Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xi măng kiện khê...

Tài liệu Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xi măng kiện khê

.PDF
126
633
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI VĂN HOÀNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- BÙI VĂN HOÀNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ THỊ ANH VÂN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, các kết quả nghiên cứu trong luận văn là xác thực và chƣa từng đƣợc công bố trong kỳ bất công trình nào khác trƣớc đó. Tác giả LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, học viên đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Nhà trƣờng và quý thầy, cô giáo. Đặc biệt học viên xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Lê Thị Anh Vân - ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và giúp cho học viên hoàn thành đƣợc bản Luận văn Thạc sĩ kinh tế này. Học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến Ban Giám đốc Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê, các anh/chị đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ thông tin, góp ý và các phân tích sâu sắc những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu. Trân trọng! Tác giả MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iv PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...............4 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN.............................................................................................................4 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ...................................................................................................................7 1.2.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp ....................................................................7 1.2.2. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ...................................................12 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................32 2.1. PHƢƠNG PHÁP THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN .............................32 2.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................................................................32 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ........................................................34 3.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ...............34 3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ....34 3.1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.......35 3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê .........................35 3.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ..........................................................................................39 3.2.1. Thực trạng môi trường cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê......................................................................................................................39 3.2.2. Kết quả cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ..................48 3.2.3. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.....53 3.2.4. Sử dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh trong sản xuất vật liệu xây dựng của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê.............................................78 3.3. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ...............................................................................................81 3.3.1. Điểm mạnh trong năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê .............................................................................................................81 3.3.2. Điểm yếu và nguyên nhân của điểm yếu trong năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ...................................................................82 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ...................................................85 4.1. ĐỊNH HƢỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ĐẾN NĂM 2020 ...........................................85 4.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XI MĂNG KIỆN KHÊ ........................................................................86 4.2.1. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực tài chính ..........................................86 4.2.2. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................90 4.2.3. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ ....93 4.2.4. Nhóm giải pháp nâng cao năng lực quản lý doanh nghiệp .....................94 4.2.5. Nhóm giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm .....................................96 4.2.6. Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách giá ..............................................98 4.2.7. Nhóm giải pháp hoàn thiện kênh phân phối và dịch vụ kèm theo..........100 4.2.8. Nhóm giải pháp cải thiện thương hiệu ...................................................104 4.2.9. Nhóm giải pháp khác ..............................................................................106 4.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ..................................................................................107 4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ........................................107 4.3.2. Kiến nghị đối với Tổng Công ty công nghiệp xi măng Việt Nam ...........109 KẾT LUẬN .............................................................................................................110 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................112 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CBCNV Cán bộ công nhân viên 2 CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 3 CTCP Công ty cổ phần 4 GDP Tổng sản phẩm quốc nội 5 HĐQT Hội đồng quản trị 6 NLCT Năng lực cạnh tranh 7 ROA Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản 8 ROE Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu 9 TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 10 UBND Ủy ban nhân dân 11 WTO Tổ chức Thƣơng mại Thế giới i DANH MỤC CÁC BẢNG Stt Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 Ma trận SWOT 28 2 Bảng 1.2 Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh 30 3 Bảng 3.1 Dự báo nhu cầu xi măng của Việt Nam đến năm 2030 39 4 Bảng 3.2 5 Bảng 3.3 6 Bảng 3.4 Thị phần các doanh nghiệp xi măng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Tốc độ tăng trƣởng thị phần của các doanh nghiệp xi măng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Tổng hợp báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 2012-2014 Trang 49 50 51 So sánh một số chỉ tiêu về tài chính của Công ty cổ phần Xi 8 Bảng 3.5 măng Kiện Khê và một số đối thủ cạnh tranh giai đoạn 54 2011-2014 9 Bảng 3.6 10 Bảng 3.7 11 Bảng 3.8 12 Bảng 3.9 13 Bảng 3.10 Cơ cấu lao động và thu nhập bình quân của ngƣời lao động tại Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 2011-2014 Cơ cấu lao động theo cấp bậc của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 2011-2014 So sánh nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê với các doanh nghiệp cạnh tranh năm 2014 Danh mục các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất của CTCP Xi măng Kiện Khê tính đến 31/12/2014 Công nghệ sản xuất xi măng của một số doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trƣờng ii 59 60 61 65 66 14 Bảng 3.11 Bố trí lao động theo quy trình làm việc 15 Bảng 3.12 16 Bảng 3.13 17 Bảng 3.14 18 Bảng 3.15 19 Bảng 3.16 20 Bảng 3.17 Mô hình SWOT 79 21 Bảng 3.18 Ma trận hình ảnh cạnh tranh - 2014 80 Tiêu chuẩn chất lƣợng xi măng PCB 30 của CTCP XM Kiện Khê Tiêu chuẩn chất lƣợng xi măng PCB 40 và PC 40 của CTCP Xi măng Kiện Khê So sánh chất lƣợng sản phẩm xi măng của CTCP Xi măng Kiện Khê với các doanh nghiệp cạnh tranh Giá các sản phẩm xi măng của CTCP Xi măng Kiện Khê với các doanh nghiệp cạnh tranh (trên thị trƣờng miền Bắc) Tổng hợp kết quả khảo sát sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm xi măng của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê iii 68 69 70 72 73 77 DANH MỤC HÌNH VẼ Stt Bảng Nội dung 1 Hình 2.1 Khung lý thuyết nghiên cứu luận văn 33 2 Hình 3.1 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê 36 3 Hình 3.2 4 Hình 3.3 5 Hình 3.4 6 Hình 3.5 Tốc độ tăng trƣởng GDP và nhu cầu tiêu thụ xi măng ở Việt Nam giai đoạn 2005-2013 Sản lƣợng xi măng, sắt thép Việt Nam giai đoạn 2005-2014 Giá bán lẻ xi măng và thép xây dựng giai đoạn 2013-2014 Thị phần các doanh nghiệp xi măng trên địa bàn tỉnh Hà Nam Trang 40 43 44 49 Biến động thu nhập, chi phí, lợi nhuận sau thuế 7 Hình 3.6 của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê giai đoạn 52 2012-2014 8 Hình 3.7 9 Hình 3.8 10 Hình 3.9 11 Hình 3.10 12 Hình 3.11 Cơ cấu lao động của CTCPXi măng Kiện Khê giai đoạn 2011-2014 Cơ cấu lao động theo cấp bậc CTCP Xi măng Kiện Khê Năng suất lao động của CTCP Xi măng Kiện Khê và các doanh nghiệp cạnh tranh giai đoạn 2011-2014 Quy trình sản xuất xi măng tại CTCP Xi măng Kiện Khê Sơ đồ kênh phân phố i sản phẩ m của CTCP Xi măn g Kiện Khê iv 59 60 62 64 74 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi cạnh tranh là môi trƣờng và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản xuất và cung cấp sản phẩm mà thị trƣờng cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng và phong phú của ngƣời tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp cần khẳng định vị trí và uy tín của mình trên thƣơng trƣờng. Hiện nay, với chính sách ngày càng thông thoáng, môi trƣờng đầu tƣ ở Việt Nam ngày càng đƣợc cải thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế đƣợc tự do phát triển. Không chỉ có các doanh nghiệp trong nƣớc mà ngày càng có nhiều các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. Điều đó đặt tất cả các doanh nghiệp trong một môi trƣờng cạnh tranh đầy phức tạp và rủi ro. Hình thái và tính chất của cạnh tranh đang có sự thay đổi rõ rệt. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nƣớc với nhau, giữa doanh nghiệp trong nƣớc với các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, giữa các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài với nhau, giữa các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam với các doanh nghiệp các nƣớc trong khu vực. Trong điều kiện tự do hoá thƣơng mại, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, về bản chất, là cuộc đua tranh giành giật thị phần. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng hàng loạt các giải pháp nhƣ đổi mới công nghệ, tổ chức quản lý sản xuất, mở rộng thị phần vv.. để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong những năm vừa qua, với sự mở cửa của nền kinh tế, đầu tƣ nƣớc ngoài ồ ạt vào Việt Nam ở mọi lĩnh vực, trong đó có sản xuất và tiêu thụ xi măng, một vật liệu xây dựng đang có nhu cầu ngày càng cao của nền kinh tế. Lĩnh vực này đang diễn ra cuộc cạnh tranh với quy mô và cƣờng độ ngày càng tăng. Ngành sản xuất xi măng Việt Nam đã và đang chấp nhận sự cạnh tranh quyết liệt giữa một bên là các Công ty xi măng của Việt Nam, một bên là các liên doanh nƣớc ngoài tại Việt Nam 1 và rộng hơn nữa là ngành xi măng của các nƣớc trong khu vực. Trong những năm qua, do chính sách mở cửa của Đảng và nhà nƣớc, đầu tƣ nƣớc ngoài vào lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ xi măng ở Việt Nam ngày càng gia tăng. Thêm vào đó, lƣợng xi măng nhập khẩu từ bên ngoài vào nƣớc ta bằng mọi con đƣờng đã làm cho cuộc cạnh tranh trong lĩnh vực này trở nên nóng bỏng và gay gắt. Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê cũng nằm trong trào lƣu đó. Để tồn tại và phát triển, Xi măng Kiện Khê phải tìm mọi cách để vƣơn lên, đứng vững trong cuộc cạnh tranh. Thực tế hoạt động trong thời gian qua của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê cho thấy sự nỗ lực của Ban lãnh đạo cũng nhƣ đội ngũ cán bộ công nhân viên trong việc đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, hoàn thiện sản phẩm nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trƣờng. Tuy nhiên, với sức ép cạnh tranh ngày càng lớn từ phía các đối thủ cạnh tranh, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã và đang cho thấy những hạn chế, yếu kém. Điều này thể hiện ở doanh thu và lợi nhuận sau thuế của công ty trong giai đoạn 2012-2014 có sự giảm sút lớn. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tìm kiếm giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh là yêu cầu cấp thiết nhằm cải thiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê trong thời gian tới. Chính vì những lý do đó, cùng với mong muốn đóng góp một phần sức lực vào việc nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời gian tới, học viên mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê ” làm đối tƣợng nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu Quá trình nghiên cứu luận văn tập trung vào việc trả lời câu hỏi: Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê cần thực hiện những giải pháp nào để nâng cao căng lực cạnh tranh của mình trong thời gian tới? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là tìm kiếm các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. Để đạt đƣợc mục đích đó, luận văn xác định một số nhiệm vụ cụ thể sau đây trong quá trình 2 nghiên cứu: - Hệ thống hóa cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. - Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê trong giai đoạn 2011-2014. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung: Nghiên cứu những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. + Về không gian: Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. + Về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập, xử lý và phân tích trong giai đoạn 2011-2014; các giải pháp đƣợc đề xuất đến năm 2020. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Chương 2: Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu. Chương 3: Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. Chương 4: Định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. 3 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN Trong thời gian gần đây đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên cứu về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh (NLCT) của doanh nghiệp. Trong đó, có thể chỉ ra một số nghiên cứu sau: - Sách tham khảo: “Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay”, do TS Nguyễn Hữu Thắng chủ biên, Viện quản lý kinh tế - Học viện chính trị Quốc gia Hà Nội, 2008. Cuốn sách này đã làm rõ các vấn đề: + Một số vấn đề lý luận chung về NLCT của doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế hiện nay. + Thực trạng doanh nghiệp và NLCT của doanh nghiệp Việt Nam. + Một số quan điểm, phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. - Sách “Chính sách kinh tế và NLCT của doanh nghiệp”, do TS. Đinh Thị Nga chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011 Sách gồm 3 chƣơng: + Chƣơng 1: Tác động của hệ thống chính sách kinh tế đến NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập - Những vấn đề về lý luận và kinh nghiệm quốc tế. + Chƣơng 2: Thực trạng tác động của hệ thống chính sách của Nhà nƣớc đến NLCT của doanh nghiệp Việt Nam + Chƣơng 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện hệ thống chính sách kinh tế của Nhà nƣớc nhằm nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hội nhập. 4 - Sách: “Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO”, PGS.TS Vũ Văn Phúc chủ biên, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, 2011 Cuốn sách phản ánh thực trạng NLCT của doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO qua nhiều cách tiếp cận theo ngành, theo lĩnh vực, theo loại hình doanh nghiệp. Đây là một thời gian không quá dài nhƣng cũng đủ để đánh giá sức mạnh nội lực của các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh quốc tế ngày càng gay gắt, đồng thời cũng đƣa ra một số giải pháp, kiến nghị và bài học kinh nghiệm để giúp doanh nghiệp Việt Nam nâng cao NLCT một cách lành mạnh và bền vững. Phần I: Những vấn đề chung Phần II: Năng lực cạnh tranh doanh nghiệp Việt Nam sau 5 năm gia nhập WTO - Thực trạng, giải pháp, kiến nghị Phần III: Kinh nghiệm từ thực tiễn - Bài viết: “Nâng cao NLCT của doanh nghiệp trong điều kiện Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO)”, Tạp chí Phát triển và Hội nhập số 2(12) -tháng 1-2/2012. Bài viết này đã chỉ rõ bản chất của cạnh tranh là tối đa hoá lợi nhuận. Cạnh tranh kinh tế ở cả 3 cấp độ: nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và sản phẩm “kiến tạo”nên NLCT của nền kinh tế. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đã đƣợc đề cập nhiều song hiện vẫn còn chƣa có sự thống nhất cao, bởi: nói đến NLCT là cần xem xét điều kiện, bối cảnh phát triển đất nƣớc trong từng thời kỳ cụ thể, đồng thời NLCT phải thể hiện khả năng “đua tranh”, “tranh giành”giữa các doanh nghiệp và phải thể hiện bằng phƣơng thức hay cách thức cạnh tranh phù hợp. Tác giả cũng chỉ rõ cần phải nghiên cứu cạnh tranh diễn ra cả ở trong lĩnh vực sản xuất lẫn trong lĩnh vực trao đổi và trên thị trƣờng. - Bài viết: “Khủng hoảng kinh tế - Cơ hội nâng cao NLCT của doanh nghiệp”TS. Lê Chí Hiếu. Trong bài viết này, tác giả đã chỉ rõ: doanh nghiệp Việt Nam là một lực lƣợng còn rất non trẻ, chỉ mới thực sự xuất hiện trong hơn 30 năm gần đây nhờ vào 5 chính sách đổi mới của Nhà nƣớc. Bởi vậy, doanh nghiệp Việt Nam có những đặc điểm nhƣ những thiếu niên mới chập chững bƣớc ra thế giới cạnh tranh kinh tế thì phải đƣơng đầu ngay với sóng gió, giông bão của biển khơi trong quá trình hội nhập, chƣa kể những tàn phá khủng khiếp của các đợt khủng hoảng kinh tế tài chính đang xảy ra. Tuy nhiên vấn đề nào cũng có tính 2 mặt, khủng hoảng vừa là thách thức nhƣng cũng chính là cơ hội để các doanh nghiệp thay đổi, tồn tại và phát triển. Cần biết phát huy điểm mạnh và chủ động cải cách, tái cơ cấu lại bộ máy, sửa đổi khắc phục các yếu kém; thay đổi để thích nghi với môi trƣờng mới giúp doanh nghiệp tồn tại, vƣợt qua khủng hoảng và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Trong đó, các doanh nghiệp trong nƣớc cần chú trọng 4 vấn đề lớn sau: nguồn vốn, công nghệ, nguồn nhân lực và các giá trị vô hình. - Bài viết: “Phân tích một số yếu tố cấu thành NLCT của doanh nghiệp”ThS. Ngô Thanh Hoa bộ môn Quản trị kinh doanh khoa Vận tải - Kinh tế trƣờng Đại học Giao thông vận tải. - Bên cạnh đó, có rất nhiều tác giả chọn đề tài NLCT làm đối tƣợng nghiên cứu luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ. Trong đó, có thể kể ra những công trình sau: + Luận án tiến sĩ của Ngô Thị Tuyết Mai năm 2007: Nâng cao sức cạnh tranh một số mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. + Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Quang Trung: Nâng cao NLCT của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở tỉnh Bắc Giang từ năm 2006 - 2010. + Luận văn thạc sĩ của tác giả Mai Thị Thanh Hòa: Nâng cao NLCT của Công ty cổ phần dược và vật tư thú y trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Các công trình trên đã tiếp cận NLCT với những góc độ và cấp độ khác nhau đồng thời làm rõ phần nào lý luận và thực tiễn NLCT và nâng cao NLCT của doanh nghiệp nói chung và năng lực cạnh tranh sản phẩm, dịch vụ cụ thể của doanh nghiệp. Tuy nhiên cho đến nay, chƣa có đề tài nào nghiên cứu về nâng cao NLCT của Công ty cổ phần Xi măng Kiện Khê. 6 1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.2.1. Cạnh tranh của doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm cạnh tranh Khái niệm cạnh tranh có nhiều cách hiểu khác nhau. Xét một cách khái quát và dễ hiểu, cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm, các loài vì mục đích giành sự tồn tại, sống còn, giành đƣợc lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thƣởng hay các thứ khác. Xét trên cấp độ doanh nghiệp, cạnh tranh là sự cố gắng chiếm lấy nhiều thị phần về doanh nghiệp mình từ các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là yếu tố tất yếu khách quan trong kinh doanh nhằm đào thải những thành viên yếu kém trên thị trƣờng, giữ lại những thành viên có năng lực. Nhờ có cạnh tranh mà các doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lƣợng, đổi mới sản phẩm, đa dạng hóa dịch vụ nhằm mang lại sự hài lòng cho khách hàng. Cạnh tranh chính là môi trƣờng, là động lực của sự phát triển xã hội. Theo từ điển Bách Khoa Việt Nam: Cạnh tranh là hoạt động ganh đua giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, chi phối quan hệ cung cầu, nhằm giành các điều kiện sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất. Theo Michael Porter thì: Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả quá trình cạnh tranh là sự bình quân hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến hệ quả giá cả có thể giảm đi. Theo quan điểm của Diễn đàn OECD (2000) thì: Cạnh tranh được hiểu là khả năng của doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Với những quan niệm trên, phạm trù cạnh tranh đƣợc hiểu là quan hệ kinh tế, ở đó các chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật lẫn thủ đoạn để đạt đƣợc mục tiêu kinh tế của mình. Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút 7 ra những nét chung về cạnh tranh: Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một nhóm) ngƣời nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh nâng cao vị thế của ngƣời này và làm giảm vị thế của những ngƣời còn lại. Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tƣợng cụ thể nào đó mà các bên đều muốn giành giật (nhƣ một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay một thị trƣờng, một khách hàng...) với mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận. Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trƣờng cụ thể, có các ràng buộc chung mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ nhƣ: đặc điểm sản phẩm, thị trƣờng, các điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh… Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lƣợng sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); dịch vụ bán hàng, hình thức thanh toán … Qua đó, có thể khái quát khái niệm cạnh tranh nhƣ sau: Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh, tìm mọi biện pháp, phương thức và các cách thức tiến hành với mục đích là giành được sự tồn tại, khẳng định được ưu thế, hơn hẳn đối thủ, nhà cung cấp khác về lợi thế, kết quả, danh tiếng, lợi nhuận, địa vị hay những thứ khác mà doanh nghiệp mong muốn đạt được trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhƣ vậy, công cụ cạnh tranh đƣợc nhắc đến nhƣ là những yếu tố tối quan trọng trong cạnh tranh của doanh nghiệp. Điều này khẳng định, để đạt đƣợc mục tiêu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chú trọng hoàn thiện các công cụ cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trƣờng. 1.2.1.2. Phân loại cạnh tranh Tuỳ theo mục đích nghiên cứu và dựa vào các căn cứ khác nhau, cạnh tranh có thể đƣợc phân loại theo nhiều phƣơng pháp khác nhau. Trong luận văn, tác giả chỉ đề cập đến một số phƣơng pháp có liên quan đến nội dung đề tài, những phƣơng pháp đó là: 8 - Căn cứ theo phạm vi ngành kinh tế hay mục tiêu kinh tế của chủ thể: + Cạnh tranh giữa các ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp sản xuất, cung ứng dịch vụ trong các ngành kinh tế khác nhau nhằm thu lợi nhuận và có tỷ suất lợi nhuận cao hơn so với vốn đầu tƣ ban đầu. Cạnh tranh giữa các ngành dẫn đến việc các doanh nghiệp luôn tìm kiếm những ngành đầu tƣ có lợi nhất nên vốn đầu tƣ sẽ chuyển từ ngành ít lợi nhuận hơn sang ngành có thể thu đƣợc nhiều lợi nhuận hơn. Sau một thời gian nhất định, việc di chuyển dòng đầu tƣ theo khả năng sinh lời cao hơn sẽ hình thành sự phân phối vốn hợp lý giữa các ngành sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. + Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cùng sản xuất và tiêu thụ một loại hàng hoá hay cùng cung ứng một loại dịch vụ nào đó. Loại cạnh tranh này dẫn đến việc hình thành giá cả thị trƣờng đồng nhất đối với hàng hoá, dịch vụ cùng loại trên cơ sở giá trị xã hội của hàng hoá và dịch vụ đó. - Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nƣớc và cạnh tranh quốc tế: Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trƣờng nội địa, đó là cạnh giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh này, các yếu tố nhƣ chất lƣợng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đƣa hàng hoá ra thị trƣờng đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ bảo hành, sửa chữa tốt là mối quan tâm hàng đầu. - Căn cứ theo cấp độ có cạnh tranh quốc gia, ngành/công ty và sản phẩm: + Cạnh tranh ở cấp độ quốc gia thƣờng đƣợc phân tích theo quan điểm tổng thể, chú trọng vào môi trƣờng kinh tế vĩ mô và thể hiện vai trò của chính phủ. Theo Uỷ ban Cạnh tranh Công nghiệp của Mỹ thì “Cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó, dƣới điều kiện thị trƣờng tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng đƣợc các đòi hỏi của thị trƣờng quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao đƣợc thu nhập thực tế của ngƣời dân nƣớc đó”. Các chủ thể kinh tế ở đây là các quốc gia do vậy đều quan tâm đến các vấn đề kinh tế-xã hội trên cơ sở tận dụng những điều kiện trong nƣớc và quốc tế. Tuy nhiên chủ thể liên quan trực tiếp đến cạnh tranh quốc tế là các doanh nghiệp. + Cạnh tranh ở cấp độ ngành: Theo quan niệm cạnh tranh dựa trên yếu tố 9 năng suất toàn bộ, một ngành công nghiệp đƣợc coi là cạnh tranh khi mức độ yếu tố năng suất toàn bộ bằng hoặc cao hơn mức nào đó của đối thủ cạnh tranh. + Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm: Có nhiều quan niệm khác nhau về cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, tuy nhiên đều có điểm chung là nghiên cứu cạnh tranh ở cấp độ vi mô. Theo Keinosuke Ono và Tatsuyuki (2001), “Sản phẩm cạnh tranh tốt là sản phẩm hội tụ đủ các yếu tố chất lƣợng, giá cả, thời gian giao hàng, dịch vụ trong và sau khi bán hàng. Trong đó yếu tố quan trọng nhất là chất lƣợng sản phẩm”. Chính vì vậy, sản phẩm cạnh tranh phải là những sản phẩm đem lại giá trị tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình chứ không phải lựa chọn sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh không phải mang tính chất nhất thời mà là một quá trình thƣờng xuyên, liên tục của các doanh nghiệp trong tiến trình phát triển. 1.2.1.3. Vai trò của cạnh tranh a) Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế thị trường: Cạnh tranh là một biểu hiện đặc trƣng của nền kinh tế hàng hoá, đảm bảo tự do trong sản xuất kinh doanh và đa dạng hoá hình thức sở hữu, sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực xã hội. Trong cạnh tranh nói chung và cạnh tranh trên thị trƣờng quốc tế nói riêng, các doanh nghiệp luôn đƣa ra các biện pháp tích cực và sáng tạo nhằm đứng vững trên thị trƣờng và sau đó tăng khả năng cạnh tranh của mình. Để đạt đƣợc mục tiêu đó, các doanh nghiệp phải cố gắng tạo ra nhiều ƣu thế cho sản phẩm của mình và từ đó có thể đạt đƣợc mục đích cuối cùng là lợi nhuận. b) Cạnh tranh thúc đẩy sự phát triển của khoa học - công nghệ: Để tồn tại và phát triển trong cạnh tranh các doanh nghiệp đã không ngừng nghiên cứu, tìm hiểu và áp dụng những thành tựu khoa học vào sản xuất kinh doanh nhờ đó mà tình hình sản xuất của đất nƣớc đƣợc phát triển, năng suất lao động đƣợc nâng cao. Đứng ở góc độ lợi ích xã hội, cạnh tranh là một hình thức mà Nhà nƣớc sử dụng để chống độc quyền, tạo cơ hội để ngƣời tiêu dùng có thể lựa chọn đƣợc 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan