Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh quảng n...

Tài liệu Luận văn phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh quảng ninh và đề xuất các giải pháp phát triển đến năm 2020

.PDF
116
562
150

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- NGUYỄN VĂN TUẤN PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH VÙNG NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2020 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH (Đã chỉnh sửa theo ý kiến của Hội đồng chấm Luận văn) NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC PGS.TS. PHAN THỊ THUẬN Hà Nội - Năm 2014 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Không sao chép bất kỳ một công trình hay một luận án của bất cứ tác giả nào khác. Các kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực. Các tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ i Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i MỤC LỤC .................................................................................................................. ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................ iv DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ ........................................................v BẢNG BIỂU ...............................................................................................................v HÌNH VẼ ....................................................................................................................v PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .........................................................3 1.1 Khái quát chung về tài nguyên nước .................................................................4 1.1.1 Vai trò của nước sạch đối với con người: ...................................................4 1.1.2. Vai trò của nước sạch đối với đời sống dân cư nông thôn ........................5 1.2. Một số khái niệm: .............................................................................................6 1.2.1 Khái niệm về nước sạch: ............................................................................6 1.2.2 Khái niệm hệ thống cấp nước: ....................................................................7 1.3 Nguồn nước và lựa chọn nguồn cấp cho hệ thống nước sạch .........................13 1.3.1 Nguồn nước cung cấp ...............................................................................13 1.3.2 So sánh, lựa chọn nguồn cấp nước ...........................................................15 1.4. Quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch nông thôn ......................................17 1.4.1. Sự cần thiết khách quan của quản lý nhà nước đối với cấp nước sạch nông thôn ...........................................................................................................18 1.4.2. Nội dung quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn ........................18 1.5. Những yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về cấp nước sạch nông thôn ..24 1.5.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ................................................................24 1.5.2. Sự gia tăng dân số ....................................................................................25 1.5.3. Quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn ..............25 1.5.4. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực cấp nước nông thôn.................................... CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HỆ THỐNG CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................27 2.1 Tổng quan điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh .......................28 ii Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn 2.1.1. Vị trí địa lý và diện tích tự nhiên .............................................................28 2.1.2. Tổ chức hành chính và dân cư .................................................................28 2.1.3. Cơ sở hạ tầng và tài nguyên khoáng sản .................................................29 2.2 Phân tích thực trạng cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh. ...........................34 2.2.1 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước phân tán. ....................................35 2.2.2. Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước tập trung ...................................38 2.2.3 Phân tích tình hình thực hiện chương trình NSNT đến 2012: ..................60 2.2.4. Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước nông thôn .................................65 2.2.5- Đánh giá những mặt chưa đạt được trong chương trình NSNT ..............70 TÓM TẮT CHƯƠNG II ...........................................................................................78 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG .........................................79 CẤP NƯỚC SẠCH NÔNG THÔN ..........................................................................79 3.1. Mục tiêu phát triển hệ thống cấp nước sạch nông thôn Quảng Ninh đến 2020. ...............................................................................................................................80 3.1.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đến 2020......................80 3.1.2. Dự báo nhu cầu NSNT của Tỉnh đến năm 2020......................................81 3.1.3. Mục tiêu chương trình cấp NSNT của Tỉnh đến 2020 ............................82 3.2 Giải pháp thực hiện chương trình NSNT đến 2020. .......................................83 3.2.1 Giải pháp thứ nhất: Quy hoạch chương trình nước sạch nông thôn ...............83 3.2.2 Giải pháp thứ 2: Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền và huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư .....................................................................92 3.2.3 Giải pháp thứ 3: Cải tiến Khoa học công nghệ cấp nước sạch NT ...................96 3.2.4 Giải pháp thứ 4: Đổi mới mô hình tổ chức - quản lý CTCN ....................98 3.2.5 Giải pháp thứ 5: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực..............................100 3.2.6 Giải pháp thứ 6: Xã hội hoá thực hiện chương trình cấp NSNT ............100 TÓM TẮT CHƯƠNG III ........................................................................................103 KẾT LUẬN .............................................................................................................104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................107 Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ iii Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BYT Bộ Y Tế BTC Bộ Tài chính BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn CTCN Công trình cấp nước CTMT Chương trình mục tiêu CNH-HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa DVNS Dịch vụ nước sạch HTX Hợp tác xã HĐND Hội đồng nhân dân KT-XH Kinh tế- xã hội NSH N−íc sinh ho¹t NSNT Nước sạch nông thôn PTNT Phát triển nông thôn QCVN Quy chuẩn Việt Nam QĐ-TTg Quyết định của Thủ tướng Chính phủ QLNN Quản lý nhà nước TCN Tr¹m cÊp n−íc TCNTT Tr¹m cÊp n−íc tËp trung UNICEF Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc UBND Ủy ban nhân dân VSMT VÖ sinh m«i tr−êng VSMTNT Vệ sinh môi trường nông thôn XDCT Xây dựng công trình WB Ngân hàng thế giới Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ iv Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn DANH MỤC CÁC CÁC BẢNG VÀ HÌNH VẼ BẢNG BIỂU Bảng 2.1 Tình hình cấp NSNT của các địa phương tính đến tháng 12/ 2012 ..................... 65  Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu cơ bản phát triển KTXH của tỉnh ....................................80  Bảng 3.2 Dự báo nhu cầu cấp nước của Tỉnh đến 2020 ...........................................81  Bảng 3.3 Phân vùng quy hoạch cấp nước sạch nông thôn ........................................84  Bảng 3.4 Các phương án đề xuất quy hoạch cấp NSNT ...........................................87  Bảng 3.8 Bảng phân bổ các nguồn vốn thực hiện chương trình NSNT đến 2020 ....91  Bảng 3.5 Bảng tổng hợp quy hoạch các công trình cấp nước giai đoạn đến 2015 .108  Bảng 3.6 Bảng tổng hợp quy hoạch các công trình cấp nước giai đoạn đến năm 2020 .........................................................................................................................106  Bảng 3.7 Bảng tổng hợp số lượng và kinh phí xây dựng các công trình cấp nước theo từng giai đoạn ..................................................................................................107  HÌNH VẼ Hình 1.1 Mức sử dụng nước trung bình của một gia đình trung lưu vùng Đông Nam Á: .................................................................................................................................5  Hình 1.2 Mô hình các bộ phận công trình chính của hệ thống cấp nước..................12  Hình 1.3 Mô hình quản lý cấp nước nông thôn ........................................................19  Hình 1.4 Nguyên nhân của việc thất thoát trong cấp nước nông thôn ......................75  Hình 3.1 Sơ đồ dây chuyền công nghệ cải tiến áp dụng đối với HTCN tập trung sử dụng nước ngầm ........................................................................................................97  Hình 3.2- Sơ đồ dây chuyền công nghệ cải tiến áp dụng đối với HTCN tập trung sử dụng nước mặt:..........................................................................................................97  Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ v Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn là một vấn đề được Đảng, Nhà nước quan tâm đặc biệt và xác định là một bộ phận trong chương trình phát triển nông thôn; việc đảm bảo cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường là tiêu chí để phát triển nông thôn văn minh, hiện đại, là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và nhà nước, của các ngành, các cấp và chính quyền địa phương. Nước sạch là một nhu cầu không thể thiếu của đời sống sinh hoạt hàng ngày và đang trở lên bức thiết trước yêu cầu bảo vệ sức khoẻ và cải thiện điều kiện sinh hoạt cho người dân nói chung và đặc biệt là dân cư vùng nông thôn. Chương trình quốc gia cấp nước sạch và VSMTNT đến năm 2020 được Chính phủ ưu tiên tập trung trong giai đoạn hiện nay. Quảng Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc phát triển năng động, là một trong các tỉnh có tốc độ thu hút đầu tư nước ngoài cao trong đó có vùng nông thôn, việc gia tăng đầu tư cơ sở hạ tầng vùng nông thôn là nhu cầu cấp thiết, không thể thiếu các công trình cấp nước có quy mô công nghiệp, hiện đại, cung cấp nước phù hợp với tiêu chuẩn, đáp ứng cho nhu cầu phát triển KTXH. Trong thời gian qua việc thực hiện chương trình cấp nước trên địa bàn vùng nông thôn đã đạt được kết quả đáng ghi nhận, đến năm 2012 toàn tỉnh đã đạt mục tiêu 87,6% dân số nông thôn được dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh với số dân hưởng lợi là 446.046 người (tăng so với năm 2007 là 111.089 người) và đã cơ bản cấp nước sinh hoạt cho các khu vực công cộng như trường học, trạm y tế xã, UBND xã. Với tổng nguồn vốn huy động cho chương trình cấp nước sinh hoạt vùng nông thôn giai đoạn 2007- 2012 đạt 72.117 triệu đồng bao gồm: nguồn vốn ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh, nguồn đóng góp của nhân dân; huy động sự tham gia của các ngành các cấp cùng thực hiện, duy trì được mức tăng trưởng tỷ lệ dân nông thôn được sử dụng nước đạt tiêu chuẩn quốc gia. Sau 5 năm thực hiện, về cơ bản các mục tiêu xác định trong Chương trình nước sạch đã được thực hiện tốt, đáp ứng một phần Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 1 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn nhu cầu về nước sạch sinh hoạt và nhu cầu sản xuất kinh doanh của cư dân trên địa bàn nông thôn. Tuy nhiên, trong thời gian qua tình hình kinh tế trong nước, cũng như của tỉnh gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu, chính vì vậy chương trình NSNT tỉnh Quảng Ninh cần được đánh giá, rà soát, bổ sung, điều chỉnh mục tiêu và giải pháp cho phù hợp với tình hình thực tế hiện nay và các năm tiếp theo. Đặc biệt là từ khi có Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2010-2020. Với lý do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh và đề xuất các giải pháp phát triển đến năm 2020” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích, đối tượng và phạm vi nghiên cứu Thông qua việc phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh, kết quả thực hiện các chỉ tiêu nước sạch nông thôn của tỉnh trong 5 năm qua để tìm ra những tồn tại hạn chế và xác định rõ nguyên nhân nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện chương trình cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. 3. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh tế, so sánh tổng hợp, dự báo làm cơ sở cho việc nghiên cứu. Ngoài ra dữ liệu được thu thập trên cơ sở kế thừa các kết quả xây dựng quy hoạch, nghiên cứu, khảo sát của các đơn vị địa chất thủy văn, trên Internet… và tham khảo ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý có kinh nghiệm để trình bày luận văn. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 3 chương: - Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài. - Chương 2: Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua. - Chương 3: Giải pháp phát triển hệ thống cấp nước sạch nông thôn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 2 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 3 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn 1.1 Khái quát chung về tài nguyên nước Nước là tài nguyên thiên nhiên quý giá mà tạo hóa ban tặng cho cuộc sống loài người, nước là sự khởi nguồn cho cuộc sống: vạn vật không có nước không thể tồn tại và con người cũng không là ngoại lệ. Nước chiếm 99% trọng lượng trong sinh vật sống trong môi trường nước và 70% trọng lượng cơ thể người, con người mỗi ngày cần 250 lít nước dùng cho sinh hoạt. Nước cũng là tài nguyên có ý nghĩa đa ngành, là nguồn nguyên liệu không thể thiếu cho các hoạt động của các ngành kinh tế. Hiện nay nông nghiệp vẫn là ngành sử dụng nước nhiều nhất 75 – 80% tổng lượng nước sử dụng hàng năm, kế theo là nước sử dụng cho công nghiệp và sinh hoạt. Ngoài ra nước còn được sử dụng làm năng lượng (hải triều, thủy năng), là tác nhân gây điều hòa khí hậu, thực hiện các chu trình tuần hoàn vật chất trong tự nhiên. Nước cũng là nhân tố ảnh hưởng tới sức khỏe con người. Số lượng và chất lượng nước con người có và sử dụng là một trong những tiêu chí quan trọng đánh giá trình độ văn minh, tiến bộ của con người hiện nay. Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. 1.1.1 Vai trò của nước sạch đối với con người: Theo các nghiên cứu khoa học, con người có thể nhịn ăn được khoảng 3 tuần nhưng họ sẽ chết khát nếu 3 ngày không có nước uống. Trong cơ thể con người nước chiếm tới 70% trọng lượng, hàng ngày mỗi người cần tối thiểu 60 – 80 lít nước, tối đa tới 150 – 200 lít nước hoặc nhiều hơn cho sinh hoạt, riêng lượng nước ăn uống vào cơ thể ít nhất cũng tới 1,5 – 2 lít mỗi ngày. Nước nuôi dưỡng, làm sạch cơ thể, đối với tư duy của con người cũng phụ thuộc vào nước, không có nước thì không có năng lượng tạo ra hoạt động của hệ thần kinh. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 4 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn Điều này cho thấy tầm quan trọng của nước sạch đối với sự sống và sức khỏe con người. Đặc biệt là theo nghiên cứu, khảo sát thực tế của các cơ quan chức năng, nước sinh hoạt của người dân tại nhiều khu vực của nước ta đã bị ô nhiễm trong nguồn nước thô (chưa qua xử lý). Mức sử dụng nước cho 1 gia đình khác, 14% ăn uống, 6% tắm tắm, 46% vệ sinh , 20% giặt vệ sinh ăn uống giặt, 14% khác Hình 1.1 Mức sử dụng nước trung bình của một gia đình trung lưu vùng Đông Nam Á Tiêu chuẩn dùng nước cho từng đầu người thường tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế của từng vùng và điều kiện cấp nước. Mức sử dụng nước trong gia đình cho các yêu cầu trên thường biến động khá lớn do mức sống, điều kiện khí hậu, lãnh thổ, tập quán… khác nhau. 1.1.2. Vai trò của nước sạch đối với đời sống dân cư nông thôn Nước sạch ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp - nông thôn và giải quyết các vấn đề giữa nông thôn và thành thị. Nước sạch và vệ sinh nông thôn có mối quan hệ chặt chẽ với Chiến lược xóa đói giảm nghèo. Nếu người dân nông thôn không được tiếp cận và sử dụng nguồn nước đảm bảo về chất lượng thì mọi nỗ lực cho công tác xóa đói giảm nghèo là không có ý nghĩa. Khu vực nông thôn là nơi có tỷ lệ nhiễm các dịch bệnh liên quan tới việc sử dụng nguồn nước không đảm bảo còn lớn. Do người dân nông thôn vẫn giữ những thói quen sử dụng nước truyền thống không đảm bảo vệ sinh. Hiện nay, có gần 80% loại bệnh tật có liên quan đến nguồn nước và vệ sinh môi trường mà chủ yếu là do chất lượng nước, nhất là các bệnh về đường ruột, bệnh tả, thương hàn. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 5 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn Trong số các đối tượng chịu ảnh hưởng do sử dụng nguồn nước bị ô nhiễm, thì trẻ em và phụ nữ là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương nhất. Bên cạnh đó, tính chất và mức độ ô nhiễm môi trường nước ngày một gia tăng ở nông thôn. Đây được xem là dạng ô nhiễm gây nguy hiểm trực tiếp, hàng ngày và khó khắc phục đối với đời sống người dân cũng như sự phát triển bền vững của đất nước. Khu vực nông thôn của Việt Nam do hoạt động lao động sản xuất của con người mà môi trường ở đây cũng đã có những điểm ô nhiễm nặng nề. Đó là nguồn ô nhiễm gây tác động rất lớn đến lượng nước mặt của các con sông, nơi là điểm lấy nước cho nhiều nhà máy cấp nước sạch. Trước tình hình đó mọi người dân vừa phải biết lựa chọn các nguồn nước phù hợp với mục đích sử dụng nhất là phục vụ cho ăn uống và sinh hoạt, đồng thời cần phải tích cực tham gia vào các hoạt động bảo vệ môi trường và nguồn nước, tham gia xây dựng và bảo vệ các công trình cấp nước. Từ những phân tích trên cho chúng ta có cơ sở khẳng định vai trò đặc biệt quan trọng của nước sạch đối với sức khỏe trước mắt và lâu dài của cư dân nông thôn. Việc đảm bảo các mục tiêu về nước sạch không chỉ có tác động tích cực đối với khu vực nông thôn mà xét trong mối tương quan với thành thị, trong giải quyết các vấn đề kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước. 1.2. Một số khái niệm: 1.2.1 Khái niệm về nước sạch: Trong tổng lượng nước ngọt có một phần nhỏ được dành cho mục đích sinh hoạt và ăn uống của con người chúng ta vẫn gọi đó là nước sạch. Ngày nay, trước nguy cơ ô nhiễm, cạn kiệt nguồn nước thì vấn đề nước sạch đã trở thành mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam. Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học khi tìm hiểu về nước sạch dùng cho sinh hoạt của con người đều thống nhất với cách hiểu đó là: “Nước sạch là nước phải trong, không có màu, không có mùi vị, không chứa các mầm bệnh và các chất độc hại”. Đối với Việt Nam tại Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch, hiện nay được thay thế Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 6 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn bằng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước tại Thông tư số 05/2009/BYT, thì nước sạch là nước dùng cho các mục đích sinh hoạt cá nhân và gia đình, không sử dụng làm nước ăn uống trực tiếp. Nước sạch được phân ra làm 3 loại khác nhau gồm: - Nước sinh hoạt: Là nước có nguồn gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành. - Nước hợp vệ sinh: Là nước được sử dụng trực tiếp hoặc sau lọc thỏa mãn các yêu cầu chất lượng: Không màu, không mùi, không vị lạ, không chứa thành phần có thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người, có thể dùng để ăn uống sau khi đun sôi (Quyết định 51/2008/QĐ-BNN ngày 14/4/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT Ban hành bộ chỉ số theo dõi - đánh giá Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tiêu chí đánh giá nước hợp vệ sinh). - Nước ăn uống: Là nước tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước ăn uống theo quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành do Bộ Y tế ban hành. 1.2.2 Khái niệm hệ thống cấp nước: 1.2.2.1 Khái niệm: Hệ thống cấp nước là tập hợp của các công trình thu nước, vận chuyển nước, xử lý nước, điều hòa và phân phối nước. - Công trình thu nước có nhiệm vụ thu nước từ nguồn nước. Công trình thu nước mặt có dạng kết hợp hoặc phân ly, thu nước sát bờ bằng cửa thu hoặc thu nước giữa dòng bằng ống tự chảy hoặc xiphông. Công trình thu nước ngầm thường là giếng khoan, thu nước từ nguồn nước ngầm, mạch sâu có áp. Chọn vị trí công trình thu nước dựa trên cơ sở đảm bảo lưu lượng, chất lượng, tuổi thọ ổn định, tuổi thọ công trình và thuận tiện cho việc bảo vệ vệ sinh nguồn nước. - Các công trình vận chuyển nước gồm trạm bơm cấp I và cấp II. Trạm bơm cấp I có nhiệm vụ đưa nước thô về từ công trình thu lên trạm xử lý nước, trạm bơm cấp I thường đặt riêng biệt bên ngoài trạm xử lý nước, có trường hợp lấy nước từ xa, khoảng cách đến trạm xử lý có thể vài km, thậm chí hàng chục km. Trường hợp sử dụng nguồn nước mặt trạm bơm cấp I có thể kết hợp với công Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 7 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn trình thu hoặc xây dựng riêng biệt. Công trình thu nước sông hoặc hồ có thể sử dụng cửa thu hoặc ống tự chảy, ống xiphông hoặc cá biệt có trường hợp chỉ dùng cửa thu và ống tự chảy đến trạm xử lý khi mực nước ở nguồn nước cao hơn cao độ ở trạm xử lý. Khi sử dụng nước ngầm, trạm bơm cấp I thường là các máy bơm chìm có áp lực cao, bơm nước từ giếng khoan đến trạm xử lý. Trạm xử lý nước có nhiệm vụ làm sạch nước nguồn (nước mặt hoặc nước ngầm) đạt chất lượng nước sinh hoạt hoặc chất lượng nước sản xuất theo yêu cầu riêng bằng các dây chuyền công nghệ thích hợp, sau đó đưa vào bể chứa nước sạch và bơm đến các nơi tiêu dùng. - Các công trình điều hòa nước gồm bể chứa nước sạch và đài nước: + Bể chứa nước sạch có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp I và trạm bơm cấp II. + Đài nước có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng nước giữa trạm bơm cấp II và mạng lưới tiêu dùng. Trạm bơm cấp II có nhiệm vụ đưa nước đã xử lý từ bể chứa nước sạch vào mạng lưới tiêu dùng. Bể chứa nước sạch và trạm bơm cấp II thường đặt trong trạm xử lý. - Mạng lưới cấp nước: là hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ, bao gồm mạng cấp I, mạng cấp II, mạng cấp III và các công trình phụ trợ có liên quan. + Mạng cấp I: là hệ thống đường ống chính có chức năng vận chuyển nước tới các khu vực của vùng phục vụ cấp nước và tới các khách hàng sử dụng nước lớn. + Mạng cấp II: là hệ thống đường ống nối có chức năng điều hòa lưu lượng cho các tuyến ống chính và bảo đảm sự làm việc an toàn của hệ thống cấp nước. + Mạng cấp III: là hệ thống các đường phân phối lấy nước từ các đường ống chính và ống nối dẫn nước tới người sử dụng nước. 1.2.2.2 Phân loại hệ thống cấp nước nông thôn Hệ thống cấp sạch nông thôn được chia thành 2 loại hình như sau: + Hệ thống cấp nước phân tán; Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 8 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn + Hệ thống cấp nước tập trung; a/ Hệ thống cấp nước phân tán: Là các công trình cấp nước nhỏ lẻ, được xây dựng bằng nhiều nguồn vốn, trong đó chủ yếu là nguồn vốn của nhân dân tự bỏ ra làm là chính. Đối tượng cấp nước của hệ thống cấp nước phân tán chủ yếu cho một hoặc một nhóm hộ gia đình. Các loại hình cấp nước phân tán gồm: - Giếng đào: là giếng thu nước ngầm tầng nông, thường được đào thủ công, giếng có đường kính từ 0,8 – 1,2m chiều sâu tuỳ thuộc vào nước ngầm mạch nông từng vùng. - Bể thu chứa nước mưa là công trình lấy nước vào mưa mưa, dự trữ và sử dụng cho cả mùa khô. - Bể lọc nước: xử lý nước nhiễm sắt với hàm lượng vượt quá tiêu chuẩn cho phép (> 0,5mg/l). Đây là các công trình cấp nước có công nghệ đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng, chi phí ít được nhân dân sử dụng phổ biến từ nhiều năm. Thể loại công trình này chủ yếu gồm: - Cấp nước từ nguồn nước mưa: Các gia đình nông dân tổ chức thu hứng nước khi mưa và chứa nước mưa trong các bể chứa, lu, chum, vại…để sử dụng cho các nhu cầu của cuộc sống. Loại công trình này thường được gọi theo thói quen là bể chứa nước mưa. - Cấp nước từ nguồn nước mặt: Nước cho các nhu cầu sinh hoạt thường sử dụng trực tiếp hoặc lấy từ sông, hồ, ao, đầm.. đưa về nhà chứa và được xử lý bằng phương pháp lắng (có đánh phèn hoặc lắng tự nhiên không có phèn…) - Cấp nước từ nguồn nước ngầm: Để có nước người ta đào các giếng khơi thu các giếng ngầm mạch nông, giếng khơi thu nước mạch ngay bờ sông, ao hồ và giếng làng công cộng. Loại công trình này thường được gọi theo thói quen là giếng khơi, giếng làng. Với sự tài trợ của Unicef trong giai đoạn từ năm 1982 đến nay một loại hình công trình cấp nước mới được đưa vào và phát triển rất mạnh ở các vùng nông thôn Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 9 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn Việt Nam đó là: giếng khoan đường kính nhỏ lắp bơm tay, bơm điện công suất nhỏ… các giếng khơi cũng đã được cải tiến lắp các loại bơm khác nhau. Các công trình cấp nước phân tán, cấp nước cho các hộ, nhóm hộ gia đình chủ yếu phổ biến trong giai đoạn hiện nay là: - Các loại bể lu, bể chứa nước mưa.. - Giếng khoan đường kính nhỏ lắp bơm tay, bơm điện... - Công trình cấp nước từ các giếng làng được cải tạo. - Các bể lọc chậm nhỏ xử lý nước mặt. - Bể thu nước mạch lộ. Đặc điểm của nông thôn Việt Nam là kinh tế còn nhiều khó khăn, dân cư ở phân tán, trình độ dân trí chưa cao và không đồng đều, nhiều nơi còn tồn tại những tập tục lạc hậu. Mặt khác các nguồn nước lại rất phong phú, đa dạng… Vì vậy loại hình công trình phân tán được áp dụng là chủ yếu. Loại hình này sẽ còn được phổ biến trong một thời gian dài. Vì vậy cần phải xây dựng mới, kết hợp cải tạo lại các loại hình công trình truyền thống đồng thời phát triển các hệ thống cấp nước tập trung hiện đại. b/ Hệ thống cấp nước tập trung: Có 2 dạng cấp nước tập trung đã được áp dụng và chứng tỏ sự phù hợp với nông thôn hiện nay: * Hệ thống cấp nước tự chảy: Thường được sử dụng ở vùng núi hoặc vùng trung du. Từ nguồn nước (nước ngầm mạch lộ hoặc nước mặt ở các khe suối…) được lựa chọn tại các vị trí có độ cao, sau khi được tập trung, được xử lý (nếu cần) ở các công trình đầu mối nước sẽ được dẫn xuống các khu dân cư ở phía dưới bằng các mương dẫn hoặc ống nhựa. Tại các điểm dùng nước tập trung của cụm dân cư sẽ lắp đặt các cụm vòi hoặc các bể nhỏ. Đây là công trình cần được đầu tư kinh phí, có khả năng phục vụ và đảm bảo cấp nước cho nhiều người. Các dạng hệ thống dẫn nước tự chảy có thể là: - Hệ thống cấp nước tự chảy hở không cần vòi khóa. - Hệ thống cấp nước tự chảy kín với các bể nhỏ. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 10 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn - Hệ thống cấp nước tự chảy hở có vòi khóa. - Hệ thống cấp nước tự chảy kín cấp nước giai đoạn. Trong mỗi hệ thống cấp nước tự chảy bao gồm các công trình sau: + Công trình đầu mối: là công trình đầu nguồn, điểm đầu tiên của dòng chảy trong hệ thống. Công trình đầu mối bao gồm: công trình thu nước (giếng mạch lộ, đập nước ngăn dòng sông, suối, CT ngăn nước, CT thu nước…) Công trình xử lý (nếu cần). Các thiết bị ở phần đầu nguồn. + Hệ thống đường ống dẫn: Gồm các đường ống dẫn vào các công trình đầu mối, đường ống chính dẫn nước xuống khu vực dùng nước, đường ống nhánh, các đoạn ống dẫn nước đến các vòi vào các bể hoặc vào từng bộ phận gia đình…Trên các đoạn nối, lắp van khóa phục vụ cho vận hành điều chỉnh. + Hệ thống các thiết bị: Bao gồm các hố ga, hố van xả cặn, xả khí, bể giảm áp và các trụ vòi lấy nước hoặc các bể nước tiêu thụ. * Hệ thống cấp nước tập trung với bơm dẫn nước: Đây là hệ thống cấp nước tập trung có nguồn nước là các giếng khoan lớn hoặc sông, hồ, suối. Đặc điểm công trình không có gì khác biệt với hệ thống cấp nước tự chảy, nước có thể phải xử lý hoặc không, sau đó thay vì tự chảy là dùng bơm đẩy vào hệ thống đường ống dẫn (ống HDPE, ống PVC hoặc ống gang, ống thép các loại…) tới các điểm dùng nước tập trung. Khu vực tiêu thụ nước, các công trình và các thiết bị có cấu tạo hoàn toàn giống như trường hợp của hệ thống tự chảy. Sự khác biệt cơ bản với hệ thống cấp nước tự chảy là hệ thống có thêm các trạm bơm cấp 1 (đưa nước từ nguồn đến khu xử lý) và trạm bơm cấp 2 là đưa nước đã xử lý đến nơi tiêu dùng. Loại hình cấp nước tập trung cùng với quá trình phát triển, quá trình đô thị hóa của các vùng nông thôn, trong tương lai sẽ dần thay thế cho các công trình cấp nước phân tán. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 11 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn Hệ thống cấp nước tập trung gồm các công trình cấp nước sử dụng nước ngầm (nguồn nước từ giếng khoan công suất lớn) và công trình cấp nước sử dụng nước mặt (nguồn nước từ các con sông, suối, hồ, đầm). Trong hệ thống cấp nước dù là nước lấy từ nguồn nào, ở quy mô nào, hệ thống cấp nước luôn được cấu thành 3 bộ phận công trình chính trong mô hình chung sau đây: Công trình thu nước Công trình xử lý, dự trữ nước (nếu cần) Công trình truyền dẫn, điều hòa và phân phối nước Hình 1.2 Mô hình các bộ phận công trình chính của hệ thống cấp nước - Công trình thu nước là công trình có nhiệm vụ thu - nhận lấy nước từ các nguồn nước thiên nhiên. Nguồn nước có thể là nước ngầm, nước mặt hoặc nước mưa. - Công trình xử lý nước là công trình làm sạch, làm cho chất lượng nước từ các nguồn tự nhiên đạt tiêu chuẩn sử dụng. - Công trình truyền dẫn, điều hòa và phân phối nước: là các công trình, thiết bị đưa nước từ các công trình thu tới công trình xử lý, dẫn và điều hòa nước đã xử lý tới nơi dùng qua hệ thống đường ống phân phối nước, các thiết bị dùng nước. * Một số đặc thù cấp nước nông thôn: Với đặc thù cấp nước vùng nông thôn có những đặc điểm riêng khi nhận diện hệ thống cấp nước nông thôn cần lưu ý: Chỉ các công trình cấp nước tập trung, hệ thống công trình mới được cấu thành đủ hoặc gần đủ các bộ phận như sơ đồ mô hình chung (hình vẽ 1.2). Đôi khi trong hệ thống không cần có mô hình xử lý chất lượng, khi chất lượng của nguồn đảm bảo môi trường vệ sinh (giếng khơi của các gia đình ở vùng trung du, các giếng khoan, giếng mạch lộ gặp được nguồn nước ngầm có chất lượng tốt…). Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 12 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn Ở nông thôn thường sử dụng nước tại chỗ hoặc vận chuyển thủ công về nhà (trừ các hệ thống cấp nước tập trung) nên không có các công trình truyền dẫn, phân phối nước. Nhiều trường hợp công trình thu, công trình chứa nước, công trình truyền dẫn kết hợp chung (bể nước mưa, giếng khơi, giếng thấm…) Cấp nước nông thôn là lĩnh vực rất phức tạp, bởi vì: Loại công trình hiện có rất phong phú, đa dạng…Các công trình được thực hiện ở khắp mọi vùng với những điều kiện rất khác nhau. Mức độ phức tạp còn tùy thuộc theo sự đa dạng của các hình thức sở hữu, quản lý sử dụng công trình, theo các loại vốn đầu tư xây dựng công trình của người dân tự xây dựng, vốn liên kết, vốn tài trợ, ngân sách của các chương trình thí điểm, các chương trình nhân đạo… 1.3 Nguồn nước và lựa chọn nguồn cấp cho hệ thống nước sạch 1.3.1 Nguồn nước cung cấp 1.3.1.1 Nguồn nước mặt: Nước sông, suối, ao hồ, nước biển. a- Nước sông là loại nước mặt chủ yếu để cung cấp nước. - Ưu điểm: Trữ lượng lớn có khả năng cung cấp cho các đối tượng dùng nước cho trước mắt và tương lai. Dễ thăm dò và khai thác. Độ cứng và hàm lượng sắt nhỏ. Kinh phí đầu tư ở mức độ vừa phải có thể xây dựng các trạm xử lý nước với mức độ quy mô phù hợp cho một vùng dân cư. - Hạn chế: Thay đổi lớn theo mùa về độ đục, lưu lượng, mức nước và nhiệt độ. Hàm lượng cặn cao (về mùa lũ) độ nhiễm bẩn về vi trùng lớn, dễ bị nhiễm bẩn bởi nước thải do đó giá thành xử lý đắt. Để đảm bảo sử dụng nguồn nước lâu dài cần phải có công nghệ xử lý và biện pháp bảo vệ nguồn nước mặt. b- Nước suối: Mùa khô nước rất trong nhưng lưu lượng nhỏ. Mùa lũ lưu lượng lớn nhưng nước đục, có nhiều cát sỏi, mức nước lên xuống đột biến. Có thể sử dụng cấp nước cho các bản làng hoặc các đơn vị quân đội trong khu vực. Nếu muốn sử dụng cấp nước lớn phải có công trình dự trữ và phòng chống phá hoại. Công nghệ để xây dựng hệ thống cấp nước từ suối chủ yếu là bể chứa và máng dẫn, kinh phí đầu tư ít, chỉ áp dụng đối với vùng miền núi, quy mô hộ gia đình. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 13 Phân tích thực trạng hệ thống cấp nước sạch vùng nông thôn c- Nước hồ, đầm. Hồ tự nhiên thường có trữ lượng nhỏ, chỉ có một vài hồ lớn có khả năng làm nguồn cung cấp nước cho các đối tượng vừa và nhỏ. Nước hồ tương đối trong, hàm lượng cặn bé, ít chất lơ lửng do đã được lắng tự nhiên và khá ổn định. Hàm lượng cặn cũng dao động theo mùa. Nhưng nước hồ, đầm có độ màu cao do ảnh hưởng của rong rêu và các thuỷ sinh vật, thường dễ bị nhiễm trùng, nhiễm bẩn nếu không được bảo vệ cẩn thận. Hàm lượng chất hữu cơ trong nước hồ thường cao do xác động thực vật xung quanh hồ gây nên. Công nghệ áp dụng đối với hệ thống cấp nước từ hồ có thể áp dụng các công nghệ phổ thông, mức độ đầu tư vừa phải, hiệu quả cao. 1.3.1.2. Nguồn nước ngầm: Phù hợp với hệ thống cấp nước vừa và nhỏ - Ưu điểm: Nước rất trong sạch, hàm lượng cặn nhỏ, ít vi trùng do nước thấm qua các tầng chứa nước thường là cát, cuội, sỏi giống như lọc qua lớp vật liệu lọc. Xử lý đơn giản (thường là khử sắt và khử trùng), giá thành rẻ - Nhược điểm: Phải sử dụng công nghệ khoan thăm dò lâu, khó khăn. Do tồn tại trong các tầng chứa nước thường có các khoáng chất nên nước ngầm thường chứa nhiều sắt, mangan hoặc bị nhiễm mặn vùng ven biển lúc này xử lý khó và phức tạp. 1.3.1.3 Nguồn nước mưa. Nguồn nước cấp cho đối tượng nhỏ, chủ yếu cho từng gia gia đình ở những vùng thiếu nước ngọt như một số vùng núi cao, vùng nhiễm mặn, hải đảo… Nước mưa tương đối sạch, nhưng cũng bị nhiễm bẩn do rơi qua không khí ở khu công nghiệp hoặc đô thị, rơi qua mái nhà ... mang theo bụi và các chất bẩn khác. Lưu ý: Nước mưa lưu trữ nước để dùng trong mùa khô là vấn đề khó khăn. Thu nước từ các mái nhà vào máng xối và chảy xuống lu/bể chứa hay ao/hồ chứa nước mưa. Mưa chỉ xảy ra trong khoảng 6 tháng (tháng 4 đến tháng 10). Nước mưa thiếu các muối khoáng cần thiết cho sự phát triển cơ thể con người và súc vật. Nguyễn Văn Tuấn – Luận văn Thạc sỹ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan