Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở chi cục thuế thành phố h...

Tài liệu Luận văn phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở chi cục thuế thành phố hạ long và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện

.PDF
107
361
122

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- ĐOÀN MẠNH KHÔI PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc. Người thực hiện Đoàn Mạnh Khôi i MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................v DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vi DANH MỤC SƠ ĐỒ ...........................................................................................vii LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................viii CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) 1 VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT .....................................................................1 1.1 Những vấn đề chung về thuế .........................................................................1 1.1.1. Khái niệm về thuế .................................................................................1 1.2.Thuế giá trị gia tăng.......................................................................................3 1.2.1. Khái niệm thuế GTGT...........................................................................3 1.2.2. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT ....................................................4 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT ...............................................................4 1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT .........................................................7 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi doanh nghiệp...................................................................................................7 1.3. Quản lý thu thuế GTGT................................................................................8 1.3.1. Vấn đề chung về quản lý .......................................................................8 1.3.2. Đối tượng quản lý................................................................................ 10 1.3.3. Chủ thể quản lý ................................................................................... 11 1.3.4. Nội dung quản lý ................................................................................. 12 1.3.4.1. Nội dung công tác quản lý thuế tại cơ quan thuế........................... 12 1.3.4.2. Nội dung của công tác quản lý thuế đối với ĐTNT....................... 14 1.3.4.3. Kết quả và hiệu quả công tác quản lý thuế thu thuế GTGT ........... 18 1.3.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế GTGT ......... 21 Kết luận chương I................................................................................................ 25 ii CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG ....................................................................... 26 2.1. Khái quát về bộ máy quản lý thu thuế trên địa bàn TP Hạ Long.................. 26 2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố Hạ Long ............................... 26 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế Thành phố Hạ Long............ 30 2.2. Đánh giá chung tình hình thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long............. 35 2.2.1. Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế Hạ Long.............................. 35 2.2.2. Kết quả thực hiện thu thuế GTGT ở Chi cục thuế Hạ Long ................. 36 2.3. Phân tích tình hình thu thuế GTGT theo nội dung công việc ở Chi Cục thuế TP Hạ Long....................................................................................................... 39 2.3.1. Công tác lập kế hoạch.......................................................................... 39 2.3.2. Công tác đăng ký thuế, kê khai thuế, thu nợ cưỡng chế và hỗ trợ ĐTNT. ...................................................................................................................... 42 2.3.3. Công tác xử lý hoàn thuế ..................................................................... 47 2.3.4. Công tác thanh tra, kiểm tra thuế ......................................................... 48 2.4. Phân tích tình hình thu thuế theo các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả thu thuế .......................................................................................................................... 52 2.4.1. Tình hình về nhân lực (công chức ở Chi Cục thuế Hạ Long). .............. 52 2.4.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin........................ 56 2.4.3. Phương pháp tổ chức quản lý thu thuế GTGT...................................... 57 2.4.4. Môi trường pháp lý.............................................................................. 58 2.4.5. Đặc điểm của các đối tượng nộp thuế .................................................. 60 2.5. Kết luận chương 2 ...................................................................................... 61 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI ...................................... 69 3.1. Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác quản lý .............................................. 69 3.2. Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT ........... 70 3.2.1. Các quan điểm cơ bản của công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT ...................................................................................................................... 71 iii 3.2.2. Định hướng thực hiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới. ...................................................................................................................... 72 3.3. Đề xuất và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT ở thành phố Hạ Long. ........................................................................................................... 75 3.3.1. Các đề xuất về chính sách, pháp luật thuế............................................ 75 3.3.2. Các giải pháp về tổ chức quản lý thuế.................................................. 80 3.3.2.1. Cải tiến tổ chức bộ máy quản lý thuế, nâng cao trình độ cán bộ thuế ................................................................................................................. 80 3.3.2.2. Đưa nhanh công nghệ thông tin áp dụng vào quản lý thuế ............ 82 3.3.2.3. Cải tiến công tác quản lý hoá đơn và kê khai thuế ........................ 83 3.3.2.4. Đẩy mạnh các hoạt động cảnh báo, ngăn ngừa từ xa các vi phạm về thuế........................................................................................................... 84 3.3.2.5. Phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện quản lý đối tượng nộp thuế. ................................................................................................... 85 3.3.3. Các giải pháp tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế. ...................................................................................................................... 87 3.3.4. Các giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi để các đối tượng thực hiện nghĩa vụ thuế................................................................................................. 89 3.3.4.1. Hỗ trợ đối tượng nộp thuế ............................................................ 89 3.3.4.2. Cải cách hành chính thuế.............................................................. 90 3.3.4.3. Tăng cường tuyên truyền giáo dục pháp luật về thuế, phổ biến, công khai các thủ tục hành chính thuế cho đối tượng nộp thuế .......................... 91 3.3.5. Đẩy mạnh thanh toán qua ngân hàng và tăng cường giáo dục ý thức của người dân khi mua hàng. ............................................................................... 91 KẾT LUẬN.......................................................................................................... 93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 94 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT GTGT : Giá trị gia tăng ĐTNT : Đối tượng nộp thuế MST : Mã số thuế TH - XLDT : Tổng hợp - xử lý dữ liệu ĐKKD : Đăng ký kinh doanh QLAC : Quản lý ấn chỉ DNNN : Doanh nghiệp nhà nước DNNNN : Doanh nghiệp ngoài nhà nước TP : Thành phố v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tốc độ tăng trưởng của Thành phố ....................................................... 30 Bảng 2.2. Số lượng DN, hộ kinh doanh phân chia theo loại hình ........................... 35 Bảng 2.3. Số thu thuế GTGT hàng năm trên địa bàn TP Hạ Long và tỷ trọng thuế GTGT trên tổng số thu ngân sách .......................................................................... 36 Bảng 2.4. Kết quả thu ngân sách năm 2011 tại Chi cục thuế Hạ Long ................... 37 Bảng 2.5. Kết quả thu ngân sách năm 2011 các đội thuế........................................ 38 Bảng 2.6. Kết quả thu ngân sách năm 2011 tại Chi cục thuế Hạ Long ................... 41 Bảng 2.7. Kết quả thực hiện kế hoạch thu thuế qua các năm.................................. 41 Bảng 2.8. Tình hình cấp mã số thuế qua các năm................................................... 43 Bảng 2.9. Tình hình cấp mã số thuế đến 31/12/2011 theo loại hình quản lý ........... 43 Bảng 2.10. Số thuế GTGT doanh nghiệp đề nghị hoàn sai đã bị phát hiện ............. 47 Bảng 2.11. Số cán bộ vi phạm qua các năm đã xử lý ............................................. 49 Bảng 2.12. Kết quả thanh tra kiểm tra qua các năm ............................................... 51 Bảng 2.13. Kết quả thanh tra kiểm tra năm 2011 của Chi Cục thuế TP Hạ Long...... 51 Bảng 2.14. Cơ cấu công chức Chi Cục thuế Hạ Long ............................................ 53 Bảng 2.15. Chỉ tiêu đào tạo và kinh phí đào tạo qua các năm................................. 54 Bảng 2.16. Thu thập đầu người/năm...................................................................... 55 Bảng 2.17. Số lượng DN, hộ kinh doanh bình quân cho mỗi cán bộ ...................... 56 Bảng 2.18. Trang bị máy tính tại Chi cục thuế TP Hạ Long................................... 57 vi DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Tính thống nhất của các hoạt động quản lý ........................................... 12 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Thuế TP Hạ Long ......................... 31 Sơ đồ 2.2. Mô hình tổ chức bộ máy các đội tại Chi cục thuế.................................. 32 Sơ đồ 2.3. Mô hình phân công quản lý theo “khối”................................................ 32 Sơ đồ 2.4. Mô hình phân công theo "chức năng" ................................................... 33 Sơ đồ 2.5. Mô hình quản lý thuế các doanh nghiệp................................................ 34 Sơ đồ 2.6. Trình tự xây dựng và giao kế hoạch ...................................................... 39 vii LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng của thuế, mọi quốc gia đều rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Ở nước ta từ đầu thập kỷ 90 của thế kỷ XX đã tiến hành cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế cho phù hợp với cơ chế quản lý mới. Một trong những cải cách thuế đó là áp dụng Luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Luật thuế GTGT được quốc hội khoá IX nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày 2/4/1997 đến ngày 10/5/1997); được áp dụng ở Việt Nam từ ngày 1/1/1999, được thay đổi bổ sung năm 2003, 2005 và gần đây nhất là Luật số 13/QH12 ngày 03/6/2008 có hiệu lực từ 01/01/2009. Đây là luật thuế mới, phương pháp tính thuế tiên tiến, phù hợp với hoạt động của kinh tế thị trường, khắc phục được tình trạng thuế đánh chồng lên thuế, đảm bảo công bằng trong đánh thuế và có tác dụng khuyến khích đầu tư phát triển. Qua hơn 10 năm thực hiện, Luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm cơ bản của mình và đã được xã hội thừa nhận. Tuy nhiên, cùng với ưu việt của Luật thuế GTGT, quá trình thực hiện một luật thuế mới và việc tổ chức quản lý thu thuế cũng bộc lộ rất nhiều vấn đề liên quan đến cả chính sách thuế và đối tượng nộp thuế. Đặc biệt là đã xuất hiện tình trạng quản lý chưa tốt, gian lận thuế GTGT tương đối nhiều gây thất thu ngân sách Nhà nước, thất thoát tiền từ ngân sách Nhà nứơc và bất bình trong dư luận xã hội. Đây là vấn đề bức xúc trong quản lý thu thuế GTGT. Trước những vấn đề đặt ra như đã nêu trên, là người rất quan tâm đến công tác quản lý thuế, tôi lựa chọn đề tài: “Phân tích công tác thu thuế giá trị gia tăng ở Chi Cục thuế thành phố Hạ Long và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện” làm luật văn thạc sỹ kinh tế chuyên ngành quản trị kinh doanh. viii 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn trong thời gian tới. Đề đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Góp phần nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của quản lý thuế GTGT. - Phân tích thực trạng của công tác quản lý thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long. - Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT trong thời gian tới. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chủ thể và khách thể của quản lý thuế GTGT, trọng tâm là nghiên cứu về việc tổ chức quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long. - Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ khi thực hiện luật thuế GTGT và trên địa bàn thành phố Hạ Long do Chi Cục thuế thành phố trực tiếp quản lý. Theo quy định của Luật Thuế GTGT ở Việt Nam quy định cho một số đối tượng do điều kiện chưa thể áp dụng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế thì áp dựng hình thức tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Tuy nhiên, phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp không phải là phương pháp tính thuế điển hình, chỉ có tính tạm thời, phạm vi áp dụng hẹp, số thuế GTGT thu theo phương pháp này chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Do đó, trong phạm vi luận văn này không nghiên cứu đối với phương pháp tính thuế trực tiếp. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử để nghiên cứu, quan sát, nhìn nhận phân tích sự việc trong sự biến động gắn với điều kiện lịch sử cụ thể; ngoài ra các phương pháp chuyên ngành cũng được sử dụng ix trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống. 5. Đóng góp của luận văn - Luận văn góp phần phân tích làm rõ về lý luận về công tác quản lý thu thuế GTGT, các nguyên nhân và kết quả của công tác quản lý. - Đánh giá đúng thực trạng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố Hạ Long và đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. - Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các cơ quan hoạch định chính sách thuế cũng như cơ quan quản lý thuế. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương. Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT. Chương 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HẠ LONG. Chương 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT Ở THÀNH PHỐ HẠ LONG TRONG THỜI GIAN TỚI. x CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG (GTGT) VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT 1.1 Những vấn đề chung về thuế 1.1.1. Khái niệm về thuế Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì người ta lại ít quan tâm. Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người đặt ra, nó gắn liền với đời sống kinh tế - xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động. Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào quỹ ngân sách nhà nước, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và các chi phí công cộng. Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân. Trong đó các pháp nhân, thể nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước. Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo quy định, thuộc phạm trù phân phối, nhằm tập trung một bộ phận thu 1 nhập của các thể nhân và pháp nhân vào ngân sách nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiết của nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng. Chức năng của thuế Thuế có ba chức năng cơ bản: - Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào ngân sách nhà nước để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước. - Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế. - Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội. Phân loại thuế Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại: - Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu. + Thuế trực thu là thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là đối tượng nộp thuế như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, v.v. + Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế khác nhau như: thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu,v.v. - Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại: + Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển nhượng tài sản. + Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. 2 + Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. + Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh. 1.2.Thuế giá trị gia tăng 1.2.1. Khái niệm thuế GTGT Thuế GTGT - tiếng Anh là Value Added Tax (VAT) - là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng. Chỉ người bán hàng hoá, dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ đó. Vì thế GTGT được đánh giá trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá đó. Thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ XX; năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT. Theo quy định tại điều 2 Luật thuế GTGT được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII kỳ họp thứ 3 (6-2008) thông qua: “thuế giá trị gia tăng là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng”. Như vậy thuế GTGT có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất, cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 3 1.2.2. Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT Thuế GTGT có các thành tố sau: - Tên gọi của Luật thuế GTGT dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ. - Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào ngân sách nhà nước thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ. - Thuế suất thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ 5% đến 20%. - Đối tượng nộp thuế GTGT là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp vào ngân sách nhà nước. - Đối tượng chịu thuế GTGT là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi tổ chức, cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diện tính thuế đều phải trả ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc biệt được miễn thuế. - Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT là hàng hoá và dịch vụ. - Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT. Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường đựơc kê khai nộp vào một kỳ nhất định. Theo quy định của luật thuế GTGT Việt Nam là hàng tháng. 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông hàng hoá dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp được coi là một khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp thuế. Để xác định đựơc một số thuế phải nộp trong từng kỳ. Luật thuế GTGT đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau: 4 - Phương pháp khấu trừ thuế Khấu trừ GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hoá dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp nhà nước, luật doanh nghiệp, luật hợp tác xã, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh khác đã áp dụng đầy đủ điều kiện về kế toán và hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT Phải nộp = Thuế GTGT Đầu ra - Thuế GTGT đầu vào Được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá trị bán (chưa bao gồm thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: Thuế GTGT phải nộp = Giá tính Thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra Thuế suất tương ứng x của hàng hoá, dịch vụ bán ra Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu. Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải nộp âm thì sẽ đựơc Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện, hoàn cảnh của từng thời kỳ. Nhà nước quy định cụ thể điều kiện và thủ tục hoàn thuế cho phù hợp. 5 - Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên luật thuế GTGT đã quy định một phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên giá trị gia tăng. Phương pháp này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp, nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành kinh doanh trên thị trường và xác định mức bình quân chung của xã hội. Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng, bạc đá quý, ngoại tệ. Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp. Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp sử dụng loại hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT = Phải nộp Thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT tương ứng Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau: Thuế GTGT của hàng hoá, = dịch vụ doanh số của hàng hoá, dịch vụ bán ra Giá vốn của hàng - hoá, dịch vụ mua vào tương ứng + Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ thì thuế GTGT được tính theo công thức như sau: Thuế GTGT của hàng hoá = Doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ 6 Tỷ lệ % giá trị gia x tăng tính trên doanh thu dịch vụ + Đối với cá nhân kinh doanh chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế, giá trị gia tăng được xác định bằng doanh thu ấn định với tỷ lệ % giá trị gia tăng tính trên doanh thu. 1.2.4. Quy trình kê khai nộp thuế GTGT Cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế, cơ quan thuế cấp mã số thuế cho đối tượng nộp thuế và thực hiện các quy trình quản lý như hỗ trợ, quản lý thu thuế, kiểm tra. Hàng tháng, cơ sở kinh doanh phải thực hiện lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT kèm theo bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra. Cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hoá, phải kê khai nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu. Trên cơ sở khai thuế GTGT nộp cơ quan thuế, doanh nghiệp nộp tiền vào ngân sách số thuế đã kê khai. Nếu số thuế GTGT phải nộp trong kỳ là số âm mà không đủ điều kiện xin hoàn thì doanh nghiệp được trừ vào kỳ sau: Hàng năm, doanh nghiệp thực hiện quyết toán thuế và gửi bản quyết toán thuế đến cơ quan thuế trong một thời gian nhất định kể từ ngày kết thúc năm tài chính. 1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ của mỗi doanh nghiệp Theo nguyên lý và phương pháp tính thuế GTGT thì thuế GTGT của mỗi doanh nghiệp phải nộp trong kỳ phụ thuộc vào một số yếu tố sau: - Giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ cho mỗi cơ sở sản xuất ra bao gồm: Giá trị lao động sống doanh nghiệp đưa vào giá thành sản phẩm, dịch vụ: lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ việc sản xuất, cung cấp dịch vụ đó. - Lao động quá khứ doanh nghiệp đã sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh nhưng đối tượng cung cấp chưa nộp thuế GTGT. 7 - Thuế suất của hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường và thuế suất GTGT của hàng hoá là nguyên vật liệu đã sử dụng trong quá trình doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu thuế suất thuế GTGT nguyên vật liệu cao, thuế suất thuế GTGT của sản phẩm thấp thì số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trực tiếp ngân sách ít, thậm chí còn được hoàn thuế và ngược lại. - Ngoài các yếu tố trên thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong từng thời kỳ còn phụ thuộc vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho, trên dây truyền sản xuất. Đây chính là vấn đề phức tạp của thuế GTGT mà việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với thuế doanh thu. 1.3. Quản lý thu thuế GTGT 1.3.1. Vấn đề chung về quản lý + Khái niệm quản lý thuế “Quản lý thuế” là vấn đề đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đang có nhiều cách quan niệm khác nhau. Tuy nhiên các khái niệm đều đề cập đến sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý bằng các phương thức, phương tiện nào đó nhằm đạt mục đích nhất định. Chủ thể quản lý là nhà nước (mà trực tiếp là cơ quan thuế các cấp). Đối tượng quản lý các doanh nghiệp và cá nhân có nghĩa vụ về thuế. Mục đích quản lý là để đối tượng nộp thuế và các đối tượng có liên quan phải thực hiện tốt nghĩa vụ luật định về thuế của mình. Phương tiện quản lý là sử dụng các quy định như đăng ký thuế, kê khai thuế, kế hoạch thuế, kế toán kê thuế. Qua nghiên cứu có thể rút ra một số nội dung chính của khái niệm về quản lý thuế như sau: Quản lý phải gắn liền với một lĩnh vực, với một (hay một số) tổ chức nhất định “Thuế do nhà nước tổ chức và dùng quyền lực để thu”. Cho nên quản lý thuế gắn liền với Nhà nước. Tuy nhiên, Nhà nước nói chung và những tổ chức được Nhà nước giao trách nhiệm trực tiếp “thu thuế” là hai khái niệm có sự phân biệt “Quản lý Nhà nước về thuế” là thuật ngữ dùng để chỉ tổng thể các khâu lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Quản lý Nhà nước về thuế là quản lý nguồn thu chủ yếu 8 của ngân sách Nhà nước. Chủ thể quản lý Nhà nước trong lĩnh vực thuế là các cơ quan Nhà nước có chức năng lập pháp, hành pháp và tư pháp về thuế. Đối tượng của quản lý Nhà nước về thuế là các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân và tổ chức xã hội trong lĩnh vực thuế. Tuy nhiên, bản luận văn này chỉ xét đến lĩnh vực quản lý thuế. Quản lý thuế gồm những hoạt động có tổ chức trong bộ máy Nhà nước, thuộc lĩnh vực hành pháp và tư pháp về thuế của cơ quan thuế các cấp, với các chức năng nhiệm vụ quyền hạn do luật định, nhằm thực hiện chính sách thuế đã được cơ quan có thẩm quyền thông qua. Nói cách khác, quản lý thuế là khâu tổ chức thực hiện chính sách thuế của cơ quan thuế các cấp, là việc định ra một hệ thống các tổ chức, phân công trách nhiệm cho các tổ chức này xác lập mối quan hệ phối hợp giữa các bộ phận một cách hữu hiệu trong việc thực thi các chính sách thuế nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra, trong điều kiện môi trường quản lý luôn biến động. Thuế có các chức năng cơ bản là huy động nguồn lực tài chính cho Nhà nước và điều chỉnh các mục tiêu kinh tế của Nhà nước. Do đó, xét đến cùng mục đích của quản lý thuế là nhằm làm cho đối tượng nộp thuế thực hiện đầy đủ, kịp thời các nghĩa vụ luật định về thuế của mình, đồng thời Nhà nước thực hiện các mục tiêu vốn có của mỗi sắc thuế. Quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm đảm bảo sự hoàn thành công việc qua những nỗ lực của người khác. Do đó, theo nghĩa rộng, công tác quản lý thuế là hoạt động nhằm đảm bảo sự thực thi nghiêm chỉnh pháp luật về thuế của các đối tượng nộp thuế qua sự tự giác của chính đối tượng nộp thuế và sự hỗ trợ của cơ quan thuế và các cơ quan Nhà nước có liên quan. + Vai trò của quản lý thuế. - Quản lý thuế là thực hiện một chức năng quan trọng của Nhà nước trong lĩnh vực tài chính. Kinh tế chính trị Mác Lê nin đã chỉ ra “Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội, sản xuất phân phối trao đổi tiêu dùng” Quản lý Nhà nước về thuế nói riêng, quản lý 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan