BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN HẢI LÂM
PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
Hà Nội – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN HẢI LÂM
PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG TMCP DẦU KHÍ TOÀN CẦU
CHI NHÁNH VŨNG TÀU VÀ GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO
LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN:
PGS.TS: PHAN THỊ THUẬN
Hà Nội – 2014
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC HÌNH
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI ....................................................................................................................... 1
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ------------------- 2
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.-------------------------------------------------- 2
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại. -------------------------------------------- 4
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:-------------------------- 6
1.2. CÁC LOẠI RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ------------------ 14
1.2.1. Rủi ro tín dụng----------------------------------------------------------------------- 15
1.2.2. Rủi ro lãi suất------------------------------------------------------------------------ 20
1.2.3. Rủi ro thanh khoản ----------------------------------------------------------------- 22
1.2.4. Rủi ro tỷ giá -------------------------------------------------------------------------- 24
1.2.5. Rủi ro công nghệ -------------------------------------------------------------------- 25
1.3. PHÂN LOẠI NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN RỦI RO CỦA NHTM ------- 26
1.4. QUẢN TRỊ RỦI RO KINH DOANH NGÂN HÀNG. ------------------------ 28
1.4.1.Khái niệm quản trị rủi ro: ----------------------------------------------------------- 28
1.4.2. Sự cần thiết và mục đích quản lý rủi ro ------------------------------------------ 29
1.5. NỘI DUNG QUẢN TRỊ RỦI RO. ----------------------------------------------- 31
1.5.1. Xác định hạn mức rủi ro. ---------------------------------------------------------- 31
1.5.2. Đánh giá rủi ro ---------------------------------------------------------------------- 32
1.5.3. Theo dõi tổng thể rủi ro ------------------------------------------------------------ 33
1.5.4. Đánh giá quản trị rủi ro------------------------------------------------------------ 34
1.6. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO ------------------ 34
1.6.2. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong quản trị rủi ro. ----------------------- 34
1.6.2. Bài học rút ra từ các nước trên thế giới về quản trị rủi ro. --------------------- 40
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH RỦI RO CỦA GP. BANK VŨNG TÀU .............. 41
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
2.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ GP.BANK CHI NHÁNH VŨNG TÀU. -------- 42
2.1.1. Giới thiệu về NH TMCP Dầu Khí Toàn Cầu- GP.BANK -------------------- 42
2.1.2. Giới thiệu về ngân hàng GP. Bank chi nhánh Vũng Tàu ---------------------- 44
2.1. Các dịch vụ của GP. Bank Vũng Tàu -------------------------------------------- 46
2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG QUÁ TRÌNH HOẠT
ĐỘNG CỦA GP.BANK VŨNG TÀU.------------------------------------------------ 52
2.2.1. Phân tích rủi ro tín dụng. ----------------------------------------------------------- 52
2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO LÃI SUẤT ------------------------------------------------ 76
2.3.1. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng ------------------------------------ 76
2.3.2. Phân tích sự biến động của nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất --------------- 80
2.3.3. Phân tích thực trạng rủi ro lãi suất của GP.Bank Vũng Tàu theo mô hình định
giá lại. ---------------------------------------------------------------------------------------- 84
2.3.4. Nguyên nhân rủi ro lãi suất của GP Bank Vũng Tàu trong thời gian qua --- 86
2.4. PHÂN TÍCH RỦI RO THANH KHOẢN CỦA GP.BANK VŨNG TÀU. -- 89
2.4.1. Tổ chức quản lý thanh khoản tại GP.Bank Vũng Tàu. ------------------------ 89
2.4.2. Quy trình quản lý thanh khoản tại GP.Bank Vũng Tàu------------------------ 91
2.4.3. Thực trạng quản lý rủi ro thanh khoản tại GP.Bank Vũng Tàu--------------- 93
2.4.4. Đánh giá về quản lý rủi ro thanh khoản tại GP.Bank Vũng Tàu ------------- 96
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CỦA GP.BANK VŨNG TÀU ................................... 100
3.1. Mục tiêu của quản trị rủi ro ------------------------------------------------------- 101
3.1.1. Mục tiêu của quản trị rủi ro tín dụng -------------------------------------------- 101
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro thanh khoản -------------------------------------------- 101
3.1.3. Mục tiêu quản trị rủi ro lãi suất--------------------------------------------------- 101
3.2. Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tại ngân hàng GP.Bank Vũng Tàu ------101
3.2.1. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng ----------------------------- 101
3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro lãi suất ------------------------------- 108
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro thanh khoản ------------------------ 115
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 120
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ,
nhiệt tình, quý báu của thầy cô, nhà trường và các bạn. Với lòng kính trọng và
biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Viện kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau đại học, Cán bộ nhân viên –
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và làm luận văn.
PGS.TS Phan Thị Thuận – người Cô kính mến đã hết lòng hướng dẫn,
dạy bảo, động viên và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn.
Vợ tôi, Đào Thanh Vân, là hậu phương lớn, vững chắc đã luôn động
viên tôi trong quá trình học tập và làm luận văn.
Tập thể các bạn lớp Cao học K11B-Vũng Tàu đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi
trong quá trình học tập và bảo vệ luận văn.
Trân trọng!
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACB
: Ngân hàng Á Châu
ALCO
: Hội đồng quản lý tài sản
AMA
: Cách tiếp cận đo lường hiện đại
ATM
: Thẻ tín dụng
Banknetvn
: Mạng ngân hàng Việt Nam
BĐH
: Ban điều hành
BĐS
: Bất động sản
CBNV
: Cán bộ nhân viên
CITAD
: Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng
Core Banking
: Hệ thống Ngân hàng lõi
DBS
: Ngân hàng Singapore
DN
: Doanh nghiệp
FED
: Cục dự trữ liên bang Mỹ
GDP
: Tổng thu nhập quốc dân
GP. Ecom
: Thẻ ghi nợ nội địa
GP.Mobile
:Ngân hàng di động
HĐQT
: Hội đồng quản trị
H-T
: Hàng – tiền
IB
: Kênh giao dịch tài chính
IBM
: Công ty tin học
L/C
: Tín dụng thư
LS
: Lãi suất
Mobile Banking
: Giao dịch qua điện thoại đi động
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTMCP
: Ngân hàng thương mại cổ phần
NHTMNN
: Ngân hàng thương mại nhà nước
NHTW
: Ngân hàng Trung ương
NIM
: Tỷ lệ lãi cận biên
NOSTRO
: Tài khoản của ngân hàng A mở tại ngân hàng B
ODA, FDI
: Nguồn vốn nước ngoài
PGD
: Phòng giao dịch
Phone Banking
: Dịch vụ ngân hàng điện thoại
POS
: Máy thanh toán
QTRR
: Quản trị rủi ro
RRHĐ
: Rủi ro hoạt động
SCB
: Ngân hàng thương mại cổ phần Siam
SMS Banking
: Dịch vụ tin nhắn ngân hàng
Smartlink
: Kết nối thông minh
SWIFT
: Tổ Chức Viễn Thông Tài Chính Liên Ngân Hàng Toàn cầu
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
T-H-T
: Hàng – tiền – hàng
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
TSN – TSC
: Tài sản nợ - Tài sản có
USD
: Đô la Mỹ
VND
: Việt Nam đồng
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu cho vay của GP.Bank Vũng Tàu năm 2012 và 4 quý năm 2013 ---------54
Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn của GP.Bank Vũng Tàu ------------------------------------55
Bảng 2.3: Cơ cấu kỳ hạn huy động vốn năm 2013 của GP.Bank Vũng Tàu -----------------57
Bảng 2.4: Tỷ lệ vốn cho vay trên vốn huy động của GP.Bank Vũng Tàu năm 2012 và
2013 -------------------------------------------------------------------------------------------59
Bảng 2.5: Kỳ hạn cho vay của GP.Bank Vũng Tàu năm 2013 ---------------------------------60
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng theo loại tiền, kỳ hạn năm 2012 -2013. ----------------------------62
Bảng 2.7: Dư nợ cho vay theo ngành nghề tại GP.Bank Vũng Tàu năm 2012 – 2013 -----64
Bảng 2.8: Phân loại nhóm nợ năm 2012 – 2013 ---------------------------------------------------66
Bảng 2.9: Cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng GP.Bank Vũng Tàu giai đoạn 2012-2013. --77
Bảng 2.10: Tình hình tài sản của GP.Bank Vũng Tàu --------------------------------------------79
Bảng 2.11: Tình hình nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất của GP.Bank Vũng Tàu -----------82
Bảng 2.12: Phân tích trạng thái nhạy cảm với lãi suất của GP.Bank Vũng Tàu -------------85
Bảng 2.13: Giới hạn khe hở thanh khoản tích lũy -------------------------------------------------93
Bảng 2.14: Bảng chỉ số trạng thái tiền mặt----------------------------------------------------------94
Bảng 2.15: Chỉ số năng lực cho vay------------------------------------------------------------------95
Bảng 2.16: Chỉ số dư nợ/ tiền gửi của khách hàng ------------------------------------------------96
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Vai trò và chức năng hoạt động của NHTM ............................................. 6
Hình 1.2: Phân loại nguyên nhân rủi ro của NHTM ............................................... 28
Hình 1.3: Sơ đồ quản trị rủi ro của NHTM ............................................................ 34
Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của ngân hàng GP. Bank chi nhánh Vũng Tàu ...... 45
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
LỜI NÓI ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Ngày nay, dưới tác động của cạnh tranh thị trường và những biến động hết
sức mạnh mẽ của nền kinh tế, kinh doanh dịch vụ tài chính là một thách thức rất lớn
của các Ngân hàng Thương mại. Nhu cầu mở rộng thị trưởng, tăng trưởng doanh
thu và khuếch trương vị thế luôn là mục đính hướng tới của các ngân hàng. Tuy
nhiên, bên cạnh đó nguy cơ rủi ro luôn rình rập các ngân hàng buộc họ phải đề ra
những cách thức để giảm thiểu tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
Trở thành chi nhánh trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Dầu Khí
Toàn Cầu – GP.Bank. Ngân hàng GP.Bank Vũng Tàu thành lập từ năm 2007 đã có
một vị thế mới trên bước đường phát triển hoà chung với sự phát triển của toàn hệ
thống từ Hội sở đến các chi nhánh và tạo sự hài hoà phát triển kinh tế khu vực miền
Nam trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng. Cùng với sự phát triển chung của đời sống
xã hội, nâng cao tính cạnh tranh, phát triển các loại hình dịch vụ mới, giảm thiểu rủi
ro - đây là phần không thể thiếu trong chinh sách quản lý của Ngân hàng .
Với đặc thù kinh doanh trong lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng các nhà kinh tế
đều thừa nhận và khẳng định: kinh doanh trong lĩnh vực này là một trong những "
nghề đặc biệt " nhất trong các nghề kinh doanh, do hàng hoá kinh doanh trong nghề
này là một hàng hoá " đặc biệt " đó là Tiền tệ, sự khác biệt này còn do tính đa dạng,
phong phú và nhạy cảm đặc biệt của nó đối với " sức khoẻ " của nền kinh tế. Tính
đặc biệt của nó còn khẳng định ở chỗ, ngoài tính quy luật rủi ro đối với mọi nghề
kinh doanh thì kinh doanh Tiền tệ còn là nghề mạo hiểm nhất do độ rủi ro cao vì nó
có tính thường trực và nó không những cấp số cộng mà còn là cấp số nhân của nền
kinh tế.
Nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề rủi ro bên cạnh các vấn đề khác trong
hoạt động Ngân hàng và việc xử lý vấn đề này để bảo đảm sự hoạt động Ngân hàng
mỗi khi gặp phải, vì vậy tôi nghiên cứu và trình bày đề tài “Phân tích rủi ro của
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Vũng Tàu và giải pháp giảm
thiểu rủi ro” này làm luận văn Thạc sỹ kinh tế.
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
2.
Mục đích nghiên cứu
Phân tích rủi ro của Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Chi nhánh Vũng Tàu và
đưa ra giải pháp giảm thiểu rủi ro để giúp chi nhánh hoàn thiện hơn trong hoạt động
kinh doanh.
3.
Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu Vũng
Tàu. Với các số liệu được thu thập và phân tích giai đoạn 2012-2013 tại chi nhánh.
4.
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tình hình rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
ngân hàng GP.Bank Vũng Tàu bao gồm 03 loại rủi ro: Rủi ro tín dụng; Rủi ro lãi
suất; Rủi ro thanh khoản và giải pháp giảm thiểu rủi ro.
5.
Kết cấu luận văn
Nội dung luận văn gồm 03 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về rủi ro của ngân hàng thương mại.
Chương II: Phân tích rủi ro của GP.Bank Vũng Tàu
CHương III: Giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh của
GP.Bank Vũng Tàu
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 1
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại.
Năm 2010, do yêu cầu cấp bách về quá trình phát triển của hệ thống ngân
hàng Việt Nam cũng như sau tình hình khó khăn chung của nền kinh tế trong nước
và quốc tế năm 2007, 2008 có nhiều biến động mạnh, để tạo cơ sở pháp lý cao cho
sự phát triển bền vững và ngăn ngừa tác động tiêu cực của cuộc khủng hoảng tới hệ
thống ngân hàng Việt Nam, Luật Các Tổ Chức Tín dụng (TCTD) ra đời (luật này đã
được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 7
thông qua ngày 16 tháng 6 năm 2010). Luật này quy định về việc thành lập, tổ chức,
hoạt động, kiểm soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập,
tổ chức, hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ
chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng. Và áp
dụng cho các Tổ chức tín dụng; Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Văn phòng đại
diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân
hàng; Tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thành lập, tổ chức, hoạt động, kiểm
soát đặc biệt, tổ chức lại, giải thể tổ chức tín dụng; việc thành lập, tổ chức, hoạt
động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam được tách bạch thành hai hệ thống, độc lập và rành
mạch về chức năng và nhiệm vụ.
-
Hệ thống NHNN Việt Nam với chức năng là Ngân hàng Trung ương
(NHTW) của Việt Nam.
-
Hệ thống các TCTD với chức năng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng.
Riêng về loại hình Ngân hàng thương mại, hiện nay bao gồm các ngân hàng
sau:
+ Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
+ Ngân hàng Thương mại cổ phần (NHTMCP).
+ Ngân hàng Thương mại liên doanh.
+ Ngân hàng Hợp Tác Xã Việt Nam.
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 2
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
+ Chi nhánh ngân hàng Thương mại nước ngoài cung cấp tín dụng và dịch
vụ cho phần lớn các loại hình sản xuất kinh doanh của nền kinh tế quốc doanh.
Hoạt động chính của các NHTM là:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các
loại tiền gửi khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động
vốn trong nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:
a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
(Theo điều 98 luật các TCTD 2010).
Qua quá trình hoạt động, hệ thống NHTM Việt Nam ngày càng lớn mạnh cả về
lượng và chất. Tuy nhiên, cho đến nay, vẫn chưa có 1 định nghĩa thống nhất về
NHTM Việt Nam. Khái niệm phổ biến nhất hiện nay là:
Ngân hàng Thương Mại là Tổ chức kinh doanh Tiền Tệ mà hoạt động chủ
yếu và thường xuyên của nó là nhận tiền gởi của khách hàng với trách nhiệm
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 3
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm
phương tiện thanh toán.
Như vậy có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc
trưng là cung cấp đa dạng các dịch vụ tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền
gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp
nhiều dịch vụ khác nhằm thoả mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại.
Kinh doanh Tài chính.
Vốn
Tạm thời thừa (do tiết kiệm ).
Tạm thời thiếu (phát sinh trong lĩnh vực đầu tư).
Để giải quyết vấn đề này cần có cơ chế chuyển giao vốn trong nền kinh tế thị
trường.
- Chuyển giao trực tiếp từ người thừa vốn sang người thiếu vốn dưới hình
thức Tín dụng Thương mại.
- Chuyển giao gián tiếp từ nơi thừa đến nơi thiếu thông qua một trung gian
tài chính, chính là Ngân hàng Thương mại.
Khi thực hiện chức năng này, Ngân hàng đóng vai trò là người trung gian
giữa bên đi vay và bên cho vay, thu hút lượng tiền nhàn rỗi ở khắp nơi trong nền
kinh tế tập hợp lại thành một nguồn vốn khá lớn phục vụ nhu cầu cho hoạt động sản
xuất kinh doanh và tìm kíếm lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất.
Trung gian thanh toán .
Chi
Chi hộ
Thu
Ngân hàng Thương mại thực hiện chức năng trung gian thanh toán chính là
việc Ngân hàng Thương mại thực hiện các nghiệp vụ chi trả tiền, hàng hoá, dịch vụ
cho các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các công cu thanh toán như séc, uỷ
nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thuê tín dụng... Việc Ngân hàng Thương mại thực hiện vai
trò trung gian thanh toán có ý nghĩa rất lớn đối với nền kinh tế. Hoạt động này thúc
đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm được tiền mặt, cước phí lưu thông, hạn
chế vốn ứ đọng trong khâu thanh toán tạo cơ sở cho Ngân hàng Thương mại tạo
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 4
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
tiền thông qua con đường tín dụng đối với các doanh nghiệp dưới hình thức cho vay
bằng chuyển khoản (bút tệ) thúc đẩy việc luôn chuyển tiền tệ một cách nhanh
chóng.
Thông qua trung gian, các ngân hàng tạo điều kiện các nghành kinh tế phát
triển ngày càng nhiều hơn, đa dạng hơn, quy mô hơn.
Chức năng tạo tiền .
Nhờ hoạt động nhận tiền gửi Ngân hàng có khả năng cho vay và khi cho vay
Ngân hàng có khả năng tạo nên tiền gửi không kỳ hạn, đó là một phần của khối tiền
tệ hay nói cách khác Ngân hàng Thương mại có khả năng cung ứng tiền cho nền
kinh tế. Năng lực của hệ thống Ngân hàng Thương mại trong việc tạo tiền không
những đáp ứng nhu cầu tồn tại và phát triển của bản thân hệ thống Ngân hàng
Thương mại (tăng cường nguồn vốn để hoạt động mà còn có ý nghĩa to lớn. Vì chức
năng “ tạo tiền “ của Ngân hàng Thương mại chỉ thực hiện được nếu vốn mà Ngân
hàng Thương mại huy động đã cho vay được và số tiền vay đó phải luân chuyển
được trong hệ thống Ngân hàng Thương mại. Do đó nếu Ngân hàng Thương mại
không tạo được tiền có nghĩa là Ngân hàng Thương mại không tạo được điều kiện
thuận lợi cho quá trình sản xuất và trong nhiều trường hợp, sản xuất không thực
hiện được nguồn tích luỹ từ lợi nhuận và các nguồn khác bị hạn chế, các đơn vị sản
xuất lại còn có khả năng gánh chịu tình trạng ứ đọng vốn do thừa vốn (tạm thời).
Còn khi Ngân hàng thương mại tăng cường tín dụng, khối lượng tín dụng có xu
hướng tăng, kéo theo xu hướng tăng khối lượng tiền tệ cung ứng cho nền kinh tế.
Thu quỹ của khách hàng:
Ngân hàng là một tổ chức đứng ra bảo quản tiền và tài sản của khách hàng
theo sự uỷ thác, đồng thời thực hiện thu và chi của khách hàng.
Tạo ra sự an toàn cho tài sản.
Tài sản của khách hàng được sinh lợi.
Các nguồn tài chính trong nền kinh tế được sử dụng triệt để.
Chức năng của NHTM được trình bày trên hình 1.1 dưới đây cho thấy vai trò
trung gian của NHTM.
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 5
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
Hình 1.1: Vai trò và chức năng hoạt động của NHTM
I
Ề
N
G
Ử
I
T
Vai trò của
NHTM
T
-Doanh nghiệp Ngân Hàng:
-Tổ chức kinh tế
- Nhận tiền gửi
-Cá nhân hộ
- Cấp tín dụng
gia đình ....
- Cung cấp dịch vụ
-
Í
- Doanh nghiệp
- Tổ chức kinh tế
- Cá nhân hộ
gia đình....
N
D
Ụ
N
G
Dịch vụ ngân qũy
Dịch vụ chứng khoán
Dịch vụ bảo lãnh , uỷ thác , tư vấn
Dịch vụ kinh doanh ngoại hối
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại là hoạt động kinh doanh tiền tệ và
dịch vụ Ngân hàng với nội dung chính là: Thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng
số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Đặc trưng của Ngân hàng thương mại:
Thứ nhất, hoạt động kinh doanh tiền tệ. Trên thị trường tài chính, NHTM
là các tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất chuyển tải những khoản vồn huy
động được trong xã hội đến những người có nhu cầu chi tiêu và đầu tư. Với chức
năng ban đầu là nhận tiền gửi của xã hội, sau đó, các NHTM đã trở thành các chủ
thể chuyên mua bán quyền sử dụng vốn. Tùy theo trình độ phát triển của nền kinh
tế- xã hội cũng như công nghệ ngân hàng mà cơ cấu và chủng loại các sản phẩm
khác nhau. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ, các sản phẩm mới đã ra đời như: Máy rút tiền tự động
(ATM), Homebanking, SMS banking, Internet banking, Mobile banking…..
Thứ hai, hoạt động kinh doanh của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn
chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng dựa
trên niềm tin, vì vậy, tính nhạy cảm trong kinh doanh rất cao. Chỉ cần có biến động
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 6
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
nhỏ cũng có thể gây tác động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng ( Một thay
đổi nhỏ về lãi suất cũng có thể dẫn đến khách hàng rút tiền từ NH này sang gửi ở
NH khác với mức lãi suất cao hơn).
Thứ ba, Các sản phẩm dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt
trước và gắn chặt với yếu tố thời gian. Các sản phẩm dịch vụ mà NH cung cấp cho
khách hàng rất đa dạng. Song phần lớn các sản phẩm của mỗi NH này lại tương
đồng với các sản phẩm của NH khác, đặc biệt là các sản phẩm truyền thống như:
Huy động vốn, cho vay, bảo lãnh thanh toán, ký gửi… Nếu một NHTM vừa thực
hiện một loại hình dịch vụ nào đó có hiệu quả thì ngay lập tức bị các NH khác “bắt
trước”. Như vậy, khái niệm sản phẩm dịch vụ mới của NHTM phải được hiểu là sản
phẩm dịch vụ mà NH đó đưa ra thị trường trước các đối thủ cạnh tranh.
Thứ tư, Khách hàng của NHTM rất đa dạng và đông đảo. Mọi tầng lớp
dân cư đều có thể có giao dịch với ngân hàng nên đòi hỏi của khách hàng đối với
các sản phẩm dịch vụ cũng phải đa dạng và rất khác nhau. Vì vậy, mỗi NH phải xây
dựng nghiên cứu chiến lược khách hàng phù hợp.
Thứ năm, hoạt động kinh doanh của NH gắn liền với yếu tố rủi ro. Rủi ro
có thể xảy a với bất kỳ loại hình kinh doanh nào của NH. Tuy nhiên, rủi ro trong
kinh doanh NH có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực kinh doanh khác về
nguyên nhân và mức độ. Rủi ro trong kinh doanh NH có tính lan truyền và hậu quả
để lại là vô cùng lớn,. Không chỉ bao gồm rủi ro nội tại trong ngành mà của tất cả
các ngành khác trong nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi một quốc gia mà còn
ảnh hưởng đến nhiều quốc gia khác. Những rủi ro thường gặp bao gồm: Rủi ro tín
dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro ngoại hối, rủi ro công nghệ, rủi ro lãi suất.
Các hoạt động kinh doanh cơ bản của NHTM.
NHTM là một doanh nghiệp (DN) thực hiện hoạt động kinh doanh về tiền tệ,
tín dụng. Hoạt động kinh doanh cơ bản của các NHTM là các hoạt động đem lại lợi
nhuận cho NHTM bao gồm: Hoạt động huy động vốn, hoạt động cho vay và đầu tư
vào các hoạt động kinh doanh dịch vụ khác.
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 7
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
Phần lớn hoạt động kinh doanh của NHTM thể hiện qua bảng cân đối kế
toán. Đó là bảng kê các tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ với đặc trưng cơ bản nhất là:
Tổng tài sản = Vốn chủ sở hữu + Nợ
Bảng cân đối kế toán thể hiện nguồn vốn và tài sản của NH. Ngân hàng huy
động vốn để cho vay. Để có nguồn vốn, các NH nhận tiền gửi và đi vay sau đó cho
vay hoặc đầu tư vào các lĩnh vực khác nhằm tạo ra lợi nhuận cho NH. Thu nhập từ
các hoạt động sau khi đã bù đắp chi phí tạo ra lợi nhuận cho NH. Với vai trò là
trung gian tín dụng, trung gian thanh toán của nền kinh tế, NH có những dịch vụ
trung gian thu lợi nhuận khác ngoài hoạt động kinh doanh nói trên.
a. Hoạt động huy động vốn.
Để có nguồn vốn kinh doanh các ngân hàng phải có biện pháp thu hút khách
hàng đến ký gửi tài sản của mình ( chủ yếu là tiền) vào tài khoản của mình để chi
tiêu theo yêu cầu.
Trong cơ cấu nguồn vốn, các nhà quản trị NH thường quan tâm đến tính hợp
lý giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu của NH với nguồn vốn NH huy động từ bên ngoài.
Quan tâm đến sự tương ứng giữa nguồn vốn ngắn hạn, dài hạn với việc sử dụng vốn
trong ngắn hạn và dài hạn.
Huy động vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Để có thể thành lập một ngân hàng, theo quy định chủ sở hữu phải “có vốn điều
lệ tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của pháp luật tại thời điểm thành
lập” (theo Điều 5 - thông tư 09/2010/TT-NHNN) gọi là vốn pháp định. Đây là số
vốn tối thiểu để thành lập NH do pháp luật quy định ( hiện nay NHNN quy định khi
thành lập ngân hàng yêu cầu vốn pháp định phải từ 3.000 tỷ đồng trở lên). Tùy theo
từng loại hình NH mà nguồn hình thành vốn điều lệ do các chủ sở hữu đóng góp
khác nhau. Nếu NH tư nhân thì vốn này do vốn riêng của chủ doanh nghiệp đầu tư,
NH cổ phần do các cổ đông đóng góp, NHTMNN do Nhà nước tham gia góp vốn,
nếu là NH liên doanh thì từ vốn góp của nước sở tại và nước ngoài. Vốn chủ sở hữu
là mức vốn riêng thuộc quyền sở hữu của NH. Trong hoạt động NH nguồn vốn này
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 8
Luận văn Thạc sỹ
Phân tích rủi ro của NH TMCP GP.Bank Vũng Tàu và Giải pháp giảm thiểu rủi ro
thường nhỏ so với tổng nguồn vốn do đó chúng chủ yếu tham gia vào tài sản cố
định, cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ kinh doanh.
Do chức năng quan trọng của vốn chủ sở hữu là có thể bù đắp được các tổn
thất phát sinh từ nghiệp vụ tín dụng, đầu tư và những rủi ro khác trong kinh doanh
nên cơ cấu và mức vốn chủ sở hữu thích hợp là một nhân tố hết sức quan trọng
trong việc đảm bảo an toàn và khuyến khích hoạt động kinh doanh của một NH.
Vốn chủ sở hữu của NH càng lớn càng làm tăng sự tín nhiệm của công chúng, tăng
sức chịu đựng của NH khi tình hình kinh tế, tình hình hoạt động của NH lâm vào
tình trạng khó khăn. Vốn chủ sở hữu của NH càng lớn càng làm tăng khả năng tạo
thuận lợi cho NH vì có thể đa dạng hóa các hoạt động từ đó có nhiều cơ hội tạo ra
nhiều tiền hơn.
Huy động vốn nợ ( tiền gửi và tiền đi vay).
Ngoài vốn chủ sở hữu, các NHTM thực hiện huy động vốn nợ. Đây là một trong
những hoạt động chủ yếu của NHTM nhắm giải quyết “đầu vào”, tức là giải quyết
nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu tín dụng chính đáng của tất cả các khách hàng. Để
huy động vốn, các NHTM có thể thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài và dưới các
hình thức khác nhau:
-
Nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng nhất của NHTM, chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng nguồn tiền của NH. Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh
tranh và để có nguồn tiền có chất lượng càng cao, các NH đã đưa ra và thực hiện
nhiều hình thức huy động khác nhau như:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền mà người gửi có thể rút ra sử dụng bất
cứ lúc nào: Bộ phận tiền gửi này bao gồm: tiền gửi để thanh toán và tiền gửi để đảm
bảo an toàn tài sản của khách hàng, tiền gửi không kỳ hạn của các tầng lớp dân cư
với tính chất là các khoản tiền để dành. Loại tiền gửi này chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của NHTM và có chi phí huy động thấp nhưng biến động mạnh,
tính chất vận động phức tạp và khả năng xảy ra rủi ro của NH lớn.
Trần Hải Lâm K11B/BKHN-VT
Page 9
Luận văn Thạc sỹ
- Xem thêm -