Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty tài chính bưu điện...

Tài liệu Luận văn nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty tài chính bưu điện

.PDF
115
417
106

Mô tả:

NGUYỄN THỊ THANH HẰNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- NGUYỄN THỊ THANH HẰNG CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ 2011 - 2013 HÀ NỘI - 2013 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Học viên : NGUYỄN THỊ THANH HẰNG Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ KIM NGỌC HÀ NỘI - 2013 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Phạm Thị Kim Ngọc. Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Thị Thanh Hằng Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Tài chính Bưu Điện”, tác giả đã tích lũy được một số kinh nghiệm bổ ích, ứng dụng các kiến thức đã học ở trường vào thực tế. Để hoàn thành được đề tài này tác giả đã được sự hướng dẫn giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo khoa Kinh tế và Quản lý trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Tác giả xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Thị Kim Ngọc, cùng các thầy cô giáo trong khoa Kinh tế và Quản lý đã tận tâm giúp đỡ trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các cán bộ tại công ty Tài chính Bưu điện, các bạn bè khác đã giúp đỡ trong quá trình làm luận văn này. Cuối cùng, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến gia đình mình, những người đã động viên và tạo mọi điều kiện để tôi thực hiện không chỉ tốt nhất bài luận văn này mà còn trong suốt quá trình đào tạo Thạc sỹ đã qua. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng Tác giả Nguyễn Thị Thanh Hằng năm 2013 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC BẢNG MỤC LỤC .................................................................................................................... 3  DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ......................................................................................... 7  DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ .................................................................................... 8  DANH MỤC CÁC BẢNG.......................................................................................... 9  MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1  CHƯƠNG 1 ................................................................................................................. 3  LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH .......................................... 3  CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................................. 3  1.1.  Khái quát về Công ty Tài chính ............................................................................. 3  1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty Tài chính .............................................. 3 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính ............................................................. 9 1.1.3. Vai trò của Công ty Tài chính ............................................................... 10 1.2.  Năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính ..................................................... 12  1.2.1. Khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ...................................... 12 1.2.2. Các phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh .................................. 14 1.2.2.1. Phương pháp đánh giá năng lực cạnh tranh theo mô hình kim cương 14  1.2.2.2. Phương pháp phân tích theo chuỗi giá trị ..............................................16  1.3.  Chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính .................... 16  1.3.1. Các chỉ tiêu về năng lực tài chính .......................................................... 17 1.3.2. Các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của công ty tài chính .......... 21 1.4.  Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính ........ 25  Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD 1.4.1. Môi trường cho chiến lược cạnh tranh và phát triển của các Công ty Tài chính ............................................................................................................... 25 1.4.2. Các điều kiện về cung ............................................................................ 26 1.4.3. Các điều kiện về cầu .............................................................................. 28 1.4.4. Trình độ phát triển của các ngành liên quan ........................................ 29 1.4.5. Vai trò của Chính phủ ........................................................................... 30 1.5.  Bài học kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh ................................. 30  CHƯƠNG 2 ............................................................................................................... 34  PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA ................... 34  CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN ...................................................................... 34  2.1.  Khái quát về Công ty Tài chính Bưu Điện ........................................................ 34  2.1.1. Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động ................................................ 34 2.1.2. Các hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Bưu Điện ................ 36 2.2.  Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện .................. 39  2.2.1. Năng lực tài chính ................................................................................. 39 2.2.1.1. Quy mô vốn tự có .....................................................................................39  2.2.1.2. Hệ số an toàn vốn .....................................................................................41  2.2.1.3. Mức sinh lời ..............................................................................................42  2.2.2. Sản phẩm và dịch vụ cung ứng.............................................................. 45 2.2.2.1. Các sản phẩm dịch vụ ..............................................................................45  2.2.2.2. Khả năng cạnh tranh về giá cả dịch vụ...................................................57  2.2.3. Thị phần ................................................................................................ 60 2.2.4. Uy tín và giá trị thương hiệu ................................................................. 61 2.3.  Nguyên nhân những thành công và hạn chế trong cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện ........................................................................................................... 62  2.3.1. Điểm mạnh ............................................................................................ 62 2.3.2. Điểm yếu ................................................................................................ 65 CHƯƠNG 3 ............................................................................................................... 71  CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TÀI CHÍNH BƯU ĐIỆN .......................................................................................... 71  Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD 3.1.  Cơ hội và thách thức: ................................................................................................ 71  3.1.1. Cơ hội .................................................................................................... 71 3.1.2. Thách thức ............................................................................................ 74 3.2.  Chiến lược phát triển Công ty Tài chính Bưu Điện giai đoạn 2010 - 2020 ...... 78  3.2.1. Quan điểm xây dựng chiến lược kinh doanh ......................................... 78 3.2.2. Định hướng chiến lược nâng cao năng lực cạnh tranh .......................... 79 3.2.3.Mục tiêu phát triển của Công ty Tài chính Bưu Điện giai đoạn 2010 - 202080 3.3.  Những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện .............................................................................................................................. 81  3.3.1. Tăng vốn ................................................................................................ 81 3.3.2. Phát triển sản phẩm theo hướng đa dạng song cần tập trung vào các sản phẩm mũi nhọn. ............................................................................................... 88 3.3.3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý, linh hoạt và có khả năng cạnh tranh trên thị trường tài chính tiền tệ ....................................................................... 95 3.3.4. Phát triển khách hàng dựa trên mối quan hệ với các đơn vị thành viên trong VNPT và các đối tác của VNPT ............................................................. 95 3.3.5. Đào tạo nguồn nhân lực, xây dựng văn hoá doanh nghiệp mang đậm bản sắc riêng của Công ty Tài chính Bưu Điện ...................................................... 96 3.3.6. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, phát triển khoa học công nghệ, hoàn thiện hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. ....................................................... 98 3.3.7. Kết hợp với các tổ chức tín dụng khác để cho vay đồng tài trợ, cho vay uỷ thác ............................................................................................................. 98 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 100  DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 102  Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCC : Hợp đồng hợp tác kinh doanh CBNV : Cán bộ nhân viên ODA : Hỗ trợ phát triển chính thức PTF : Công ty Tài chính Bưu Điện TCTD : Tổ chức tín dụng TCKT : Tổ chức kinh tế ROA : Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên tài sản có ROE : Chỉ tiêu lợi nhuận ròng trên vốn tự có VNPT : Tập đoàn Bưu chính viễn thông Việt Nam Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Sơ đồ các nhân tố môi trường kinh doanh của mô hình kim cương.14 Sơ đồ 2.1. Mô hình tổ chức của Công ty Tài chính Bưu điện ...........................35 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Lợi nhuận trước thuế của PTF từ năm 2010 – 2012.........................43 Biểu đồ 2.2: Lợi nhuận trên vốn tự có của PTF từ năm 2010 – 2012 ...............43 Biểu đồ 2.3 Tình hình huy động vốn uỷ thác đầu tư của PTF từ năm 2010 – 2012 ....................................................................................................................47 Biểu đồ 2.4. Tình hình huy động vốn từ tiền gửi và vay của các TCTD khác tại PTF từ năm 2010 –2012................................................................................76 Biểu đồ 2.5. Tình hình dư nợ cho vay khách hàng tại PTF từ năm 2010 – 2012…………………………………………………………………………....50 Biểu đồ 2.6. Cơ cấu dư nợ cho vay các TCKT của PTF năm 2012…………..51 Biểu đồ 2.7 Tình hình đầu tư tài chính của PTF từ năm 2010 – 2012………..53 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Báo cáo kết quả kinh doanh của PTF từ năm 2010 – 2012...............37 Bảng 2.2. Lợi nhuận sau thuế của một số Công ty tài chính 2010 – 2012 ........38 Bảng 2.3. Vốn điều lệ của một số Công ty Tài chính thời điểm 31/12/2012 ....39 Bảng 2.4. Hệ số an toàn vốn của một số công ty tài chính tính đến tháng 6/201241 Bảng 2.5. So sánh ROE của một số công ty tài chính 2010 - 2012 ...................44 Bảng 2.6. Tổng hợp nguồn vốn của PTF từ năm 2010 - 2012 ..........................46 Bảng 2.7. Tổng hợp tình hình sử dụng vốn tại PTF từ năm 2010 –2012 .........49 Bảng 2.2 Kết quả hoạt động SXKD 2010-2012 Error! Bookmark not defined. Bảng 2.4: Tỷ lệ tăng trưởng GDP của Việt Nam giai đoạn 2010-2012Error! Bookmark Bảng 2.5: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam giai đoạn 2010-2012Error! Bookmark not defi Bảng 2.8. Biểu phí bảo lãnh của một số PTF và một số công ty tài chính ........59 Bảng 2.9. Thị phần hoạt động tín dụng của một số tổ chức tín dụng phi ngân hàng tại thời điểm tháng 12/2012..............................................................60 Bảng 3.1. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của VNPT giai đoạn 2010 – 2020............84 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mục tiêu phát triển Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam thành một tập đoàn kinh doanh đa ngành nghề, lấy phần Bưu chính - Viễn thông làm chủ lực, nhưng không hạn chế đầu tư tài chính vào các lĩnh vực khác. Tháng 10/1998, Công ty Tài chính Bưu Điện trực thuộc Tổng công ty Bưu chính - Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) đã ra đời nhằm tìm kiếm, khơi thông các luồng vốn trong nước, thu hút vốn nước ngoài và quản lý một cách tối ưu các nguồn vốn đầu tư, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn. Điều này đã thực sự tạo ra cho Tập đoàn những thời cơ lớn. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá như hiện nay, Công ty đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt từ phía các ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng phi ngân hàng trong và ngoài nước. Sự cạnh tranh đó không chỉ diễn ra ở các lĩnh vực ngoài ngành Bưu chính viễn thông nơi mà các ngân hàng, các tổ chức tài chính khác đã xây dựng cho mình một thị phần khá lớn mà ngay đối với các đơn vị trong ngành vốn được coi là “sân nhà” của Công ty Tài chính Bưu Điện thì Công ty cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc mở rộng thị phần. Làm thế nào để tận dụng được những lợi thế của một tổ chức tài chính thuộc một trong những Tập đoàn kinh tế lớn của cả nước, để từ đó đưa Công ty phát triển thành một tổ chức tài chính phát triển và vững mạnh, đủ sức cạnh tranh trong giai đoạn hội nhập đang là một vấn đề được Ban lãnh đạo Công ty rất quan tâm. Đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Tài chính Bưu Điện” được lựa chọn để nghiên cứu nhằm giải quyết các vấn đề nêu trên. 1 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp - Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện - Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện trong thời gian tới 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu : Năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính - Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của Công ty Tài chính Bưu Điện trong các năm từ 2010 – 2012 . 4. Phương pháp nghiên cứu Bài viết sử dụng phương pháp, tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu Những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như mức độ tín nhiệm của Công ty Tài chính Bưu Điện trên thị trường trong và ngoài nước. 2 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Khái quát về Công ty Tài chính 1.1.1. Khái niệm và phân loại Công ty Tài chính Theo Nghị định 81/2008/NĐ-CP ngày 29/07/2008 của Chính Phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Công ty Tài chính được định nghĩa: “Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, với chức năng là sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định của pháp luật; nhưng không được làm dịch vụ thanh toán, không được nhận tiền gửi dưới một năm.” Có nhiều tiêu chí để phân loại Công ty Tài chính: - Căn cứ vào quan hệ sở hữu: Công ty Tài chính được thành lập và hoạt động dưới các hình thức sau: + Công ty Tài chính Nhà nước: Là công ty tài chính do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh. + Công ty Tài chính cổ phần: Là công ty tài chính do các tổ chức và cá nhân cùng góp vốn theo quy định của pháp luật, được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần + Công ty Tài chính trực thuộc các tổ chức tín dụng: Là công ty tài chính do một tổ chức tín dụng thành lập bằng vốn tự có và làm chủ sở hữu theo quy định của pháp luật, hạch toán độc lập và có tư cách pháp nhân. + Công ty Tài chính liên doanh: Là Công ty Tài chính được thành lập bằng vốn góp giữa Bên Việt Nam gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng, doanh nghiệp Việt Nam và Bên nước ngoài gồm một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài trên cơ sở hợp đồng liên doanh, trong đó phần vốn góp của Bên nước ngoài không vượt 3 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD quá 49% vốn điều lệ của Công ty Tài chính, phần vốn góp của doanh nghiệp Việt Nam không vượt quá 30% vốn góp của Bên Việt Nam. + Công ty Tài chinh 100% vốn nước ngoài: Là công ty tài chính được thành lập tại Việt nam với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu của một hoặc nhiều tổ chức tín dụng nước ngoài - Căn cứ vào mục đích hoạt động kinh doanh: + Công ty Tài chính tiêu dùng, các công ty này cung ứng phần lớn nguồn vốn cho các gia đình và cá nhân phục vụ mục đích mua sắm tiêu dùng. Hầu hết các khoản cho vay đều có giá trị nhỏ và được trả góp định kỳ, dài hạn + Công ty Tài chính bán hàng: Cung cấp tín dụng gián tiếp cho người tiêu dùng thông qua việc mua lại các hợp đồng mua hàng trả góp giữa người tiêu dùng và công ty bán hàng + Công ty Tài chính thương mại: Cung cấp các dạng dịch vụ đặc biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền phải thu có chiết khấu. Việc cung cấp tín dụng này được gọi là bao thanh toán. Ngoài ra, các công ty tài chính thương mại cũng chuyên môn hoá trong việc cho thuê thiết bị (gọi là cho thuê tài chính) - Căn cứ vào sự độc lập trong hoạt động + Các công ty tài chính độc lập: Thực hiện các hoạt động kinh doanh như hoạt động tín dụng gồm cho vay và bảo lãnh, các hoạt động bao thanh toán, kinh doanh tiền tệ, tư vấn tài chính… + Các Công ty Tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế: Hoạt động của các Công ty Tài chính này cũng giống như các Công ty Tài chính độc lập, nhưng các công ty này tập trung vào những hoạt động sau: huy động vốn đáp ứng nhu cầu của tập đoàn và các công ty thành viên, điều hoà vốn giữa các công ty thành viên trong tập đoàn, là công cụ tài chính của tập đoàn thực hiện các chức năng kinh doanh vốn, tiền tệ của tập đoàn. Bên cạnh đó, các Công ty Tài chính này còn cung cấp các dịch vụ tài chính cho các khách hàng bên ngoài như cho vay mua hàng hoá do tập đoàn cung ứng … Những hoạt động chính của Công ty tài chính bao gồm: 4 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD Hoạt động Huy động vốn ™ Nhận tiền gửi có kỳ hạn một năm trở lên của các tổ chức cá nhân Khả năng huy động vốn từ nguồn này là không lớn do nhu cầu của các tổ chức cá nhân là gửi tiền kỳ hạn dưới một năm, hơn nữa hiện nay hệ thống các ngân hàng thương mại đang cung cấp nhiều loại kỳ hạn gửi tiền ngắn hạn rất đa dạng và hấp dẫn về lãi suất, tưng bừng về quà tặng. ™ Phát hành trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và giấy tờ có giá khác có kỳ hạn từ một năm trở lên để huy động vốn của tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. Phát hành cổ phiếu: Điều kiện đầu tiên để một Công ty Tài chính được phép thành lập và đi vào hoạt động là mức vốn điều lệ ban đầu khi thành lập tối thiểu phải bằng mức vốn pháp định. Vốn điều lệ ban đầu của Công ty Tài chính do tập đoàn đầu tư và có thể có sự tham gia góp vốn của các đơn vị thành viên trong tập đoàn. Trong quá trình hoạt động, các Công ty Tài chính có thể bổ sung vốn điều lệ để đáp ứng với yêu cầu hoạt động bằng cách phát hành cổ phiếu huy động vốn từ các tổ chức và cá nhân. Sự tham gia góp vốn của các cổ đông bên ngoài cũng sẽ góp phần làm gia tăng lượng vốn huy động từ nhận tiền gửi của chính các cổ đông này vào Công ty Tài chính. Tuy nhiên, các tập đoàn Nhà nước cần phải nắm giữ cổ phần chi phối (trên 50% vốn điều lệ) của các Công ty này. Quy mô vốn điều lệ của các Công ty Tài chính phụ thuộc vào tính chất, phạm vi hoạt động của nó và nhu cầu vốn đầu tư phát triển của Tập đoàn. Ngoài ra các Công ty Tài chính thường huy động vốn vay thông qua hình thức phát hành các chứng chỉ nhận nợ như trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác. Trái phiếu là một loại chứng khoán nợ, đại diện cho một sự vay vốn trung và dài hạn của Công ty Tài chính và được hoàn trả sau một thời hạn nhất định. Chủ sở hữu trái phiếu có quyền được hưởng một khoản thu nhập cố định và không phụ thuộc vào tình trạng kinh doanh của Công ty Tài chính. Trái phiếu thường có cùng ngày phát hành và ngày đáo hạn thanh toán. Có hai loại trái phiếu gồm: trái phiếu có lãi suất (thường kèm theo phiếu lĩnh lãi) và trái phiếu chiết khấu (không ghi lãi 5 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD suất nhưng giá phát hành thấp hơn mệnh giá, chênh lệch giữa giá phát hành và mệnh giá là lãi trái phiếu). Các Công ty Tài chính thường huy động vốn bằng hình thức phát hành trái phiếu, phạm vi huy động vốn có thể là tất cả các tổ chức và cá nhân có nhu cầu hoặc giới hạn trong phạm vi CBCNV và các đơn vị trong Tập đoàn. Chứng chỉ tiền gửi: Là giấy xác nhận khoản vay của Công ty Tài chính có ghi rõ thời hạn hoàn trả và lãi suất người cho vay được hưởng. Chứng chỉ này là một loại đầu tư ngắn hạn có lợi cho các nhà đầu tư vì nó được sử dụng và chấp nhận không khác gì séc hoặc tiền mặt. Hợp đồng mua lại: Là hình thức vay ngắn hạn của Công ty Tài chính trên thị trường tiền tệ thông qua hợp đồng bán chứng khoán cho các tổ chức tài chính tương đối thừa tiền mặt và thoả thuận mua lại chứng khoán đó trong thời gian ngắn (từ vài ngày, vài tuần đến vài tháng) ™ Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc tế Trên nguyên tắc các tổ chức tài chính, tín dụng hoạt động hợp pháp, thực hiện việc đi vay và cho vay theo đúng hợp động tín dụng, vốn vay có thể được đảm bảo bằng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh hoặc tín chấp theo quy định của pháp luật. ™ Vay từ công ty mẹ Đối với các Công ty Tài chính thuộc các tập đoàn kinh tế thì đây là hình thức huy động vốn có tính khả thi cao. Các tập đoàn kinh tế có thể cho Công ty Tài chính vay nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi hoặc dựa vào uy tín và lợi thế kinh doanh của mình đứng ra phát hành trái phiếu để huy động vốn rồi chuyển số vốn đó cho Công ty Tài chính vay. ™ Nhận vốn uỷ thác đầu tư Với vai trò là một tổ chức tài chính trung gian, các Công ty Tài chính có nhiều lợi thế trong việc tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có nhu cầu đầu tư dài hạn. Các Công ty Tài chính thuộc các tập 6 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD đoàn kinh tế có thể tiếp nhận vốn đầu tư của tập đoàn để đầu tư vào các dự án của chính tập đoàn hoặc các đơn vị thành viên Hoạt động tín dụng Hoạt động tín dụng là một hoạt động truyền thống của các tổ chức tín dụng cũng như của Công ty Tài chính. Bao gồm: ™ Cho vay Công ty Tài chính được cho vay dưới các hình thức + Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. + Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định hiện hành của Luật Các tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác. + Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp + Đối với các Công ty Tài chính chuyên ngành hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng được cấp tín dụng tiêu dùng dưới hình thức cho vay mua trả góp, phát hành thẻ tín dụng và cho vay bằng tiền; cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính, ngân hàng tiền tệ, đầu tư về tiêu dùng cho khách hàng; và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. ™ Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác Chiết khấu giấy tờ có giá là việc Công ty Tài chính mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của khách hàng. Khách hàng chiết khấu giấy tờ có giá bao gồm tổ chức tín dụng, cá nhân và các doanh nghiệp Tái chiết khấu giấy tờ có giá là việc Công ty Tài chính mua lại giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán và đã được chiết khấu ™ Bảo lãnh Là cam kết của Công ty Tài chính (Bên bảo lãnh) với bên có quyền (Bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (Bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với Bên nhận bảo lãnh. ™ Các hình thức cấp tín dụng khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước 7 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD Đối với các Công ty Tài chính thuộc tập đoàn kinh tế hoạt động tín dụng đơn thuần không phải là mục tiêu mà họ hướng tới, mục tiêu chủ yếu của các công ty này là chuyên môn hoá các hoạt động tài chính nhằm thúc đẩy các hoạt động của tập đoàn và các đơn vị thành viên thông qua các công cụ tài chính thích hợp. Thông qua hoạt động tín dụng của Công ty Tài chính, công ty mẹ có thể thực hiện tài trợ cho các dự án của đơn vị thành viên một cách có kế hoạch và đạt hiệu quả cao hơn khi Công ty Tài chính đứng ra thu xếp vốn cho các dự án và quản lý các dự án này. Thực tế cho thấy lợi thế của các Công ty tài chính trong việc tài trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong tập đoàn có quy mô về vốn hạn chế, khó khăn trong việc tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng thương mại. Vì thế với chức năng cung cấp dịch vụ tín dụng cho các tổ chức và cá nhân, Công ty Tài chính đã hỗ trợ kịp thời cho các đơn vị thành viên đảm bảo hoạt động kinh doanh liên tục và có hiệu quả Hoạt động đầu tư Một trong những mục tiêu chính của việc ra đời Công ty Tài chính trong tập đoàn là thực hiện chức năng đầu tư tài chính cho tập đoàn nhằm phát triển tiềm lực, thế mạnh của Tập đoàn, đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh của tập đoàn, đáp ứng với xu thế chuyển đổi các tập đoàn hoạt động theo mô hình tập đoàn kinh doanh. Hoạt động của các Công ty Tài chính bao gồm: - Công ty tài chính có thể góp vốn, liên doanh hoặc mua cổ phần của các doanh nghiệp trong nền kinh tế bằng vốn tự có - Đầu tư chứng khoán: Công ty Tài chính có thể đầu tư kỳ phiếu, trái phiếu, các loại giấy tờ có giá khác và kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Hoạt động đầu tư chứng khoán là hoạt động quan trọng của Công ty Tài chính, đầu tư chứng khoán giúp Công ty Tài chính nâng cao khả năng thanh toán, bảo tồn ngân quỹ, đa dạng hoá hoạt động đầu tư nhằm phân tán rủi ro - Uỷ thác đầu tư: Công ty Tài chính có thể đầu tư vào các dự án của các doanh nghiệp trong nền kinh tế bằng nguồn vốn được uỷ thác đầu tư. Công ty Tài 8 Nguyễn Thị Thanh Hằng – 2011A QTKD chính thuộc tập đoàn kinh tế thường có ưu thế trong nghiệp vụ này vì hiểu rõ tình hình hoạt động của các đơn vị thành viên trong tập đoàn Hoạt động tư vấn Đối với phần lớn các doanh nghiệp nói chung và các đơn vị thành viên trong tập đoàn kinh tế thì nhu cầu tư vấn về tài chính, tiền tệ và đầu tư là rất cần thiết. Công ty Tài chính giúp các doanh nghiệp phân tích tình hình tài chính, lập dự án, thẩm định dự án, phân tích hiệu quả và lựa chọn dự án đầu tư, thực hiện chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp… Các hoạt động kinh doanh khác Ngoài các hoạt động chính kể trên Công ty Tài chính còn thực hiện một số hoạt động sau: - Hoạt động bao thanh toán: Nghiệp vụ bao thanh toán là một hình thức chiết khấu chứng từ được thực hiện thông qua việc tài trợ tín dụng của Công ty Tài chính đối với các doanh nghiệp, theo đó Công ty Tài chính mua lại hoá đơn ghi lại các khoản nợ phải thu của các doanh nghiệp phát sinh từ việc bán hàng trả chậm, thực hiện việc quản lý sổ sách kế toán, thanh toán tiền cho bên thứ ba theo yêu cầu chi trả của doanh nghiệp sau đó nhận các khoản chi trả của các yêu cầu đó. Thông thường hoạt động bao thanh toán thường có lãi suất cao hơn các hoạt động tín dụng vì hoạt động này rủi ro cao hơn - Cung cấp các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tài sản; - Cung cấp các dịch vụ tài chính khác như cầm cố các loại hàng hoá, kinh doanh vàng bạc. 1.1.2. Đặc điểm của Công ty Tài chính Công ty Tài chính là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, được thực hiện một số hoạt động ngân hàng như là nội dung kinh doanh thường xuyên. Tuy nhiên Công ty Tài chính có một số đặc điểm khác với ngân hàng như: - Không nhận tiền gửi không kỳ hạn hoặc thời hạn dưới một năm và dưới hình thức mở tài khoản; 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan