Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tru...

Tài liệu Luận văn nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam chi nhánh hùng vương

.PDF
86
441
131

Mô tả:

PHÙNG THẾ KIÊN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------- PHÙNG THẾ KIÊN CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGHIÊN CỨU VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHÓA 2011B HÀ NỘI - NĂM 2014 LỜI CAM ĐOAN Tên tôi là: Phùng Thế Kiên Học viên lớp cao học QTKD 2011B-VT1, số hiệu học viên: CB111283 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Ngân hàng thương mại cổ phầnCông thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương. Phú Thọ, ngày tháng 3 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phùng Thế Kiên LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực bản thân, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Xin trân trọng cảm ơn các thầy cô đã tạo điều kiện trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành chương trình học tập của khóa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Cao Tô Linh, người đã hết lòng giúp đỡ tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Hùng Vương đã tạo điều kiện cho tôi cập nhật thông tin, số liệu và khảo sát trong thời gian làm luận văn. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy tác giả mong nhận được sự góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo và các bạn để luận văn được hoàn thiện hơn. Trân trọng cảm ơn! Phú Thọ, ngày tháng 3 năm 2014 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Phùng Thế Kiên MỤC LỤC CHƯƠNG 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................... 1 1.1. TỔNG QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ................................................................................................................................... 1 1.1.1. Khái niệm tín dụng trung và dài hạn của NHTM. ............................................... 1 1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn................................................................. 5 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. .................................................................................................................................. 8 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. ............................................................................................................................... 8 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. .......................... 10 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. ....................................................................................................... 15 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VN - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG .............................................................................. 26 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG .................................................. 26 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam: ................................ 26 2.1.2. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương (Vietinbank Hùng Vương)............................................................................................ 27 2.1.3. Hoạt động kinh doanh chủ yếu của Vietinbank Hùng Vương: ........................ 32 2.2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI VIETINBANK HÙNG VƯƠNG ...................................................................................... 37 2.2.1. Đánh giá các chỉ tiêu định tính......................................................................... 37 2. 2.2. Các chỉ tiêu định lượng. .................................................................................. 39 2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Vietinbank Hùng Vương. .................................................................................................................................... 46 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG .............................................................................. 56 3.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG. .................................................................. 56 3.1.1. Phương hướng hoạt động dài hạn. ................................................................... 56 3.1.2. Phương hướng hoạt động những tháng đầu năm 2014. .................................. 57 3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÙNG VƯƠNG ... 60 3.2.1. Tăng sức mạnh về vốn trung và dài hạn, đa dạng hóa hình thức huy động vốn. .................................................................................................................................... 60 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư. .................................. 63 3.2.4. Đẩy mạnh công tác đào tạo, có chính sách đãi ngộ hợp lý và thoả đáng với cán bộ tín dụng.................................................................................................................. 64 3.2.5. Tăng cường các biện pháp quản lý nợ, giải quyết tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu: ............................................................................................................................ 67 3.2.6. Tăng cường hoạt động marketing ngân hàng. ................................................. 69 3.3. KIẾN NGHỊ .............................................................................................................. 72 3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước............................................................ 72 3.3.2. Kiến nghị với Vietinbank. ................................................................................. 73 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT NHTM Ngân hàng thương mại NHNN Ngân hàng nhà nước DAĐT Dự án đầu tư NSNN Ngân sách nhà nước CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa BQ Bình quân QHKH Quan hệ khách hàng DN Doanh nghiệp CN Cá nhân NHTMQD Ngân hàng thương mại quốc doanh NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần HĐV Huy động vốn TPKT Thành phần kinh tế TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn TG CKH Tiền gửi có kỳ hạn KHTH Kế hoạch tổng hợp TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng CP Cổ phần QTTD Quản trị tín dụng QLRR Quản lý rủi ro TD Tín dụng DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu bảng Tên bảng Trang 2.1 Cơ cấu nguồn vốn huy động 32 2.2 Doanh số cho vay và thu nợ 34 2.3 Cơ cấu tín dụng 35 2.4 Các chỉ tiêu về dịch vụ 36 2.5 Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn 39 2.6 Dư nợ tín dụng trung và dài hạn 40 2.7 Cơ cấu tín dụng trung và dài hạn 41 2.8 Vòng quay vốn trung và dài hạn 42 2.9 Nợ quá hạn trung và dài hạn 43 2.10 Phân loại nợ trung và dài hạn theo điều 6 quyết định 493/QĐ-NHNN 43 2.12 Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn 45 2.13 Lợi nhuận do tín dụng trung và dài hạn mang lại 46 3.1 Các chỉ tiêu định hướng kế hoạch kinh doanh giai đoạn 2016 –2020 57 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài. Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều chuyển biến mạnh mẽ về mặt kinh tế xã hội nhằm rút ngắn khoảng cách phát triển kinh tế xã hội với các nước trong khu vực và trên thế giới, phấn đấu đến năm 2020 trở thành nước công nghiệp. Để đạt được mục tiêu này,việc đầu tư vào các dự án kinh tế trọng điểm được coi là chìa khóa để mở ra thành công. Hệ thống các ngân hàng với chức năng là kênh dẫn vốn quan trọng bậc nhất của nền kinh tế đã tham gia đầu tư ngày càng tích cực vào các dự án. Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế trên. Sau hơn 20 năm hoạt động, Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam đã khẳng định được vị thế của mình với trọng tâm hoạt động của ngân hàng là phục vụ đầu tư phát triển các dự án thực hiện các chương trình phát triển kinh tế then chốt của đất nước. Cho vay theo dự án được coi là ưu tiên trong chiến lược cho vay của ngân hàng. Công tác tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương từ năm 2004, Tôi thấy hoạt động tín dụng trung và dài hạn với đặc điểm là các khoản giải ngân lớn, thời hạn vay dài, do đó rủi ro từ hoạt động tín dụng trung dài hạn là rất lớn; nhưng nếu làm tốt thì lợi nhuận thu được từ tín dụng trung và dài hạn cũng rất cao. Điều này đặt ra một bài toán khó và phức tạp đối với Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương nói riêng và hệ thống Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam nói chung trong việc làm thế nào để nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Để góp phần giải quyết vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu và đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương” cho luận văn thạc sĩ của mình. 2. Mục đích nghiên cứu. Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, đặc biệt quan tâm đến các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Xem xét thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương, trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. Luận văn đã hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung về hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại, từ đó đưa ra được những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Nghiên cứu thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương, tìm ra những hạn chế, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Điều này có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động kinh doanh của Chi nhánh. 5. Kết cấu của khóa luận. Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, danh mục bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu khóa luận chia làm 3 chương: Chương 1: Lý luận chung về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh Hùng Vương. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNGVÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. TỔNG QUÁT VỀ TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1.1. Khái niệmtín dụng trung và dài hạn của NHTM. Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh bởi các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển, mở rộng sản xuất kinh doanh, đổi mới trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ nhằm củng cố và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn. Chính vì vậy, các doanh nghiệp thường tìm đến với các ngân hàng thương mại (NHTM) để được tài trợ về vốn trong khoảng thời gian dài bằng hình thức vay trung và dài hạn. Ở Việt Nam, tại Điều 8 Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 31/12/2001, quy định: “Cho vay trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng; Cho vay dài hạn là các khoản vay từ trên 60 tháng trở lên”. Tín dụng trung và dài hạn là hình thức cấp tín dụng mà ngân hàng nhằm tài trợ cho nhu cầu vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp, đó là nhu cầu tài trợ cho tài sản cố định và một phần tài sản lưu động của doanh nghiệp. *) Căn cứ vào mục đích cho vay, tín dụng trung và dài hạn của NHTM có thể phân chia thành các loại sau: - Cho vay theo dự án đầu tư. - Cho thuê tài chính. - Cho vay tiêu dùng. - Cho vay hợp vốn. 1 Thứ nhất: Cho vay theo dự án đầu tư. Xét về mặt hình thức thì dự án đầu tư (DAĐT) là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống một chương trình hành động và các chi phí tương ứng để đạt được những mục tiêu nhất định trong tương lai. Cho vay theo dự án đầu tư là hình thức tín dụng trung và dài hạn chủ yếu của các NHTM Việt Nam hiện nay, hình thức này căn cứ vào dự án do khách hàng xây dựng và được ngân hàng chấp nhận để làm cơ sở của việc cho vay. Đây là khoản tín dụng tài trợ cho việc đầu tư của doanh nghiệp như: mua sắm tài sản cố định, nâng cấp, cải tiến máy móc thiết bị hay xây dựng các công trình được dự tính sẽ mang lại thu nhập trong tương lai. Thông thường, các doanh nghiệp yêu cầu được vay một khoản dựa trên chi phí dự tính của dự án và cam kết thanh toán khoản vay làm nhiều lần. Thứ hai: Cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp đồng cho thuê giữa bên cho thuê với bên thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê được hai bên thỏa thuận. Cho thuê tài chính về bản chất là một hoạt động tín dụng, trong đó mục đích của người cho thuê cũng giống như mục đích của người cho vay là thu tiền lãi vốn đầu tư, còn mục đích của người đi vay cũng như người đi thuê là sử dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có đặc điểm riêng biệt. Cụ thể: - Hình thức cấp tín dụng của cho thuê tài chính là bằng tài sản, người đi thuê chỉ có quyền sử dụng tài sản, định kỳ thanh toán tiền thuê theo thỏa thuận. - Thời hạn cho thuê thường chiếm phần lớn thời gian hoạt động của tài sản, trong thời gian này người đi thuê không được hủy ngang hợp đồng. Hết thời 2 hạn của hợp đồng thuê, người thuê có thể được chuyển nhượng quyền sở hữu tài sản hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của hai bên. - Bên cho thuê dễ dàng kiểm tra việc sử dụng tài sản và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản thuê, phát hiện sớm những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý kịp thời. Thứ ba: Cho vay tiêu dùng. Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn tài chính để trang trải nhu cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình và phương tiện đi lại… các NHTM thực hiện cho vay phục vụ tiêu dùng. Căn cứ vào mục đích vay, cho vay tiêu dùng có thể chia thành cho vay nhà đất, cho vay mua sắm phương tiện đi lại và cho vay tiêu dùng khác. Căn cứ vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm ba loại sau: - Cho vay tiêu dùng trả một lần. - Cho vay trả góp. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn. Thứ tư: Cho vay hợp vốn. Cho vay hợp vốn là hình thức cho vay trong đó có từ 2 hay nhiều tổ chức tín dụng tham gia vào một DAĐT hoặc phương án sản xuất kinh doanh của một khách hàng vay vốn. Điều kiện áp dụng cho vay hợp vốn: - Nhu cầu xin cấp tín dụng để thực hiện dự án của bên nhận tài trợ vượt quá giới hạn cho vay của ngân hàng theo quy định hiện hành. - Khả năng tài chính và nguồn vốn của một ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu cấp tín dụng của DAĐT. 3 - Nhu cầu phân tán rủi ro của ngân hàng. - Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều ngân hàng. *) Tín dụng trung và dài hạn có một số đặc điểm chủ yếu: - Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. - Độ rủi ro cao. - Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung và dài hạn lớn. Một là: Vốn đầu tư lớn, thời gian dài, thu hồi vốn chậm. Nếu như tín dụng ngắn hạn tài trợ chủ yếu cho nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp và được hoàn trả trong thời hạn ngắn (dưới 1năm) thì tín dụng trung dài hạn phần lớn tài trợ cho nhu cầu hình thành mới các tài sản cố định hoặc đổi mới, cải tiến công nghệ mới, trang thiết bị máy móc. Do đó việc tài trợ này đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Nguồn trả nợ chính cho các khoản vay này chủ yếu dựa vào khấu hao từ tài sản hình thành từ vốn vay của ngân hàng và lợi nhuận sau thuế tạo ra từ việc thực hiện dự án. Trong khi đó ngân hàng phải bỏ vốn trong suốt thời gian xây dựng dự án và chỉ tiến hành thu hồi vốn đầu tư khi dự án đi vào hoạt động và đạt kết quả, dẫn đến thời hạn thu hồi vốn chậm. Thời hạn cho vay được tính bắt đầu từ khi khách hàng nhận được vốn vay cho đến khi hoàn thành nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Thời hạn cho vay phải dựa trên sự thỏa thuận giữa người đi vay và ngân hàng, thông thường, thời hạn cho vay của các khoản tín dụng trung và dài hạn có 2 trường hợp: - Khoản vay phát huy ngay hiệu quả sau khi số tiền vay được sử dụng, thời hạn cho vay chính là thời gian thu hồi nợ. - Khoản vay phải trải qua một thời gian mới phát huy hiệu quả, khách hàng mới có khả năng trả nợ. Đối với trường hợp này, thời hạn cho vay phải bao gồm thời gian trả nợ và khoảng thời gian phát huy hiệu quả của đồng vốn. 4 Hai là: Độ rủi ro cao. Hoạt động tín dụng trung và dài hạn luôn chịu tác động của nhiều nhân tố. Do khối lượng vốn đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, dựa trên các chỉ tiêu về hiệu quả tài chính, phương diện kỹ thuậtcông nghệ, thị trường, quản trị nhân lực dự án, hiệu quả kinh tế xã hội... Khi khoản vay có thời hạn đầu tư dài thì có thể có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế, luật pháp… khiến cho dự án hoạt động không như dự kiến ban đầu hoặc không có khả năng thu hồi vốn.Trong khisự phân tích và thẩm định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn, các ngân hàng cũng không thể lường trước cũng như khắc phục hết được các rủi ro này. Ba là: Lợi nhuận từ các khoản cho vay trung dài hạn lớn. Khi độ rủi ro của các dự án càng cao thì lợi nhuận kỳ vọng mà nhà đầu tư mong đợi càng nhiều. Không nằm ngoài quy luật này, các khoản tín dụng trung dài hạn của ngân hàng thường mang lại cho ngân hàng các khoản thu nhập lớn. Do đó, lãi suất của các khoản tín dụng trung dài hạn thường cao hơn các khoản tín dụng ngắn hạn để bù đắp cho những chi phí trong việc huy động những nguồn vốn phục vụ cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn cũng như bù đắp rủi ro. Lãi suất tín dụng trung và dài hạn có thể là lãi suất cố định hoặc thả nổi, áp dụng luôn cho cả thời hạn vay hoặc cũng có thể là lãi suất thả nổi được điều chỉnh theo từng kỳ hạn nhất định trong suốt thời hạn vay. 1.1.2. Vai trò của tín dụng trung và dài hạn. - Đối với ngân hàng: Cùng với nhu cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại của các doanh nghiệp đã cho thấy nhu cầu vốn trung và dài hạn là cấp thiết và quan trọng. Đây là điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động và ngày càng khẳng định vai trò, vị trí của mình cũng như củng cố thương hiệu và nâng cao tính cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. 5 Tín dụng trung và dài hạn là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho ngân hàng, tạo ra hiệu quả kinh tế cao. Bởi tín dụng trung và dài hạn là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên thu nhập cao. Tuy nhiên thời hạn càng dài cũng đồng nghĩa với rủi ro tiềm ẩn càng lớn. Hoạt động tín dụng tốt thể hiện chất lượng tín dụng cao đồng thời tạo nên uy tín của ngân hàng. Khi xác định mở rộng tín dụng trung và dài hạn, các ngân hàng không chỉ nhìn vào lợi ích trước mắt mà còn nhìn vào lợi ích lâu dài. Các doanh nghiệp sau khi được ngân hàng cho vay vốn trung và dài hạn, trang bị máy móc hay đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất thì doanh nghiệp sẽ cần nhiều vốn lưu động để đáp ứng cho sản xuất, do đó sẽ mở rộng cho vay ngắn hạn, các dịch vụ ngân hàng khác. - Đối với doanh nghiệp: Trong nền kinh tế, nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh bởi các doanh nghiệp luôn tìm cách phát triển, mở rộng sản xuất, mua sắm máy móc thiết bị đổi mới công nghệ sản xuất ... để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng vốn lớn trong một thời gian dài. Nhu cầu có thể được thoả mãn bởi vốn tự có của doanh nghiệp, có thể huy động thêm thông qua phát hành thêm cổ phiếu mới, phát hành trái phiếu. Trong thực tế, vốn tự có khó có thể đáp ứng được nhu cầu về vốn trung và dài hạn của doanh nghiệp. Việc phát hành cổ phiếu, trái phiếu thì không phải doanh nghiệp nào cũng đápứngđủđiều kiện phát hành và có thể phát hành được. Mặt khác, so với việc phát hành thêm cổ phiếu và trái phiếu thì việc vay vốn trung và dài hạn của NHTM có nhiều thuậnlợi hơn. Đó là doanh nghiệp không phải chịu sự chi phối, kiểm soát của các cổ đông, đối phó với việc trả cổ tức và một số chi phí khác liên quan đến việc phát hành, đồng thời cũng tránh cho doanh nghiệp sự phân tán quyền lực do việc phát hành thêm cổ phiếu. 6 Đối với phát hành trái phiếu, doanh nghiệp buộc phải duy trì việc chi trả lãi cho các trái chủ cho đến khi đáo hạn mà không thể trả trước vốn trong khi việc sử dụng vốn gặp khó khăn hoặc không còn cần thiết. Ngược lại, khi sử dụng vốn tín dụng của ngân hàng, sự linh hoạt của nguồn vốn này cho phép doanh nghiệp tận dụng tốt các cơ hội kinh doanh cũng như thay đổi về kỳ hạn trả nợ. Khi cần, ngân hàng có thể xem xét cho doanh nghiệp vay với thời gian nhanh nhất có thể. Còn khi không có nhu cầu về vốn, doanh nghiệp có thể trả ngay cho ngân hàng. Nhờ đó doanh nghiệp có được sự chủ động về vốn, linh hoạt trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, lãi suất trung và dài hạn của ngân hàng là chi phí khá cao đối với các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải nghĩ đến hiệu quả đầu tư, lợi nhuận đạt được không chỉ đủ để trả vốn và lãi cho ngân hàng mà phải đem lại lợi tức cho mình. Do vậy, lãi suất tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng là đòn bẩy thúc đẩy doanh nghiệp khai thác triệt để đồng vốn để kinh doanh có lãi, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. - Đối với nền kinh tế: Bất kỳ một nền kinh tế nào, dù phát triển theo chiều rộng hay chiều sâu thì nguồn vốn trung và dài hạn là rất quan trọng và cần thiết. Nguồn vốn trung và dài hạn có thể khai thác từ nhiều kênh, trong đó kênh tín dụng trung và dài hạn của NHTM giữ vai trò đặc biệt quan trọng. Sự tham gia của nguồn vốn tín dụng ngân hàng sẽ góp phần giảm nhẹ gánh nặng cho ngân sách nhà nước (NSNN) và mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Vì khi một ngân hàng quyết định cho vay thì trước đó hàng loạt các bước thẩm định dự án đầu tư, tìm hiểu khách hàng... đã được tiến hành để đảm bảo cho ngân hàng tránh được rủi ro có thể xảy ra. Ngay cả sau khi cho vay, ngân hàng cũng luôn bám sát, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng để kịp thời giải quyết những phát sinh bất ngờ. Mặt khác không giống như nguồn vốn cấp phát của NSNN, vốn vay ngân hàng được cấp trên nguyên tắc hoàn trả có lãi. Khi vay 7 vốn ngân hàng, nhất là vốn trung và dài hạn, doanh nghiệp phải trả lãi trong thời gian dài. Do đó, doanh nghiệp buộc phải tính toán sao cho có hiệu quả nhất. Nhờ vậy mà các dự án đầu tư thường đem lại hiệu quả kinh tế cao, thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tín dụng trung và dài hạn góp phần chuyển dịch cơ bản nền kinh tế. Thông qua việc mở rộng cho vay với những lĩnh vực cần phát triển và hạn chế cho vay đối với những lĩnh vực không yêu cầu đẩy mạnh, các NHTM đã tham gia vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế một cách chủ động và tích cực. Trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung và dài hạn là rất lớn, trong khi các doanh nghiệp chưa có nhiều thời gian để tích luỹ và chưa tích luỹ được nhiều. Các hình thức đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp vẫn còn mới lạ với đại bộ phận dân chúng. Thị trường chứng khoán chưa phát triển nên việc huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu, trái phiếu còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy trong thực tiễn nhu cầu về vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp được đáp ứng bởi vốn tự có của doanh nghiệp và đa phần còn lại bằng sự tài trợ của hệ thống NHTM mại thông qua nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. 1.2. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng thương mại. Chất lượng tín dụng là một khái niệm còn khá mới mẻ trong kinh doanh ngân hàng, nó phản ánh kết quả của hoạt động tín dụng. Chất lượng tín dụng được xác định bằng một tổng thể các tiêu chí cả trừu tượng và cụ thể. Mỗi khoản tín dụng của NHTM khi được tài trợ ra nền kinh tế đều thu hút sự quan tâm của các bên, cụ thể là khách hàng- người đi vay, ngân hàng- người cho vay, và bên thứ ba là các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Do đó chất lượng tín dụng sẽ được xem xét từ nhiều phía theo các tiêu chí của mỗi bên. 8 Thứ nhất, về phía khách hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là sự thoả mãn yêu cầu của khách hàng với lãi suất hợp lý, thủ tục đơn giản đảm bảo thu hút khách hàng nhưng vẫn tuân thủ đúng những quy định của tín dụng góp phần lành mạnh tài chính doanh nghiệp, cải thiện hoạt động sản xuất kinh doanh và duy trì sự tồn tại và phát triển củangân hàng. Thứ hai, xét từ góc độ nền kinh tế xã hội. Trong những năm gần đây, hoạt động tín dụng trung và dài hạn phản ánh rõ nét sự tác động đối với nền kinh tế. Các doanh nghiệp ngày càng gia tăng, vì vậy nhu cầu tín dụng trung và dài hạn cũng ngày càng lớn. Hơn nữa trong điều kiện Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn tín dụng trung và dài hạn để phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước đang là một đòi hỏi bức xúc. Vì vậy, chất lượng tín dụng phản ánh sự hoạt động có hiệu quả của nền kinh tế. Tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp và hạn chế các tệ nạn xã hội, tăng thêm sản phẩm cho xã hội, góp phần tăng trưởng kinh tế, thu hút tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vốn vay nước ngoài phục vụ phát triển kinh tế. Thứ ba, về phía ngân hàng. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn thể hiện ở phạm vi mức độ giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng đáp ứng theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế. Có thể khẳng định các lợi ích mà tín dụng trung và dài hạn mang lại, thì việc nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn là việc làm quan trọng và cần thiết của ngân hàng. 9 Qua đó cho thấy: - Các khoản tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được coi là có chất lượng tốt khi vốn vay được sử dụng đúng mục đích phục vụ cho các hoạt động sản xuất kinh doanh, vừa bù đắp được chi phí vừa có lợi nhuận vừa đem lại hiệu quả kinh tế xã hội, đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn, hay hạn chế thấp nhất rủi ro về đồng vốn. - Chất lượng tín dụng trung và dài hạn là một chỉ tiêu tổng hợp, khó có thể đánh giá một cách chính xác. Nó được thể hiện thông qua các chỉ tiêu cả định tính và định lượng. - Chất lượng tín dụng trung và dài hạn chịu ảnh hưởng của cả nhân tố chủ quan và khách quan. 1.2.2. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng trung và dài hạn. 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tính. Các chỉ tiêu định tính được quy định mang tính tương đối, ở những khách hàng khác nhau sẽ có sự thỏa mãn và đánh giá khác nhau. Các khoản tín dụng trung và dài hạn phải tuân thủ các nguyên tắc cho vay, phù hợp với chính sách tín dụng mà NHTM đề ra về các điều kiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Về thời gian xét duyệt tín dụng, ngân hàng có quy định thời gian tối đa để các bộ phận thực hiện chức năng nhiệm vụ của mình trong trình tự cấp tín dụng cho khách hàng. Từng bộ phận sẽ căn cứ vào đặc điểm, tính chất của mỗi hình thức, mỗi đối tượng để quy định cụ thể hơn về thời gian xử lý công việc nhưng không vượt quá thời gian tối đa được quy định. Chất lượng tín dụng trung và dài hạn được thể hiện thông qua các loại hình tín dụng trung và dài hạn phải đa dạng, khả năng đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, sự phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên ngân hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện, cung cấp vốn nhanh chóng, kịp thời và an toàn. 10 Hoạt động tín dụng trung và dài hạn phải mang lại đủ thu nhập cho ngân hàng để trang trải các chi phí có liên quan và phải có lãi, hạn chế thấp nhất nguy cơ rủi ro có thể xảy ra. 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng. Có nhiều chỉ tiêu định lượng để đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của NHTM, sau đây là một số chỉ tiêu chủ yếu: - Doanh số cho vay trung và dài hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay trung và dài hạn. - Dư nợ tín dụng trung và dài hạn. - Chỉ tiêu vòng quay vốn. - Chỉ tiêu nợ quá hạn. - Hiệu suất sử dụng vốn trung và dài hạn. - Chỉ tiêu lợi nhuận. *) Doanh số cho vay trung và dài hạn và tốc độ tăng doanh số cho vay trung và dài hạn. Tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn Doanh số cho vay trung và dài hạn = Tổng doanh số cho vay Doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh khối lượng tín dụng trung và dài hạnngân hàng tài trợ trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Tốc độ tăng doanh số cho vay trung và dài hạn phản ánh xu hướng mở rộng hay thu hẹp của hoạt động tín dụng trung và dài hạn của một ngân hàng. Tỷ trọng doanh số cho vay trung và dài hạn cho biết trong tổng doanh số cho vay của ngân hàng có bao nhiêu phần trăm là doanh số cho vay trung dài hạn. Tỷ lệ này càng cao cho thấy ngân hàng tài trợ vốn trung dài hạn càng lớn. 11 Doanh số cho vay và tốc độ tăng doanh số cho vay trung dài hạn một phần phản ánh được chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Tuy nhiên đây mới chỉ là điều kiện cần chứ chưa đủ để khẳng định chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một ngân hàng là tốt hay không tốt. Cần phải kết hợp xem xét với các chỉ tiêu khác để có thể đánh giá một cách chính xác hơn. *) Dư nợ tín dụng trung và dài hạn. Đâylà chỉ tiêu phản ánh số dư vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng đã tại một thời điểm cụ thể. Dư nợ tín dụng trung và dài hạn lớn cho thấy ngân hàng có quy mô tín dụng trung và dài hạn lớn, có uy tín lớn với khách hàng, cung cấp nhiều hình thức tín dụng trung và dài hạn đa dạng, phong phú… Tỷ trọng dư nợ tín dụng trung Dư nợ tín dụng trung và dài hạn = và dài hạn Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu trên phản ánh tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn trong tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng tại một thời điểm. Tỷ trọng này càng cao thể hiện sự chú ý phát triển tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, khả năng cho vay phát triển dự án đầu tư của ngân hàng đối với nền kinh tế. Chỉ tiêu này cũng có thể dùng để thấy được mối tương quan với dư nợ ngắn hạn, cũng như dùng để so sánh giữa các ngân hàng khác nhau để thấy được thế mạnh của ngân hàng này so với thế mạnh của ngân hàng khác trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn. *) Chỉ tiêu quay vòng vốn. Doanh số thu nợ trung và dài hạn Vòng quay vốn trung và dài hạn = Tổng dư nợ trung và dài hạn BQ Chỉ tiêu này được tính toán để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng trung và dài hạn và chất lượng tín dụng trung và dài hạn trong việc thoả mãn nhu cầu khách hàng, cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng tín dụng được bao nhiêu để có thể cho vay dự án mới. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan