nghiên cứu rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng ở mặt hoạt
động cho vay.
+ Nghiên cứu thực tiễn rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
No&PTNT Hà Nội giai đoạn từ 2009 đến 2011 và đề xuất giải pháp hoàn thiện
đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng kết hợp các phương pháp: Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật
lịch sử, phân tích diễn giải, so sánh kết hợp với phương pháp thống kê. Bên cạnh đó
luận văn còn sử dụng các bảng, sơ đồ để minh họa.
5. Kết cấu của luận văn
Sau phần mở đầu luân văn được chia làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của Ngân hàng thương mại.
Chương II:Thực trạng rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Hà Nội.
Học viên: Lê Hải Yến
2
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐẾ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN
TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tín dụng và rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.1 Tín dụng của NHTM
1.1.1.1 Khái niệm
Pháp lệnh Ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác
định: “NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên
là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
Trong các nghiệp vụ của Ngân hàng thương mại thì tín dụng là một nghiệp
vụ cơ bản nhất. Tín dụng được hiểu là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc tương
đương tiền) giữa bên cho vay (ngân hàng thương mại) và bên đi vay (cá nhân,
doanh nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có
trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh
toán. Tín dụng là phương thức huy động vốn quan trọng nhất của nền kinh tế thị
trường. Vì vậy sử dụng có hiệu quả phương thức này sẽ góp phần giải quyết nhu
cầu vốn đang là vấn đề cấp thiết cho sản xuất và đầu tư phát triển.
1.1.1.2. Đặc điểm của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là loại hình tín dụng chủ yếu và phổ biến nhất trong nền
kinh tế thị trường. Các đặc điểm của tín dụng ngân hàng gồm:
- Chủ thế tham gia : Các chủ thể của tín dụng ngân hàng rất đa dạng và rất linh
hoạt gồm một bên là ngân hàng, một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế như
doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân…Trong quan hệ tín dụng, ngân hàng vừa là
người cho vay đồng thời là người đi vay. Với tư cách là người đi vay, ngân hàng
nhận tiền gửi của các nhà doanh nghiệp, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi,
trái phiếu để huy động vốn trong xã hội. Với tư cách là người cho vay, ngân hàng
cung cấp tín dụng cho các nhà doanh nghiệp, cá nhân.
Đối tượng : chủ yếu là tiền tệ, có khi là tài sản.
Thời hạn : rất linh hoạt bao gồm ngắn hạn, trung hạn và dài hạn.
+ Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
Học viên: Lê Hải Yến
3
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
+ Tín dụng trung hạn: từ 1 năm đến 5 năm;
+ Tín dụng dài hạn : trên 5 năm.
Công cụ : cũng rất linh hoạt, có thể là kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng, các hợp
đồng tín dụng…
Tính chất : tín dụng ngân hàng mang tính chất gián tiếp. Ngân hàng là trung
gian tín dụng giữa những người tiết kiệm và những người cần vốn để sản xuất kinh
doanh hoặc tiêu dùng.
Mục đích : Thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng cung ứng vốn cho nền
kinh tế, hỗ trợ các doanh nghiệp, cá nhân sản xuất kinh doanh dự trữ hàng hoá vật
tư, đầu tư xây dựng cơ bản…và đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu tín dụng tiêu
dùng cá nhân.
1.1.1.3. Các hình thức tín dụng ngân hàng
a. Phân loại theo thời hạn
Thời hạn tín dụng đó chính là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho
khách hàng một khoản tín dụng và nó được xác định cụ thể ngày, tháng, năm. Hay
thời hạn tín dụng còn được hiểu là thời hạn được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của
ngân hàng được phát ra cho đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về. Phân
loại Tín dụng theo thời gian có ý nghĩa rất quan trọng đối với Ngân hàng thương
mại vì nó phản ánh khả năng hoàn trả, độ rủi ro cũng như ảnh hưởng trực tiếp đến
tính an toàn và sinh lợi của một Ngân hàng thương mại.
Theo thời hạn tín dụng được phân thành ba loại
Tín dụng ngắn hạn: là khoản tín dụng có thời hạn dưới một năm
Tín dụng ngắn hạn thường gắn với vhững khoản vay của doanh nghiệp để bổ
sung vào tài sản lưu động, bởi vì tài sản lưu động thường có vòng quay trên một
vòng thấp hơn một năm. Do vậy trong một năm doanh nghiệp có thể hoàn trả được
số tiền vay ở Ngân hàng.
Tín dụng trung hạn: gồm những khoản tín dụng có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm
Các tài sản cố định như phương tiện sản xuất, phương tiện vận tải, một số cây
trồng vật nuôi ... các trang thiết bị nhanh hao mòn có nhu cầu nguồn vốn từ 1 năm
đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn: gồm những khoản tín dụng có thời hạn từ 5 năm trở lên.
Thông thường những công trình đầu tư lớn, thu hồi vốn lâu, thuộc tầm vĩ mô như:
máy móc thiết bị công nghiệp nặng, xây dựng cầu đường... có nhu cầu nguồn vốn từ
5 năm đến 10 năm có khi tới 20 năm.
Học viên: Lê Hải Yến
4
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
b. Phân loại theo hình thức cho vay.
Căn cứ theo hình thức cho vay ta có các loại tín dụng sau:
Chiết khấu là việc Ngân hàng Thương mại ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu sau khi đã trừ đi phần thu nhập của Ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn. Về mặt pháp lý thì Ngân hàng
không phải là nhà cho vay với chủ sở hữu thương phiếu và chỉ là hình thức trao đổi
trái quyền. Tuy nhiên đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền ở thời điểm hiện tại để thu về
một khoản tiền lớn hơn trong tương lai với lãi suất ấn định trước được coi như là
hoạt động tín dụng, nhưng có lẽ coi đây là một hoạt động đầu tư của Ngân hàng hơn
là một hoạt động tín dụng.
Cho vay được hiểu là việc Ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng với sự cam
kết khách hàng phải hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định với mức lãi
suất cam kết. Cho vay được gọi là một trong các nghiệp truyền thống của Ngân
hàng Thương mại, nó được hình thành ngay từ buổi sơ khai của các Ngân hàng, và
được đánh giá là hoạt động sinh lời cao nhất cho các Ngân hàng Thương mại.
Bảo lãnh là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính thay
khách hàng của mình khi khách hàng của mình không có khả năng trả nợ. Mặc dù
không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng vẫn thu được lợi từ khách hàng nhờ uy tín
của mình. Nghiệp vụ này được đưa vào tài khoản ngoại bảng của Ngân hàng. Tuy
nhiên nếu có nghiệp vụ phát sinh tức là Ngân hàng đứng ra thực hiện nghĩa vụ tài
chính thay cho khách hàng của mình thì nó lại được đưa vào tài khoản nội bảng.
Cho thuê đó là việc Ngân hàng đứng ra bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những điều kiện nhất định. Sau thời gian đó khách hàng phải trả cả gốc
lẫn lãi cho Ngân hàng. Đây là hoạt động khá mới mẻ với Ngân hàng. Tuy nhiên
hoạt động này sinh lời khá cao, nhưng nó cũng chứa đựng nhiều rủi ro trong đó có
yếu tố về công nghệ. Điều này đòi hỏi cán bộ tín dụng không những phải có chuyên
môn về nghề nghiệp mà còn có cả sự hiểu biết về kỹ thuật, về công nghệ.
c. Phân loại tín dụng theo tài sản đảm bảo.
Nếu căn cứ vào tài sản đảm bảo thì ta có các loại hình tín dụng sau:
Tín dụng đảm bảo đó là sự cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản
đảm bảo thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng
trong trường hợp không trả được nợ. Trong trường hợp này khi khách hàng không trả
được nợ, hoặc vì sử dụng sai mục đích nguồn vốn vay dẫn đến không thanh toán được
thì Ngân hàng sẽ bán tài sản đi để thu hồi nguồn vốn. Tín dụng đảm bảo được áp dụng
Học viên: Lê Hải Yến
5
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
đối với các khách hàng có độ rủi ro cao như khách hàng mới hay những khách hàng có
tình hình tài chính không tốt...
Tín dụng không có tài sản đảm bảo đó là loại hình tín dụng mà khách hàng có
nhu cầu vay vốn với một hạn mức nhất định mà không cần tài sản đảm bảo. Loại tín
dụng này thường được cấp cho các khách hàng có uy tín cao, những khách hàng có
mối quan hệ tốt và lâu dàI đối với Ngân hàng, họ có tình hình tài chính lành mạnh,
có mối quan hệ tốt với các tổ chức tài chính. Cũng có thể là các khoản vay thực hiên
theo chỉ thị của Chính phủ, hay Chính phủ yêu cầu không cần tài sản đảm bảo.
1.1.1.4. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường: Tín dụng tập trung huy động nhiều nguồn vốn,
gắn liền với sử dụng vốn có hiệu quả để đầu tư phát triển kinh tế xã hội, tạo điều kiện
tích luỹ vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tín dụng thực sự là đòn bẩy kinh tế
kích thích các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển cũng như mở rộng thương mại dịch
vụ ở cả thành thị và nông thôn. Do đó tín dụng có vai trò quan trọng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội và được thể hiện như:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng góp phần giảm số vốn nhàn rỗi trong lưu thông
và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Tín dụng cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và các cá nhân sản xuất kinh
doanh qua đó điều tiết vốn từ nơi nhàn rỗi đến bộ phận thiếu vốn. Các doanh nghiệp
vừa và nhỏ hoặc các hộ gia đình là những đối tượng khó huy động vốn trên thị
trường cũng được đáp ứng đủ nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh. Các hộ gia
đình, doanh nghiệp hoặc cá nhân có vốn nhàn rỗi muốn cho ngân hàng vay vì đây
là sự đầu tư có độ an toàn cao và có lợi nhuận. Tín dụng góp phần vào việc phân
phối vốn, điều hòa vốn trong toàn bộ nền kinh tế, tạo điều kiện cho quá trình sản
xuất được liên tục. Ngoài ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động
lực kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn lao
động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải quyết các
vấn đề xã hội
Thứ hai, thông qua việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp và cá nhân, tín
dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy kinh tế tăng trưởng.
Trong mọi lĩnh vực sản xuất – kinh doanh - dịch vụ, các doanh nghiệp, hộ gia
đình hoặc cá nhân đều tìm mọi cách để gia tăng lợi nhuận, nâng cao năng suất và
hiệu quả sản xuất kinh doanh. Muốn thực hiện điều đó, các chủ thể kinh doanh phải
Học viên: Lê Hải Yến
6
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
cải tiến kỹ thuật, hoàn thiện quản lý, tìm kiếm thị trường mới do đó cần một lượng
vốn lớn và kịp thời. Tín dụng ngân hàng sẽ là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu
đó. Tuy nhiên, các nhà kinh doanh cần phải tìm ra nhiều biện pháp sử dụng vốn
hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn nhằm trả nợ vay tín dụng đúng hạn cả gốc và
lãi nếu không có thể dẫn tới nguy cơ phá sản. Thực hiện được điều này trong nền
kinh tế thị trường là một cuộc cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Vì thế mà thúc đẩy
sự phát triển ngày càng cao của nền kinh tế hàng hoá.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng là công cụ để Chính phủ điều tiết vĩ mô nền kinh
tế, thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội.
Thông qua kiểm soát khối lượng tín dụng, định hướng đầu tư cùng với lãi suất
tín dụng giúp chính phủ điều hành chính sách tiền tệ linh hoạt và hợp lý, kiềm chế
lạm phát. Tín dụng ngân hàng còn là công cụ để Nhà nước phát triển các ngành,
lĩnh vực kinh tế chiến lược thông qua việc tập trung vốn đầu tư cho các ngành kinh
tế mũi nhọn, kết hợp với các chương trình chính sách xã hội.
Thứ tư, tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy kinh tế đối ngoại.
Ngày nay, trong quan hệ kinh tế đối ngoại, sự hợp tác bình đẳng cùng có lợi
giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang đựơc thúc đẩy mạnh cả về chiều
rộng và chiều sâu. Trong đó, vốn đầu tư ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập
khẩu hàng hoá đựơc coi là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng nhất giữa các nước.
Nhưng thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào cũng có đủ vốn để hoạt động.
Thông qua hoạt động tín dụng, các ngân hàng là trợ thủ đắc lực, sẽ cung cấp vốn
cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá, giúp các doanh nghiệp trong
nước từng bước tiếp cận thị trường quốc tế, đổi mới công nghệ và mẫu mã sản
phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng tại các thị trường quốc tế
góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
Như vậy, tín dụng ngân hàng có một vai trò hết sức quan trọng đối với nền
kinh tế cũng như đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy
nhiên đây là một hoạt động tiềm ẩn rất nhiều rủi ro khó lường trước. Để tín dụng
ngân hàng thực sự phát huy vai trò của mình, nghiên cứu rủi ro tín dụng và
nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là một yêu cầu bức thiết
1.1.2 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm
Tín dụng ngân hàng có mặt trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh
doanh, là kênh cung ứng vốn quan trọng cho hoạt động của các doanh nghiệp, cá
Học viên: Lê Hải Yến
7
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
nhân, hộ gia đình, nền kinh tế. Trong hoạt động kinh doanh lại luôn có những khó
khăn dự định ban đầu có thể không đạt được theo ý muốn, đó chính là sự xuất hiên
các rủi ro. Do đó bất cứ rủi ro xảy ra đối với các chủ thể nào, lĩnh vực nào cũng ít
nhiều gây ra rủi ro cho ngân hàng.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước, RRTD trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng: là
khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
Khi thực hiện cho vay một khách hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là
khoản vay đó sẽ có thể bị tổn thất. Tuy nhiên cũng như những loại hình đầu tư khác,
những khoản tín dụng đó luôn hàm chứa rủi ro. Do đó rủi ro tín dụng còn được
hiểu là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng do khách hàng
vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi dẫn đến làm
giảm khả năng thanh toán, giảm hiệu quả kinh doanh, gây thất thoát vốn và có thể
làm cho ngân hàng lâm vào tình trạng phá sản.
1.1.2.2. Các loại rủi ro tín dụng
a. Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt
cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa
chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt
động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý
các khoản vay có vấn đề.
b. Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng mà
nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của
ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và rủi ro tập
trung (Concentration rish).
Học viên: Lê Hải Yến
8
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.3. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Theo nhiều nghiên cứu, nguyên nhân chủ yếu của các khoản nợ có vấn đề
xuất phát từ khách hàng chiếm tỷ lệ cao nhất khoảng trên 50%, kế tiếp là nguyên
nhân từ phía ngân hàng chiếm khoảng, số còn lại là từ nguyên nhân hoàn cảnh
khách quan. Các yếu tố thuộc các nhóm trên vừa có tính độc lập tương đối, vừa
quan hệ chặt chẽ và chi phối lẫn nhau, có thể làm cho hoạt động của NHTM giảm
thiểu được rủi ro, nâng cao chất lượng, hiệu quả tín dụng ngân hàng. Nhưng chúng
cũng có thể gây ra những tổn thất, thậm chí rất lớn, dẫn tới phá sản của một hoặc
một số NHTM. Chẳng hạn sự yếu kém, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán trong cơ chế,
chính sách cho vay, dẫn tới tình trạng cán bộ quản lý của NHTM, hoặc người đi vay
lợi dụng, đặc biệt nguy hại khi cán bộ nắm quyền lãnh đạo, chi phối hoạt động của
NHTM bị sa sút phẩm chất đạo đức nghề nghiệp.
a. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân khách quan
Nhóm nhân tố này bao gồm các nhân tố là: môi trường kinh tế, môi trường
pháp lý, môi trường xã hội.
Môi trường kinh tế: Tín dụng ngân hàng cũng là một hoạt động kinh doanh do
đó nó cũng chịu ảnh hưởng tác động trực tiếp của môi trường kinh tế - xã hội. Nền
kinh tế ổn định, tăng trưởng lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín
dụng. Khi đó, quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp tiến hành bình
thường, không bị ảnh hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng sẽ làm khả năng
vay nợ và trả nợ vay không bị biến động lớn. Ngược lại, một nền kinh tế bị suy thoái
thì sức mua của người dân bị giảm sút, sản xuất bị đình trệ, tất cả những điều đó tác
động xấu đến khả năng thu hồi vốn tín dụng của ngân hàng. Khi các quan hệ kinh tế
quốc tế được mở rộng thì các biến động kinh tế không chỉ ảnh hưởng tới một quốc
gia mà còn tác động tới cả các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Môi trường pháp lý: Bao gồm các quy định, quy chuẩn, các văn bản luật do
Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ ngành liên quan, hoặc các tổ chức quốc
Học viên: Lê Hải Yến
9
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
tế....ban hành. Khi môi trường pháp lý không lành mạnh, không hoàn chỉnh tức là
có sự thiếu đồng bộ trong hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp thi hành pháp
luật và sự tuân thủ không nghiêm chỉnh pháp luật của các chủ thể tham gia kinh doanh
và các ngành có liên quan sẽ làm cho hoạt động tín dụng ngân hàng gặp nhiều rủi ro.
Môi trường pháp lý như vậy sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh không lành mạnh
giữa các doanh nghiệp, vừa gây khó khăn cho doanh nghiệp và ngân hàng, vừa tạo khe
hở để kẻ xấu lợi dụng gây rủi ro cho cả doanh nghiệp và ngân hàng.
Nhân tố xã hội: Môi trường xã hội là nhân tố quan trọng hình thành nên
phong tục tập quán, đạo đức lối sống của các cá nhân. Trong khi đó tín dụng là sự
vay mượn dựa trên cơ sở lòng tin. Nếu trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết sẽ
không hiểu được đúng đắn về bản chất của hoạt động tín dụng, kinh doanh kém
hiệu quả gây tổn thất cho ngân hàng hoặc những người đạo đức không tốt cố tình
lừa đảo trốn nợ..., hoặc do sự thay đổi yếu tố tâm lý xã hội cũng có khả năng hạn
chế việc trả nợ của người vay.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng chịu tác động của các biến cố như thiên tai,
chiến tranh…không thể lường trước có tác động trực tiếp và ảnh hưởng nghiêm
trọng tới kế hoạch trả nợ vay của người đi vay.
Bên cạnh đó những thay đổi, điều chỉnh về cơ chế, về chính sách kinh tế vĩ
mô…cũng có thể đặt doanh nghiệp vào những tình huống khó khăn có thể kéo theo
nguy cơ thiệt hại cho ngân hàng.
b. Rủi ro tín dụng do các nguyên nhân xuất phát từ phía ngân hàng
+ Trước tiên, rủi ro tín dụng xẩy ra do sự yếu kém của đội ngũ cán bộ.
Rủi ro trong quản trị kinh doanh NHTM như một tất yếu là không thể tránh
khỏi. Song việc lựa chọn, bố trí sử dụng cán bộ, không đánh giá đúng năng lực cũng
như phẩm chất tư cách đạo đức nghề nghiệp thì sẽ dẫn đến sử dụng những cán bộ
thiếu trung thực Chúng ta phải thừa nhận rằng ở đâu chú trọng đến công tác tín
dụng, luôn tuân thủ các quy trình từ xét duyệt cho vay, kiểm tra giám sát việc sử
dụng tiền vay, thu hồi nợ, xử lý nợ nghi ngờ, nợ xấu... luôn nêu cao phẩm chất đạo
đức, tinh thần trách nhiệm của cán bộ thì ở đó, chất lượng tín dụng cao và kiểm soát
tốt, giảm thiểu rủi ro. Ngược lại, ở đâu sự quan tâm chú trọng không đầy đủ đúng
mức thì ở đó, chất lượng tín dụng thấp, rủi ro cao và thậm chí mất cả cán bộ. Thực
tế cho thấy, nhiều món vay kém chất lượng, tồn đọng không có khả năng thu hồi và
có nguy cơ mất trắng đều có nguyên nhân thẩm định sơ sài, hồ sơ có vấn đề, thiếu
kiểm tra kiểm soát. Điều đó một phần là do cán bộ làm công tác ngân hàng, nhất là
Học viên: Lê Hải Yến
10
Luận văn Thạc sỹ
Trường Đại học Bách Khoa HN
cán bộ tín dụng, non kém về trình độ, về năng lực nghiệp vụ, thiếu kinh nghiệm thì
sẽ không có khả năng xử lý thông tin và thẩm định dự án, đánh giá khách hàng thiếu
chính xác, xác định kỳ hạn của các khoản vay chưa phù hợp, không có khả năng
theo dõi các khoản tín dụng đã cấp. Tuy nhiên còn một phần không nhỏ gây nên rủi
ro tín dụng là một bộ phận cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định... liên quan đến công
tác cho vay bị sa sút về phẩm chất, đạo đức, thiếu trách nhiệm.
Tư chất đạo đức kém, thiếu tinh thần trách nhiệm làm cho con người dễ bị
lôi cuốn bởi những cám dỗ vật chất có thể hành động trái đạo lý, trái pháp luật,
gây thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Nhiều khi vì lợi ích cá nhân mà cán bộ tín
dụng và thẩm định đã cố tình làm sai còn cán bộ quản lý lại thiếu trách nhiệm
dẫn tới khoản vay đó bị rủi ro cao. Hay trường hợp một nhóm tập thể cán bộ
quản lý trong công tác điều hành đã vô tình hoặc cố ý làm sai mặc dù điều kiện
khách hàng vay vốn có thể chưa hội tụ đủ, thậm chí không đủ điều kiện và đã
được cán bộ tín dụng, thẩm định ghi rõ nguyên nhân trong báo cáo thẩm định là
không duyệt cho vay. Theo đó cán bộ quản lý đã bằng cách này hay cách khác,
hướng dẫn khách hàng hợp thức hoá hồ sơ, thậm chí còn yêu cầu cán bộ tín
dụng, thẩm định phải thực hiện theo ý kiến chỉ đạo.
+ Thứ hai là vấn đề chất lượng thông tin thấp.
Thông tin ở đây bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính. Có thể khái
quát là những thông tin liên quan đến những hoạt động sản xuất kinh doanh trước
đây và nhu cầu trong hiện tại của khách hàng và những thông tin phản ánh trình độ,
năng lực quản lý, uy tín, quan hệ của khách hàng, tình hình kinh tế - xã hội, xu
hướng phát triển, quan hệ cung cầu, cạnh tranh của một ngành kinh doanh trên thị
trường. Yêu cầu đối với thông tin là phải chính xác, đầy đủ, kịp thời.
+ Thứ ba là nhân tố chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng là hệ thống các chủ trương, định hướng quy định chi phối
hoạt động tín dụng nhằm sử dụng vốn hiệu quả nhất. Nếu chính sách tín dụng không
phù hợp sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng và có thể tạo ra nhiều rủi ro.
Thí dụ như nhiều ngân hàng lại quá chú trọng vào cho vay dựa trên tài sản thế chấp,
chỉ đặt ra yêu cầu có thế chấp đầy đủ là được nhận tín dụng, dẫn đến việc nới lỏng
trong thẩm định cũng như giám sát thực hiện hợp đồng; có khi một tài sản thế chấp
được quay vốn nhiều lần để rút vốn ngân hàng mà không bị phát hiện, nhất là khi
vài ngân hàng cùng cho vay một khách hàng mà khách hàng đó không trung thực.
Việc tập trung tín dụng cho một số khách hàng truyền thống thoạt xem có thể an
Học viên: Lê Hải Yến
11
- Xem thêm -