Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng y ...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường cao đẳng y tế hà đông

.PDF
148
489
136

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------- -------- NGUYỄN HOÀI LINH NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG VŨ TÙNG HÀ NỘI - 2014   LỜI CẢM TẠ Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, đến nay tôi đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông”. Luận văn này được hoàn thành là nhờ có được sự giúp đỡ quý báu của các Quý Thầy Cô, Quý cơ quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm tạ: - Các Quý Thầy Cô Viện Kinh tế và Quản lý, Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội đã giúp tôi hiểu biết rất nhiều kiến thức chuyên ngành để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt là Thầy Đặng Vũ Tùng đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Trong quá trình làm việc, thầy đã tận tình hướng dẫn tôi các phương pháp đánh giá chất lượng đào tạo, phân tích thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo của một cơ sở giáo dục bậc đại học sao cho đề tài đạt được kết quả tốt nhất. - Cảm ơn cơ quan nơi tôi công tác đã hỗ trợ về tài liệu và thời gian. - Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp đã hỗ trợ về chuyên môn và công việc. - Cảm ơn Gia đình hỗ trợ về tinh thần và tình cảm, gánh vác việc gia đình để tôi có đủ thời gian hoàn thành công việc học tập và nghiên cứu.  Mặc dù đã hết sức cố gắng trong khả năng hiện có để thực hiện đề tài nhưng chắc chắn sẽ không tránh khỏi thiếu sót và hạn chế, kính mong quý thầy cô cảm thông và hướng dẫn, góp ý thêm giúp cho đề tài được hoàn thiện hơn. Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2014 Người thực hiện Nguyễn Hoài Linh     LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, ngoại trừ những kết quả tham khảo từ các công trình khác đã ghi rõ trong luận văn, nội dung trình bày trong luận văn là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu kiến thức lý thuyết đã học kết hợp với nghiên cứu phân tích tình hình thực tiễn tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông. Nội dung bài luận văn không trùng lặp với các bài luận văn khác, các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường được đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm, chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình "Hội Đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản trị kinh doanh". Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 30 tháng 1 năm 2014 Học viên Nguyễn Hoài Linh     MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT  DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU  DANH MỤC CÁC HÌNH  PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1  CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC .......................... 4  1.1. Đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo ............................................... 4  1.1.1. Đào tạo ............................................................................................ 4  1.1.2. Chất lượng đào tạo ......................................................................... 7  1.1.3. Một số mô hình quản lý chất lượng đào tạo .................................. 14  1.2. Một số vấn đề cơ bản về đào tạo bậc đại học .................................. 18  1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo ............................. 20  1.3.1. Các nhân tố môi trường bên ngoài ............................................... 20  1.3.2. Các nhân tố bên trong................................................................... 23  1.4. Một số phương pháp phân tích đánh giá chất lượng đào tạo của cơ sở giáo dục bậc đại học ............................................................................. 25  1.4.1. Phương pháp điều tra - khảo sát .................................................. 25  1.4.2. Phương pháp phân tích - tổng hợp ............................................... 26  1.4.3. Phương pháp chuyên gia .............................................................. 27  1.4.4. Phương pháp quan sát .................................................................. 27  1.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng đào tạo trong các cơ sở giáo dục cao đẳng ............................................................................................................. 28  1.5.1. Sứ mạng và mục tiêu đào tạo của trường cao đẳng ..................... 28  1.5.2. Tổ chức và quản lý ........................................................................ 28  1.5.3. Chương trình đào tạo .................................................................... 28  1.5.4. Các hoạt động đào tạo .................................................................. 29  1.5.5. Đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên .................................... 29  1.5.6. Người học ...................................................................................... 30  1.5.7. Nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế ..................... 31      1.5.8. Thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất khác ................ 31  1.5.9. Tài chính và quản lý tài chính....................................................... 31  1.6. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đào tạo của một số trường ...... 32  1.6.1. Kinh nghiệm của trường Cao đẳng Tài chính và Quản trị kinh doanh ....................................................................................................... 32 1.6.2. Kinh nghiệm trường Đại học Y Hà Nội ........................................ 32  1.7. Kết luận chương 1 .............................................................................. 33  CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG ........................................... 35  2.1. Tổng quan về trường Cao đẳng Y tế Hà Đông................................ 35  2.2.1. Thông tin chung về trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .................... 35  2.2.2. Lịch sử hình thành của Trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............. 35  2.2. Phân tích thực trạng chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................................................................................................ 39  2.2.1. Khảo sát đánh giá chất lượng đào tạo.......................................... 39  2.2.2. Phân tích kết quả đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ... 50  2.2.3. Phân tích đánh giá của đơn vị sử dụng lao động ......................... 69  2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................................................................ 71  2.3.1. Sứ mạng và mục tiêu của trường .................................................. 71  2.3.2. Cách thức tổ chức và quản lý ....................................................... 72  2.3.3. Phân tích chương trình đào tạo .................................................... 76  2.3.4. Phân tích các hoạt động đào tạo .................................................. 81  2.3.5. Phân tích đội ngũ quản lý, giảng viên và nhân viên ..................... 85  2.3.6. Phân tích về người học ................................................................. 90  2.3.7. Phân tích tình hình nghiên cứu khoa học và hoạt động hợp tác quốc tế ..................................................................................................... 93 2.3.8. Phân tích tình hình thư viện, trang thiết bị học tập và cơ sở vật chất .......................................................................................................... 94 2.3.9. Phân tình hình tài chính và quản lý tài chính ............................. 100  2.4. Kết luận chương 2 ............................................................................ 103      CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG CAO ĐẲNG Y TẾ HÀ ĐÔNG ..... 105  3.1. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông............................................................................................ 105  3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 107  3.2.1. Giải pháp thứ nhất: Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2008 ............................................................................................. 107  3.2.2. Giải pháp thứ hai: Thường xuyên rà soát và cải tiến nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội...................................... 111  3.2.3. Giải pháp thứ ba: Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên ...... 112  3.2.4. Giải pháp thứ tư: Đẩy mạnh hoạt động của công tác nghiên cứu khoa học trong học sinh, sinh viên........................................................ 120  3.2.5. Giải pháp thứ năm: Nâng cao hiệu quả thanh tra đào tạo và đánh giá kết quả học tập ....................................................................................... 123  3.3. Kết luận chương 3 ............................................................................ 127  KẾT LUẬN ................................................................................................... 128  TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 130      DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGD&ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo UBND Ủy ban nhân dân CBCNV Cán bộ công nhân viên CBQL Cán bộ quản lý GV Giảng viên HSSV Học sinh, Sinh viên NCKH Nghiên cứu khoa học Nhóm 01 Nhóm cán bộ quản lý và giảng viên Nhóm 02 Nhóm HSSV đang theo học tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông Nhóm 03 Nhóm HSSV đã tốt nghiệp tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ISO Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa GAVI Tổ chức Liên minh toàn cầu về Vac-xin và tiêm chủng OSPE/OSCE Hình thức thi nhiều trạm TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam TQM Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ CIRO Mô hình khung – Một mô hình quản lý chất lượng đào tạo CSGDBĐH Cơ sở giáo dục bậc đại học CLĐT Chất lượng đào tạo QLCL Quản lý chất lượng     DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Thống kê năm 2013 về tỷ lệ HSSV tốt nghiệp của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông................................................................................................... 51 Bảng 2.2. Kết quả khảo sát đánh giá kết quả đào tạo trên một số kỹ năng của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ...................................................................... 65 Bảng 2.3. Bảng Kết quả khảo sát về thực trạng việc làm của HSSV tốt nghiệp ......................................................................................................................... 67 Bảng 2.4. Thống kê đánh giá của đơn vị sử dụng lao động về HSSV đã tốt nghiệp .............................................................................................................. 70 Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến CBQL, GV về hoạt động tổ chức, quản lý tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ................................................................. 75 Bảng 2.6. Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá chương trình đào tạo của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 77 Bảng 2.7. Kết quả khảo sát về công tác tổ chức thi cử và kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSSV tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................ 84 Bảng 2.8. Thống kê trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 87 Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả thăm dò ý kiến người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ......................................... 88 Bảng 2.10. Kết quả khảo sát chất lượng đội ngũ giảng viên của trường ........ 89 Cao đẳng Y tế Hà Đông .................................................................................. 89 Bảng 2.11. Kết quả đánh giá chất lượng HSSV đầu vào của trường.............. 91 Bảng 2.12. Kết quả đánh giá môi trường sinh hoạt cho HSSV của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .......................................................................................... 92 Bảng 2.13. Khả năng đáp ứng nhu cầu ở Ký túc xá cho HSSV của trường ... 97 Bảng 2.14. Kết quả khảo sát đánh giá khả năng đáp ứng cơ sở vật chất của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ...................................................................... 98     DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo ........................................... 10 Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo ... 11 Hình 1.3. Mô hình TQM trong các cơ sở đào tạo ........................................... 14 Hình 1.4. Mô hình tổng thể quá trình đào tạo ................................................. 14 Hình 1.5: Mô hình phương pháp tiếp cận quá trình ........................................ 17 Hình 2.1. Kết quả khảo sát về kỹ năng thực hành .......................................... 64 (nguồn: phụ lục 06, 07) ................................................................................... 64 Hình 2.2. Kết quả khảo sát về kỹ năng tin học ............................................... 66 (nguồn: phụ lục 06, 07) ................................................................................... 66 Hình 2.3. Kết quả khảo sát về sự thỏa mãn của người học với chất lượng đào tạo của trường (nguồn: phụ lục 06, 07) ........................................................... 69 Hình 2.4. Kết quả khảo sát về mức độ đáp ứng yêu cầu công việc được giao của người được đào tạo (nguồn: phụ lục 09) .................................................. 71 Hình 2.5. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Y tế Hà Đông ............................. 73 (Thiết kế theo thông tin cung cấp bởi Phòng Tổ chức – Cán bộ của trường). 73 Hình 2.6. Các ngành đào tạo chính quy của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .... 82 (Thiết kế từ thông tin được cung cấp bởi phòng Đào tạo & NCKH của trường) 82 Hình 2.7. Nguồn nhân lực giảng dạy của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông .... 85 (Nguồn:thông tin được cung cấp bởi phòng Tổ chức – Cán bộ của trường) .. 85 Hình 2.8. Cơ sở hạ tầng của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông......................... 96 (Nguồn tổng hợp từ phiếu khảo sát mẫu số 1, 2, 3 - Phụ lục 6, 7, 8) ............. 98       PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do thực hiện đề tài Việt Nam là một nước đang phát triển, để hội nhập và thu ngắn khoảng cách với các nước phát triển thì chất lượng đào tạo (CLĐT) đã trở thành yếu tố quan trọng hàng đầu. Làm thế nào để đào tạo ra một đội ngũ tri thức chất lượng tốt, bắt kịp thời đại, đáp ứng được đòi hỏi công việc? Đây luôn là một câu hỏi lớn. Thực tế một trong những khâu yếu nhất của giáo dục đại học, cao đẳng ở nước ta hiện nay là chất lượng và hiệu quả đào tạo thấp, dẫn đến tình trạng lãng phí nhân lực và chi phí đào tạo. Vấn đề nâng cao CLĐT bậc đại học là một yêu cầu bức xúc của xã hội. Việc Nhà nước quy định các trường đào tạo bậc đại học phải thực hiện sự kiểm định chất lượng thông qua biện pháp tự đánh giá và đánh giá ngoài để xác định vị trí và khả năng đào tạo của mình trong hệ thống giáo dục đại học ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay càng khẳng định quyết tâm của Nhà nước trong việc không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Bản thân trường Cao đẳng Y tế Hà Đông đặt trong bối cảnh quốc tế và đất nước như vậy, từ góc độ trực tiếp cũng chưa có một nghiên cứu nào về chất lượng giáo dục. Thêm vào đó, có một thực tế là hiện nay ngành y đang trở thành một trong những ngành “hot” và được ưa chuộng nhất. Vì vậy, rất nhiều trường đã “đua nhau” tăng quy mô đào tạo, triển khai nhiều loại mô hình và phương thức đào tạo khác nhau. Theo thống kê của Bộ Y tế, tính đến cuối năm 2012, cả nước có 26 cơ sở đào tạo nhân lực y tế trình độ đại học, 74 trường cao đẳng và 44 trường trung cấp và dạy nghề. Vốn dĩ ngành y không giống các ngành học khác mà đòi hỏi nghiêm ngặt về cơ sở vật chất, điều kiện thực hành cùng sự hướng dẫn về mặt chuyên môn và định hướng y đức từ đội ngũ giảng viên (GV), thầy thuốc dày dặn kinh nghiệm. Thế nhưng, tại một số cơ sở đào tạo (đặc biệt là khối ngoài công lập), tất cả những yếu tố đó giờ chỉ còn tồn tại về mặt hình thức. Không chỉ nở rộ về số lượng mà CLĐT của một số cơ sở đào tạo y, dược hiện rất đáng lo ngại. Thực tế cho thấy ở nhiều cơ sở đào tạo đào tạo quá nặng nề về lý thuyết, phương pháp giáo dục, kiểm tra, thi và đánh giá đã lạc hậu, nhiều bất cập. Trong khi đó vấn đề thực tiễn và thực hành lâm sàng bệnh việc cũng như cộng đồng thì hạn chế. Xã hội hóa giáo dục là chủ chương đúng đắn được Đảng và Nhà nước   1   phát động, thông qua đó thu hút nguồn lực đầu tư của xã hội nhằm phát triển nhanh chóng quy mô và chất lượng các cơ sở giáo dục bậc đại học (CSGDBĐH). Tuy nhiên cũng từ đó mà tạo áp lực cạnh tranh rất lớn cho các CSGDBĐH trong vấn đề tuyển sinh, đặc biệt là các cơ sở đào tạo nhân lực y tế. Cơ sở nào không đầu tư một cách nghiêm túc, khoa học, không vượt qua được yêu cầu khắt khe của xã hội thì nguy cơ phá sản là hiện hữu. Vì vậy, nhanh chóng cải tiến chương trình, nâng cao CLĐT là nhiệm vụ sống còn. Mặt khác, chúng ta thẳng thắn đối diện với một sự thật đặt ra là phần lớn học sinh, sinh viên (HSSV) thường xuyên tìm cách vắng mặt, hoặc nếu có đến lớp thì thường có thái độ học đối phó, thi cử chưa nghiêm túc, không cầu thị kiến thức, chất lượng nhận thức yếu v.v… trách nhiệm này không phải chỉ ở khâu quản lý học viên mà còn có một nguyên nhân trực tiếp rất sâu xa tác động rất lớn vào quá trình quản lý HSSV, đó là nội dung chương trình học, phương pháp giảng dạy, năng lực giảng dạy của đội ngũ giảng viên đã ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình yêu thích, say mê học tập của HSSV. Để khắc phục tình trạng này thì đổi mới quản lý là yếu tố quan trọng tiên quyết để nâng cao CLĐT; ngược lại, yêu cầu nâng cao CLĐT đòi hỏi tất yếu phải đổi mới quản lý. Đó là mối quan hệ hữu cơ không thể tách rời giữa quản lý và nâng cao CLĐT. CLĐT và sự phát triển của trường Cao đẳng Y tế Hà Đông trong những năm vừa qua đã tạo được một uy tín nhất định với xã hội. Tuy nhiên, trước bối cảnh như vậy, để tồn tại và phát triển trong thời gian tới, nhà trường cần phải xây dựng những giải pháp cụ thể nhằm đổi mới quản lý, không ngừng nâng cao CLĐT. Và công tác nghiên cứu về nâng cao chất lượng đào tạo của trường là một việc hết sức cần thiết. Chính vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông” với tư cách là đề tài nghiên cứu độc lập ở trình độ luận văn thạc sỹ nhằm mục đích tìm ra giải pháp nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, từ đó góp phần tăng tính cạnh tranh của trường hơn nữa, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững và lớn mạnh của trường trong tương lai. 2. Mục đích, đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2.1 Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận và phân tích thực tiễn về CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, luận văn đưa ra các giải pháp cơ bản   2   nhằm cải thiện, nâng cao hơn nữa CLĐT của trường từ đó đáp ứng được nhu cầu cạnh tranh và phát triển của trường trong giai đoạn tới. 2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Luận văn này lấy việc quản lý và nâng cao chất lượng giảng dạy tại các cơ sở đào tạo bậc đại học là đối tượng nghiên cứu. Phạm vi nghiên cứu là trường Cao đẳng Y tế Hà Đông. Thời gian nghiên cứu: chủ yếu là từ năm 2010 đến nay. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp và công cụ như là: - Khảo sát số liệu sơ cấp, thống kê số liệu thứ cấp, điều tra thông qua phiếu hỏi kết hợp với số liệu báo cáo thu thập được từ các phòng chuyên môn của trường, áp dụng phần mềm excel tính toán và tổng hợp số liệu. - Phân tích kết hợp với tổng hợp, logic, hệ thống hóa, khái quát hóa. - Sử dụng phương pháp “chuyên gia” (phỏng vấn và phân tích ý kiến đánh giá của người sử dụng lao động). - Quan sát, đối chiếu dữ liệu trên những mô hình, sơ đồ, bảng biểu và đưa ra kết luận. Cuối cùng so sánh, phân tích làm rõ những kết quả nghiên cứu của luận văn. 4. Những đóng góp của đề tài Về mặt lý luận, đề tài góp phần hệ thống hóa lại những lý luận chung về quản lý CLĐT trong các cơ sở đào tạo bậc đại học. Về mặt thực tiễn, đề tài đã đánh giá được thực trạng CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông, tìm ra các nhân tố ảnh hưởng từ đó đưa ra các đề xuất và giải pháp nhằm nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông trong thời gian tới. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung của luận văn bao gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận của việc nâng cao CLĐT tại các cơ sở đào tạo bậc đại học. Chương 2: Phân tích thực trạng CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao CLĐT tại trường Cao đẳng Y tế Hà Đông.   3   CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO TẠI CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO BẬC ĐẠI HỌC 1.1. Đào tạo và quản lý chất lượng đào tạo 1.1.1. Đào tạo 1.1.1.1. Khái niệm về đào tạo Phát triển nhân lực là yêu cầu nội tại tất yếu của bất cứ quốc gia nào, trong đó, đào tạo là khâu then chốt, là công cụ chủ yếu để phát triển nhân lực. Hội nghị Trung ương 4 (khóa VII) đã chỉ ra: "Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu. Đó là một động lực thúc đẩy và là một điều kiện cơ bản bảo đảm việc thực hiện những mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Đào tạo là một quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức nhằm hình thành một cách có hệ thống các tri thức, kỹ năng, thái độ để hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân, tạo tiền đề cho họ có thể vào đời hành nghề, có năng xuất và hiệu quả. Trong lĩnh vực đào tạo, chất lượng được đảm bảo và đánh giá theo cả quá trình: từ đầu vào - đến quá trình dạy học - rồi đến đầu ra. Khách hàng (các yêu cầu)  Đầu vào Quá trình dạy học Đầu ra Khách hàng (Sự thỏa mãn) Hình 1.1: Sơ đồ chu trình đào tạo (Nguồn: Tạp chí khoa học giáo dục số 10 tháng 7/2006) [14]) CLĐT luôn là vấn đề quan trọng nhất của tất cả các cơ sở đào tạo, vì vậy việc phấn đấu nâng cao CLĐT được xem như một nhiệm vụ quan trọng nhất. 1.1.1.2. Đặc điểm dịch vụ của đào tạo Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và ISO – 9000 (ISO - Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa), thì chất lượng dịch vụ là mức phù hợp của sản phẩm dịch vụ thoả mãn các yêu cầu đề ra hoặc định trước của người mua.   4   Chất lượng dịch vụ là sự tạo nên trìu tượng, khó nắm bắt bởi các đặc tính riêng của dịch vụ, sự tiếp cận chất lượng được tạo ra trong quá trình cung cấp dịch vụ, thường xảy ra trong sự gặp gỡ giữa khách hàng và nhân viên giao tiếp. Kỳ vọng (sự mong đợi) của khách hàng được tạo nên từ bốn nguồn: - Thông tin truyền miệng. - Nhu cầu cá nhân - Kinh nghiệm đã trải qua - Quảng cáo, khuyếch trương. Trong 4 nguồn trên chỉ có nguồn thứ 4 là nằm trong tầm kiểm soát của tổ chức. Các chỉ tiêu để đánh giá chất lượng dịch vụ: Sự tin cậy: Sự tin cậy chính là khả năng cung cấp dịch vụ như đã hứa một cách tin cậy và chính xác. Thực hiện dịch vụ tin cậy là một trong những trông đợi cơ bản của khách hàng. Tinh thần trách nhiệm: Là sự sẵn sàng giúp đỡ khách hàng một cách tích cực và cung cấp dịch vụ một cách hăng hái. Trong trường hợp dịch vụ sai hỏng. Khả năng phục hồi nhanh chóng có thể tạo ra cảm nhận tích cực về chất lượng. Sự đảm bảo: Là việc thực hiện dịch vụ một cách lịch sự, thực sự quan tâm và có giữ bí mật cho khách hàng. Sự đồng cảm: Thể hiện việc chăm sóc chu đáo, chú ý tới cá nhân khách hàng. Sự đồng cảm bao gồm khả năng tiếp cận và nỗ lực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. Tính hữu hình: Là sự hiện diện của điều kiện làm việc, trang thiết bị, con người và các phương tiện thông tin. Chất lượng dịch vụ chịu tác động của các yếu tố: - Khách hàng. - Trình độ, năng lực, kỹ năng, và thái độ làm việc của cán bộ và công nhân phục vụ. - Cơ sở vật chất. - Chất lượng của quá trình thực hiện và chuyển giao dịch vụ. - Môi trường hoạt động dịch vụ.   5   Những đặc trưng cơ bản của chất lượng dịch vụ. - Vô hình (hay phi vật chất): Người ta không thể nhìn thấy, không nếm được, không nghe được, không cầm được dịch vụ khi tiêu dùng chúng. - Không thể chia cắt được: Quá trình sản xuất và tiêu thụ dịch vụ diễn ra không đồng thời, sản xuất dịch vụ không thể sản xuất sẵn để vào kho, sau đó mới tiêu thụ. Dịch vụ không thể tách rời khỏi nguồn gốc của nó, trong khi hàng hoá vật chất tồn tại không phụ thuộc vào sự có mặt của nguồn gốc. - Không ổn định: Chất lượng dịch vụ dao động trong một khoảng rất rộng, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tạo ra dịch vụ như người cung ứng, thời gian, địa điểm cung ứng… Ví dụ: bác sĩ chẩn đoán bệnh đúng hay sai còn tuỳ thuộc vào trình độ và trạng thái tâm lý của bác sĩ. - Không lưu giữ được. Dịch vụ không lưu giữ được, đó là các lý do mà các công ty hàng không đưa vào điều khoản phạt trong trường hợp huỷ bỏ chuyến bay Giáo dục đào tạo cũng là dịch vụ, người sử dụng dịch vụ (người học) phải trả chi phí, họ có quyền tìm trường học tốt, GV giỏi, chi phí hợp lý để học tập; sản phẩm đào tạo có đầy đủ các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ nói chung. Thứ nhất, sản phẩm đào tạo có tính vô hình. Khi chưa được đào tạo, người học sẽ không nhìn thấy được kết quả đào tạo, điều đó chỉ có thể nhận biết khi GV giảng bài. Thậm chí có thể đến khi làm việc thực tế mới đánh giá chính xác kết quả đào tạo. Thứ hai, sản phẩm đào tạo mang tính đồng thời. Quá trình dạy và học luôn gắn kết chặt chẽ với nhau cả về thời gian và không gian. Mặc dù ngày nay, người học có thể học qua băng hình, qua Internet, nên có sự tách rời GV với người học. Tuy nhiên khi người học nghiên cứu và học qua video bài giảng thì quá trình dạy và học lúc này lại gắn liền với nhau. Thứ ba, sản phẩm đào tạo có tính không ổn định và khó xác định chất lượng. Cũng là một GV, nhưng mỗi tiết giảng khác nhau có thể có chất lượng giảng dạy khác nhau. Chất lượng giảng dạy của GV khó đánh giá một cách chính xác tuyệt đối, vì có khả năng xảy ra tình trạng thầy giảng rất tốt nhưng trò lại không có ý thức tập trung nên không tiếp thu được và ngược lại. Cùng   6   một GV nhưng mà có HSSV được đánh giá là tốt, có HSSV lại đánh giá là chưa tốt, tùy thuộc vào khả năng tiếp thu của từng HSSV. Điểm số là một tiêu chí cơ bản để đánh giá CLĐT, tuy nhiên việc xác định điểm số một cách chính xác là rất khó khăn. Thứ tư, sản phẩm đào tạo không lưu giữ được. Năng lực công tác của người học sau khi tốt nghiệp là sản phẩm của quá trình đào tạo, không thể lưu giữ tại cơ sở đào tạo cũng như tại bất cứ nơi nào. Năng lực có thể mai một đi nếu người học sau khi tốt nghiệp không tiếp tục trau dồi kiến thức, rèn luyện kỹ năng chuyên môn; hoặc cũng có thể sẽ được nâng cao nếu người học chuyên tâm học tập và nghiên cứu cũng như bồi đắp kinh nghiệm trong quá trình công tác. 1.1.2. Chất lượng đào tạo CLĐT là khái niệm trừu tượng, đa chiều và nó phụ thuộc vào nhiều nhân tố tác động, khi các nhân tố tác động đến nó thay đổi cũng làm cho CLĐT thay đổi theo. Do đó, để đánh giá được CLĐT cần dùng một hệ thống các chỉ tiêu về mặt định tính, định lượng để phân tích và đánh giá. CLĐT luôn là vấn đề quan trọng của các trường, các cơ sở đào tạo và của cả xã hội, nó phản ánh kết quả của các cơ sở đào tạo, của cả hệ thống đào tạo. CLĐT được biến đổi theo thời gian và không gian dưới sự tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Do đó, việc nâng cao CLĐT được xem là nhiệm vụ quan trọng của các cơ sở đào tạo nói chung và các cơ sở đào tạo cao đẳng nói riêng. Các quan niệm về CLĐT: - Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu vào” Một số nước phương tây có quan điểm cho rằng “CLĐT phụ thuộc vào chất lượng hay số lượng các yếu tố đầu vào của cơ sở đào tạo đó”. Quan điểm này được gọi là “quan điểm nguồn lực” có nghĩa là: “Chất lượng” = “Nguồn lực” Theo quan điểm này, nếu một trường tuyển được HSSV giỏi, có đội ngũ cán bộ giảng dạy uy tín, có cơ sở vật chất tốt… thì được coi là trường có CLĐT tốt.   7   Quan điểm này đã bỏ qua quá trình tổ chức và quản lý đào tạo diễn ra rất đa dạng và liên tục trong một khoảng thời gian. Sẽ khó giải thích trường hợp một trường đã có nguồn lực “đầu vào” dồi dào nhưng chất lượng đầu ra hạn chế hoặc ngược lại. Theo cách đánh giá này, cho rằng dựa vào chất lượng nguồn lực đầu vào có thể đánh giá được chất lượng đầu ra. - Chất lượng được đánh giá bằng “Đầu ra” “Đầu ra” là kết quả, là sản phẩm của quá trình đào tạo được thể hiện bằng năng lực, chuyên môn nghiệp vụ, sự thành thạo trong công việc hay khả năng cung cấp các dịch vụ của cơ sở đào tạo đó. Có quan điểm cho rằng “đầu ra” của quá trình đào tạo có tầm quan trọng hơn nhiều so với “đầu vào”. - Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị gia tăng” Quan điểm này cho rằng một trường có tác động tích cực và tạo ra sự khác biệt của HSSV về trí tuệ, nhân cách… của HSSV, điều đó cho thấy trường đã tạo ra được giá trị gia tăng cho HSSV đó. “Giá trị gia tăng” được xác định bằng giá trị của “đầu ra” trừ đi giá trị của “đầu vào” kết quả thu được được coi là CLĐT của trường. Quan điểm này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết vì trên thực tế rất khó có thể thiết kế một thước đo thống nhất về định mặt định lượng để đánh giá chất lượng “đầu vào” và “đầu ra” từ đó tìm ra mức chênh lệch để đánh giá CLĐT. Ngoài ra, mỗi cơ sở đào tạo, mỗi trường lại không thống nhất về chương trình đào tạo, mục tiêu… - Chất lượng được đánh giá bằng “Giá trị học thuật” Đây là quan điểm truyền thống của nhiều trường học phương Tây, chủ yếu dựa vào sự đánh giá của các chuyên gia về năng lực học thuật của đội ngũ GV trong từng trường trong quá trình thẩm định, công nhận CLĐT của trường. Điều này có nghĩa là trường nào có đội ngũ GV có học vị, học hàm cao, có uy tín khoa học lớn thì được xem là trường có chất lượng cao. Hạn chế của quan điểm này là ở chỗ, cho dù năng lực học thuật có thể được đánh giá một cách khách quan, thì cũng khó có thể đánh giá những cuộc cạnh tranh của các trường để nhận tài trợ cho các công trình nghiên cứu trong môi trường không thuần học thuật. Ngoài ra, liệu có thể đánh giá được năng   8   lực chất xám của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu khi có xu hướng chuyên ngành hoá ngày càng sâu, phương pháp luận ngày càng đa dạng. Đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục hiện nay có quá nhiều các trường Trung cấp, Cao đẳng, Đại học, xu thế đa dạng hóa các ngành nghề, lĩnh vực đào tạo; sự buông lỏng trong quản lý cũng như khả năng quản lý yếu kém trong giáo dục đã làm cho số lượng “học thuật” mà các trường sở hữu tăng nhưng chất lượng lại đang trong tình trạng báo động. - Chất lượng được đánh giá bằng "Văn hoá tổ chức" Quan điểm này cho rằng “Văn hoá tổ chức riêng” có tác dụng hỗ trợ cho quá trình liên tục cải tiến chất lượng. Vì vậy, một trường được đánh giá là có chất lượng khi nó có được "Văn hoá tổ chức riêng" nhằm mục tiêu là không ngừng nâng cao CLĐT. Quan điểm này bao hàm cả các giả thiết về bản chất của chất lượng và bản chất của tổ chức. - Chất lượng được đánh giá bằng "Kiểm toán" Quan điểm này tiếp cận từ các yếu tố bên trong của tổ chức và nguồn thông tin cung cấp cho việc ra quyết định. Nếu kiểm toán tài chính xem xét các tổ chức có duy trì chế độ sổ sách tài chính hợp lý hay không, thì kiểm toán chất lượng quan tâm xem các trường có thu thập đủ thông tin cần thiết hay không, quá trình thực hiện các quy định về chất lượng có hợp lý và hiệu quả không. Quan điểm này cho rằng, nếu một cá nhân có đủ thông tin cần thiết thì có thể có được các quyết định chính xác, khi đó chất lượng giáo dục được đánh giá thông qua quá trình thực hiện, còn "đầu vào" và "đầu ra" chỉ là các yếu tố phụ. Trên thực tế có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm CLĐT, do khái niệm “chất lượng” được dùng chung cho cả hai quan niệm: chất lượng tuyệt đối và chất lượng tương đối, do đó khái niệm CLĐT cũng mang tính trừu tượng. Với quan niệm chất lượng tuyệt đối thì “chất lượng” được dùng cho những sản phẩm, những đồ vật hàm chứa trong nó những phẩm chất, những tiêu chuẩn cao nhất khó có thể vượt qua được. Nó được dùng với nghĩa chất lượng cao, hoặc chất lượng hàng đầu. Với quan niệm chất lượng tương đối thì “chất lượng” dùng để chỉ một   9   số thuộc tính mà người ta gán cho sản phẩm, đồ vật. Theo quan niệm này thì một vật, một sản phẩm, hoặc một dịch vụ được xem là có chất lượng khi nó đáp ứng được các mong muốn mà người sản xuất định ra, và các yêu cầu người tiêu thụ đòi hỏi. Từ đó nhận ra rằng chất lượng tương đối có hai khía cạnh: Thứ nhất, đạt được mục tiêu (phù hợp với tiêu chuẩn) do người sản xuất đề ra. Khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên trong”. Thứ hai, chất lượng được xem là sự thoả mãn tốt nhất những đòi hỏi của người dùng, ở khía cạnh này chất lượng được xem là “chất lượng bên ngoài”. Theo cách tiếp cận trên thì tại mỗi cơ sở đào tạo cần xác định mục tiêu và chiến lược sao cho phù hợp với nhu cầu của người học, của xã hội để đạt được “chất lượng bên ngoài”, đồng thời phải cụ thể hóa các mục tiêu đào tạo theo tiêu chuẩn của bản thân cơ sở đào tạo, rồi thông qua quá trình tổ chức, phối hợp giữa các bộ phận, các hoạt động của cơ sở đào tạo để đạt mục tiêu đó, tức là đạt được “chất lượng bên trong”. Kết quả đào tạo phù hợp với nhu cầu xã hội --> Đạt chất lượng ngoài Nhu cầu xã hội Kết quả đào tạo Mục tiêu đào tạo Kết quả đào tạo khớp với mục tiêu đào tạo --> Đạt chất lượng trong Hình 1.1. Sơ đồ quan niệm về chất lượng đào tạo (Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM [3, tr45]) Với yêu cầu đáp ứng nhu cầu nhân lực của thị trường lao động, quan niệm về CLĐT không chỉ dừng ở kết quả của quá trình đào tạo với những điều kiện đảm bảo chất lượng như: cơ sở vật chất, đội ngũ GV,... mà còn phải tính đến mức độ phù hợp và thích ứng của HSSV tốt nghiệp đối với yêu cầu công việc, nhu cầu của người sử dụng lao động và xã hội.   10   Cần nhấn mạnh rằng: CLĐT trước hết phải là kết quả của quá trình đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người học. Tuy nhiên, quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc vào CLĐT mà còn phụ thuộc các yếu tố của thị trường như: quan hệ cung – cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử dụng và bố trí công việc của người sử dụng lao động. Do đó khả năng thích ứng còn phản ánh cả về hiệu quả đào tạo ngoài xã hội và thị trường lao động được thể hiện rõ hơn ở sơ đồ dưới đây: Quá trình đào tạo Mục tiêu đào tạo - Đặc trưng, giá trị nhân cách, xã hội, nghề nghiệp; - Giá trị sức lao động; - Năng lực hành nghề; - Trình độ chuyên môn nghề nghiệp (kiến thức, kỹ  năng,...) - Năng lực thích ứng với thị trường lao động - Năng lực phát triển nghề nghiệp Kiến thức   Kỹ năng Chất lượng đào tạo Thái độ Hình 1.2. Sơ đồ mối quan hệ giữa mục tiêu đào tạo và chất lượng đào tạo (Nguồn: Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực theo ISO và Mô hình quản lý chất lượng đồng bộ (TQM) [3, tr62]) - Quan điểm CLĐT thể hiện qua năng lực của người được đào tạo sau khi hoàn thành chương trình. Năng lực này bao gồm 4 thành tố: + Khối lượng, nội dung và trình độ kiến thức được đào tạo + Kỹ năng kỹ xảo thực hành được đào tạo + Năng lực nhận thức và năng lực tư duy được đào tạo + Phẩm chất nhân văn được đào tạo Năng lực của một người có thể được đào tạo trong nhà trường cũng như qua thực tiễn kinh tế xã hội. Trong thực tế, có những người không qua trường lớp, nhưng nhờ khả năng tự học cao vẫn trở thành người có năng lực. Cho nên   11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan