Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mớ...

Tài liệu Luận văn phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm tăng tính cạnh tranh của công ty cổ phần phú thành

.PDF
112
540
93

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------------------- TRẦN HOÀNG LINH PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT 1 SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI NHẰM TĂNG TÍNH CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN HÀ NỘI - 2012 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH ............4 1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh .......................................................................4 1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp ..........6 1.2.1. Đối với nền kinh tế ......................................................................................6 1.2.2. Đối với doanh nghiệp...................................................................................7 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp .................8 1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô......................................................................8 1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành) ....................................10 1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp ...............................13 1.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh .....................................................16 1.4.1 .Các tiêu chí định lượng..............................................................................16 1.4.2. Các tiêu chí định tính .................................................................................18 1.5. Mối quan hệ giữa phát triển các sản phẩm mới và năng lực cạnh tranh .........20 1.6. Quy trình phát triển sản phẩm mới................................................................27 1.6.1. Hình thành ý tưởng ....................................................................................27 1.6.2. Lựa chọn ý tưởng.......................................................................................28 1.6.3. Soạn thảo dự án và thẩm định dự án...........................................................28 1.6.4. Soạn thảo chiến lược marketing .................................................................29 1.6.5. Phân tích khả năng sản xuất và tiêu thụ......................................................29 1.6.6. Thiết kế sản phẩm......................................................................................29 1.6.7. Thử nghiệm thị trường ...............................................................................30 1.6.8. Triển khai sản xuất đại trà..........................................................................30 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................30 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚ THÀNH ...............................................................32 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty ....................................................................32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển..............................................................32 2.1.2. Các sản phẩm dịch vụ của Công ty cổ phần Phú Thành LED .....................34 2.1.3. Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty...........................................................35 2.2. Phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty trong thời gian qua .....................42 2.2.1. Sản lượng và doanh thu .............................................................................42 2.2.2. Cạnh tranh bằng sản phẩm .........................................................................46 2.2.3. Hệ thống phân phối....................................................................................47 2.2.4. Hình ảnh về thương hiệu và sản phẩm của Công ty đối với khách hàng .....48 2.2.5. Các đối thủ cạnh tranh của Công ty...........................................................50 2.3. Phân tích thực trạng về công tác phát triển sản phẩm của Công ty trong thời gian vừa qua. .......................................................................................................57 2.3.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới .............................................................57 2.3.2. Hoạt động marketing sản phẩm mới...........................................................66 2.3.3. Các phương pháp xúc tiến bán hàng mà công ty đang áp dụng...................67 2.3.4. Chiến lược kinh doanh sản phẩm mới ........................................................71 2.4. Phân tích ảnh hưởng của việc phát triển sản phẩm mới đến đến năng lực cạnh tranh của công ty .................................................................................................73 2.4.1. Các ảnh hưởng tích cực..............................................................................74 2.4.2. Những tồn tại và hạn chế ...........................................................................76 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..................................................................................79 CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM MỚI NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CP PHÚ THÀNH.....................................................................................................80 3.1. Đề ra mục tiêu phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần Phú Thành giai đoạn từ năm 2012-2015 .......................................................................................80 3.1.1. Căn cứ xác định mục tiêu...........................................................................80 3.1.2. Mục tiêu của Công ty cổ phần Phú Thành về phát triển sản phẩm mới từ năm 2012-2015 ...........................................................................................................81 3.2. Các giải pháp chiến lược phát triển sản phẩm mới cho Công ty cổ phần Phú Thành ..................................................................................................................82 3.2.1. Giải pháp về quản trị..................................................................................82 3.2.2. Giải pháp về nhân sự .................................................................................84 3.2.3. Giải pháp về marketing..............................................................................86 3.2.4. Giải pháp về tài chính ................................................................................92 3.2.5. Thiết lập hệ thống nhà cung cấp thiết bị, linh kiện sản phẩm......................94 3.2.6. Xây dựng giải pháp khách hàng tối ưu .......................................................95 3.2.7. Xây dựng bộ phận thông tin thị trường ......................................................95 2.3.8. Tổ chức triển khai hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) ...................96 KẾT LUẬN...................................................................................................... 101 PHỤ LỤC......................................................................................................... 102 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Sơ đồ 1.1. Quy trình phát triển sản phẩm mới ...................................................27 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần Phú Thành LED ........36 Bảng 2.1: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty CP Phú Thành từ năm 2009-2011. ................................................................................................42 Bảng 2.2: Các chỉ tiêu tỷ suất 1.........................................................................44 Bảng 2.3: Các chỉ tiêu tỷ suất 2.........................................................................45 Bảng 2.4: Đánh giá của khách hàng về sản phẩm của Công ty Phú Thành ........49 Hình 2.1: Ma trận hình ảnh cạnh tranh của Phú Thành......................................56 Bảng 2.5: Thống kê kết quả công tác phát ý tưởng tại Phú Thành .....................58 Bảng 2.6: Kết quả thử nghiệm phát triển sản phẩm mới ....................................63 Bảng 2.7: Kết quả thương mại hóa sản phẩm mới của Phú Thành.....................65 Bảng 2.8: Các hình thức và chi phí quảng cáo...................................................68 Bảng 3.1: Các chính sách đề xuất cho nhân viên kinh doanh.............................89 Sơ đồ 3.1: Mô hình kênh phân phối đề xuất ......................................................90 Sơ đồ 3.2: Mô hình tổ chức của Phòng R&D ....................................................97 Bảng 3.2: Các nội dung đề xuất phát triển Phòng R&D ....................................99 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT WTO : Tổ chức Thương mại thế giới LED : Light Emitting Diode CP : Cổ phần CIEM : Ủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế TPHCM : Thành phố Hồ Chí Minh UBND : Ủy ban nhân dân TP : Thành phố HĐQT : Hội đồng quản trị VNĐ : Đồng Việt Nam IEC : Công ty Cổ phần Giải pháp điện tử thông tin TECHMART : Giải thưởng Hội chợ khoa học và công nghệ VIFOTEC : Giải thưởng sáng tạo kỹ thuật LCD : Liquid Crystal Display (màn hình tinh thể lỏng) VDS : Công ty TNHH Giải pháp Số Việt VEEPL : Dự án chiếu sáng công cộng hiệu suất cao tại Việt Nam CFL : Tiêu chuẩn áp dụng cho bóng đèn huỳnh quang compact R&D : Nghiên cứu và phát triển ISO : Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Về mặt lý luận Sau hơn bốn năm gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO), kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu sắc vào nền kinh tế thế giới và khu vực. Trong bối cảnh đó, nhiều cơ hội đang mở ra nhưng cũng không ít khó khăn, thách thức gay gắt đặt ra trước các doanh nghiệp. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần nhận thức đúng cạnh tranh và năng lực cạnh tranh trong tình hình mới. Năng lực cạnh tranh là khả năng dành chiến thắng trong sự ganh đua giữa các chủ thể trong cùng một môi trường và khi cùng quan tâm tới một đối tượng. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm được đo bằng thị phần của sản phẩm đó và nó phụ thuộc vào chất lượng, giá cả, tốc độ cung cấp, dịch vụ đi kèm, uy tín của người bán, thương hiệu, quảng cáo, điều kiện mua bán, v.v...... Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thoả mãn tốt hơn các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi ngày càng cao. Nói tóm lại, năng lực cạnh tranh là kết quả tổng hợp của nhiều yếu tố và chịu tác động của nhiều nhân tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp; là quá trình lâu dài, phức tạp và thường xuyên, liên tục và là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2. Về mặt thực tiễn Công ty Cổ phần Phú Thành được biết đến là một công ty hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất, thi công các biển quảng cáo LED (Light Emitting Diode). Trong những năm gần đây, công nghệ LED đã phát triển vượt bậc và có nhiều ứng dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực. Bên cạnh việc sản xuất “Bảng điện tử LED”, công ty Phú Thành đã mau chóng nghiên cứu, tìm hiểu các ứng dụng của công nghệ LED để bắt kịp công nghệ của Thế giới. Và hai trong số những ứng dụng đó đã được công ty Phú Thành triển khai thực hiện hết sức thành công là sản phẩm “Biển hiệu quảng cáo công nghệ LED” và “Trang trí đường phố, chiếu sáng kiến trúc bằng công nghệ 1 LED”. Với 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực công nghệ LED cùng năng lực tài chính và khả năng chuyên môn, đến nay công ty Phú Thành đã được biết đến như nhà thiết kế ánh sáng LED, nhà sản xuất Bảng điện tử LED và Biển hiệu Quảng cáo công nghệ LED chuyên nghiệp qua những công trình hoành tráng, ấn tượng và độc đáo trên khắp cả nước trong thời gian qua.. Tuy nhiên, hiện nay xuất hiện nhiều đơn vị nhỏ lẻ tham gia thị trường làm cho giá thành của sản phẩm bị hạ xuống rất nhiều, tính cạnh tranh ngày càng khốc liệt, trong khi chi phí cố định ngày càng tăng làm cho lợi nhuận của Công ty bị giảm đáng kể. Vì vậy, với mong muốn đưa ra những giải pháp nhằm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới nhằm tăng tính cạnh tranh của Công ty Cổ phần Phú Thành”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận chung và phân tích năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Phú Thành, tác giả đề xuất một số giải pháp phát triển sản phẩm mới, nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty, tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý luận chung về năng lực canh tranh của doanh nghiệp - Làm rõ năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành, trong đó tập trung phân tích công tác phát triển sản phẩm mới, đánh giá ảnh hưởng của công tác này đến năng lực cạnh tranh của Công ty. - Đưa ra các định hướng, tìm kiếm và đề xuất giải pháp hữu hiệu để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành trong thời gian tới 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành LED. 2 - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác phát triển sản phẩm mới tại Công ty CP Phú Thành LED. 5. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu truyền thống của khoa học kinh tế là phương pháp duy vật biên chứng và phương pháp duy vật lịch sử, kết hợp giữa logic và lịch sử, phân tích, tổng hợp. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp thông kê, so sánh định lượng nhằm tạo một phương pháp tiếp cận phù hợp với đối tượng và mục tiêu nghiên cứu. 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, cấu trúc luận văn gồm 03 chương: - Chương 1: Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh; - Chương 2: Phân tích thực trạng về năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần Phú Thành LED. - Chương 3: Đề xuất một số giải pháp về phát triển sản phẩm mới nhằm nâng cao tính cạnh tranh của Công ty CP Phú Thành LED; 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH 1.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh Khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đến nay vẫn chưa được hiểu một cách thống nhất. Dưới đây là một số cách tiếp cận cụ thể về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đáng chú ý. Một là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và mở rộng thị phần, thu lợi nhuận của doanh nghiệp. Đây là cách quan niệm khá phổ biến hiện nay, theo đó năng lực cạnh tranh là khả năng tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ so với đối thủ và khả năng “thu lợi” của các doanh nghiệp. Cách quan niệm này có thể gặp trong các công trình nghiên cứu của Mehra (1998), Ramasamy (1995), Buckley (1991), Schealbach (1989) hay ở trong nước như của CIEM (Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế). Cách quan niệm như vậy tương đồng với cách tiếp cận thương mại truyền thống đã nêu trên. Hạn chế trong cách quan niệm này là chưa bao hàm các phương thức, chưa phản ánh một cách bao quát năng lực kinh doanh của doanh nghiệp. Hai là, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng chống chịu trước sự tấn công của doanh nghiệp khác. Chẳng hạn, Hội đồng Chính sách năng lực của Mỹ đưa ra định nghĩa: năng lực cạnh tranh là năng lực kinh tế về hàng hóa và dịch vụ trên thị trường thế giới. Ủy ban Quốc gia về Hợp tác Kinh tế Quốc tế (CIEM) cho rằng: năng lực cạnh tranh là năng lực của một doanh nghiệp “không bị doanh nghiệp khác đánh bại về năng lực kinh tế”. Quan niệm về năng lực cạnh tranh như vậy mang tính chất định tính, hkó có thể định lượng. Ba là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với năng suất lao động. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là sức sản xuất ra thu nhập tương đối cao trên cơ sở sử dụng các yếu tố sản xuất có hiệu quả làm cho các doanh nghiệp phát triển bền vững trong điều kiện cạnh tranh quốc tế. Theo M. Porter (1990), năng suất lao động là thức đo duy nhất về năng lực cạnh 4 tranh. Tuy nhiên, các quan niệm này chưa gắn với việc thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của doanh nghiệp. Bốn là, năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Chẳng hạn, tác giả Vũ Trọng Lâm cho rằng: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo dựng, duy trì, sử dụng và sáng tạo mới các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tác giả Trần Sửu cũng có ý kiến tương tự: năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng tạo ra lợi thế cạnh tranh, có khả năng tạo ra năng suất và chất lượng cao hơn đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị phần lớn, tạo ra thu nhập cao và phát triển bền vững. Ngoài ra, không ít ý kiến đồng nhất năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với năng lực kinh doanh. Như vậy, cho đến nay quan niệm về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vẫn chưa được hiểu thống nhất. Để có thể đưa ra quan niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phù hợp, cần lưu ý thêm một số vấn đề sau đây. Thứ nhất, quan niệm năng lực cạnh tranh cần phù hợp với điều kiện, bối cảnh và trình độ phát triển trong từng thời kỳ. Chẳng hạn, trong nền kinh tế thị trường tự do trước đây, cạnh tranh chủ yếu trong lĩnh vực bán hàng và năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với việc bán được nhiều hàng hóa hơn đối thủ cạnh tranh; trong điều kiện thị trường cạnh tranh hjoàn hảo, cạnh tranh trên cơ sở tối đa háo số lượng hàng hóa nên năng lực cạnh tranh thể hiện ở thị phần; còn trong điều kiện kinh tế tri thức hiện nay, cạnh tranh đồng nghĩa với mở rộng “không gian sinh tồn”, doanh nghiệp phải cạnh tranh không gian, cạnh tranh thị trường, cạnh tranh tư bản và do vậy quan niệm về năng lực cạnh tranh cũng phải phù hợp với điều kiện mới. Thứ hai, năng lực cạnh tranh cần thể hiện khả năng tranh đua, tranh giành về các doanh nghiệp không chỉ về năng lực thu hút và sử dụng các yếu tố sản xuất, khả năng tiêu thụ hàng hóa mà cả khả năng mở rộng không gian sinh tồn của sản phẩm, khả năng sáng tạo sản phẩm mới. Thứ ba, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cần thể hiện được phương thức cạnh tranh phù hợp, bao gồm cả những phương thức truyền thống và cả những 5 phương thức hiện đại – không chỉ dựa trên lợi thế so sánh mà dựa vào lợi thế cạnh tranh, dựa vào quy chế. Từ những yêu cầu trên, có thể đưa ra khái niệm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp như sau: Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt lợi ích kinh tế cao và đảm bảo sự phát triển kinh tế bền vững. Nếu một doanh nghiệp tham gia thị trường mà không có năng lực cạnh tranh hoặc năng lực cạnh tranh yếu hơn các đối thủ của nó thì sẽ rất khó khăn để tồn tại và phát triển được, quá trình duy trì sức mạnh của doanh nghiệp phải là quá trình lâu dài và liên tục. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở để đảm bảo khả năng duy trì lâu dài sức mạnh cạnh tranh đó. 1.2. Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế và đối với các doanh nghiệp 1.2.1. Đối với nền kinh tế Cạnh tranh có vai trò quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa nói riêng, và trong lĩnh vực kinh tế nói chung, là động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, góp phần vào sự phát triển kinh tế. Sự cạnh tranh buộc người sản xuất phải năng động, nhạy bén, nắm bắt tốt hơn nhu cầu của người tiêu dùng, tích cực nâng cao tay nghề, thường xuyên cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ, các nghiên cứu thành công mới nhất vào trong sản xuất, hoàn thiện cách thức tổ chức trong sản xuất, trong quản lý sản xuất để nâng cao năng xuất, chất lượng và hiệu quả kinh tế. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì thường trì trệ và kém phát triển. Đối với nền kinh tế, cạnh tranh không chỉ là môi trường và động lực của sự phát triển nói chung, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tăng năng suất lao động mà còn là yếu tố quan trọng làm lành mạnh hoá quan hệ xã hội, cạnh tranh còn là điều kiện giáo dục tính năng động của các doanh nghiệp. 6 Cạnh tranh được coi như là “linh hồn” của nền kinh tế, vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế quốc dân thể hiện ở những mặt sau: - Cạnh tranh là môi trường, là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế trong nền kinh tế thị trường, góp phần xoá bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. - Cạnh tranh bảo đảm thúc đẩy sự phát triển của khoa học kỹ thuật, sự phân công lao động xã hội ngày càng xâu sắc. - Cạnh tranh thúc đẩy sự đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội, kích thích nhu cầu phát triển, làm nảy sinh những nhu cầu mới, góp phần nâng cao chất lượng đời sống xã hội và phát triển nền kinh tế. - Cạnh tranh làm nền kinh tế quốc dân vững mạnh, tạo khả năng cho doanh nghiệp vươn ra thị trường nước ngoài. - Cạnh tranh giúp cho nền kinh tế có nhìn nhận đúng hơn về kinh tế thị trường, rút ra được những bài học thực tiễn bổ sung vào lý luận kinh tế thị trường của nước ta. Bên cạnh những tác dụng tích cực, cạnh tranh cũng làm xuất hiện những hiện tượng tiêu cực như làm hàng giả, buôn lậu trốn thuế… gây nên sự bất ổn trên thị trường, làm thiệt hại đến lợi ích của nhà nước và của người tiêu dùng. Phát huy những yếu tố tích cực, hạn chế những mặt tiêu cực của cạnh tranh không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước, doanh nghiệp mà là nhiệm vụ chung của toàn bộ cá nhân. 1.2.2. Đối với doanh nghiệp Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng vậy, khi tham gia vào các hoạt động kinh doanh trên thị trường thì đều muốn doanh nghiệp mình tồn tại và đứng vững. Để đạt được điều đó, doanh nghiệp phải có những chiến lược cạnh tranh cụ thể và lâu dài mang tính chiến lược ở cả tầm vi mô và vĩ mô. Họ cạnh tranh để giành những lợi thế về phía mình, cạnh tranh để giành giật khách hàng, làm cho khách hàng tự tin rằng sản phẩm của doanh nghiệp mình là tốt nhất, phù hợp với thị hiếu, nhu cầu người 7 tiêu dùng nhất. Doanh nghiệp nào đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng, kịp thời, nhanh chóng và đầy đủ các sản phẩm cũng như dịch vụ kèm theo với mức giá phù hợp thì doanh nghiệp đó mới có khả năng tồn tại và phát triển. Do vậy cạnh tranh có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp, được thể hiện ở những khía cạnh sau: - Cạnh tranh được coi như là cái “sàng” để lựa chọn và đào thải những doanh nghiệp. Vì vậy nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp có vai trò cực kỳ to lớn. - Cạnh tranh quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Cạnh tranh tạo ra động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp, thúc đẩy doanh nghiệp tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải phát triển công tác marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường để xác định được nhu cầu thị trường từ đó ra các quyết định sản xuất kinh doanh để đáp ứng các nhu cầu đó. Bên cạnh đó, doanh nghiệp phải nâng cao các hoạt động dịch vụ cũng như tăng cường công tác quảng cáo, khuyến mãi, bảo hành... - Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải đưa ra các sản phẩm có chất lượng cao hơn để đáp ứng được nhu cầu thường xuyên thay đổi của người tiêu dùng. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào quá trình sản xuất kinh doanh, tăng cường công tác quản lý, nâng cao trình độ tay nghề của công nhân... từ đó làm cho doanh nghiệp ngày càng phát triển hơn. 1.3. Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp 1.3.1. Các nhân tố môi trường vĩ mô  Các nhân tố thuộc về mặt kinh tế: Các nhân tố này tác động đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp theo các hướng. - Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng, khả năng thanh toán của họ tăng dẫn tới sức mua (cầu) các loại hàng hoá và dịch vụ tăng lên, đây là cơ 8 hội tốt cho các doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp ứng được nhu cầu khách hàng (số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã…) thì chắc chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao. - Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước có tác động nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên giá các doanh nghiệp trong nước sẽ giảm khả năng cạnh tranh ở thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa, khi đồng nội tệ lên giá sẽ khuyến khích nhập khẩu, vì giá hàng nhập khẩu giảm, và như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị trường trong nước. Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và trên thị trường nước ngoài, vì khi đó giá bán của các doanh nghiệp giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh. - Lãi suất cho vay của các ngân hàng cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp, nhất là đối với các doanh nghiệp thiếu vốn phải vay ngân hàng. Khi lãi lãi suất cho vay của ngân hàng cao, chi phí của các doanh nghiệp tăng lên do phải trả lãi suất tiền vay lớn, khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ kém đi, nhất là khi đối thủ cạnh tranh có tiềm lực lớn về vốn.  Các nhân tố về chính trị, pháp luật: Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ chính sách của nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức chính trị xã hội. Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu quả. Ví dụ các luật thuế có ảnh hưởng rất lớn đến cạnh tranh, đảm bảo sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau và trên mọi lĩnh vực; 9 thuế xuất nhập khẩu cũng ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp sản xuất trong nước. Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là: - Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng cầm quyền. - Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính phủ và khả năng điều hành của chính phủ. - Mức độ ổn định chính trị – xã hội - Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội. - Thái độ phản ứng của dân chúng.  Trình độ về khoa học, công nghệ. Nhóm nhân tố này quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi trường cạnh tranh. Trình độ khoa học công nghệ có ý nghĩa quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, đó là chất lượng và giá bán. Khoa học công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung. Đối với những nước chậm và đang phát triển, giá và chất lượng có ý nghĩa ngang nhau trong cạnh tranh. Tuy nhiên, trên thế giới hiện nay, đã chuyển từ cạnh tranh về giá sang cạnh tranh về chất lượng, cạnh tranh giữa các sản phẩm và dịch vụ có hàm lượng khoa học công nghệ cao. Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp cho các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra được những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ cơ sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân nước ta. Đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. 1.3.2. Các nhân tố môi trường vi mô (môi trường ngành) Theo Michael Poter, môi trường ngành được hình thành bởi các nhân tố chủ yếu mà ông gọi là năm năng lực cạnh tranh trên thị trường ngành. Bất cứ một doanh 10 nghiệp nào cũng phải tính toán cân nhắc tới trước khi có những quyêt định lựa chọn phương thức, nhiệm vụ phát triển của mình. Năm lực lượng đó là:  Sức ép của các đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những yếu tố phản ánh bản chất của môi trường này. Sự có mặt của các đối thủ cạnh tranh chính trên thị trường và tình hình hoạt động của chúng là lược lượng tác động trực tiếp mạnh mẽ, tức thì tới quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Trong một ngành bao gồm nhiều doanh nghiệp khác nhau, nhưng thường trong đó chỉ có một số đóng vai trò chủ chốt như những đối thủ cạnh tranh chính có khả năng chi phối, khống chế thị trường. Nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp là tìm kiếm thông tin, phân tích đánh giá chính xác khả năng của những đối thủ cạnh tranh chính này để xây dựng cho mình chiến lược cạnh tranh thích hợp với môi trường chung của ngành.  Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn sẽ gia nhập thị trường. Những doanh nghiệp mới tham gia thị trường trực tiếp làm tăng tính chất quy mô cạnh tranh trên thị trường ngành do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành. Trong quá trình vận động của lực lượng thị trường, trong từng giai đoạn, thường có những đối thủ cạnh tranh mới gia nhập thị trường và những đối thủ yếu hơn rút ra khỏi thị trường. Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn các doanh nghiệp thường thực hiện các chiến lược như phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung những đặc điểm mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội hơn trên thị trường, hoặc phấn đấu giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ… Sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường ngành phụ thuộc chặt chẽ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thị trường đó.  Sức ép của nhà cung ứng 11 Những nhà cung ứng cũng có sức mạnh thoả thuận rất lớn. Có rất nhiều cách khác nhau mà người cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của ngành. Các nhà cung cấp có thể gây ra những khó khăn nhằm giảm khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong những trường hợp sau: - Nguồn cung cấp doanh nghiệp chỉ cần có một hoặc vài công ty độc quyền cung cấp. - Nếu các nhà cung cấp có khả năng về các nguồn lực để khép kín sản xuất, có hệ thống mạng lưới phân phối hoặc mạng lưới bán lẽ thì họ sẽ có thế lựcđáng kể đối với doanh nghiệp là khách hàng.  Sức ép của khách hàng Sức mạnh khách hàng thể hiện ở chỗ họ có thể buộc các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít sản phẩm hơn hoặc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn. Nếu khách hàng mua với khối lượng lớn, tính tập trung của khách hàng cao hơn so với các doanh nghiệp trong ngành.  Sự xuất hiện của những sản phẩm thay thế Những sản phẩm thay thế cũng là một trong những lực lượng tạo nên sức ép cạnh tranh lớn đối với các doanh nghiệp trong ngành. Mức độ sẵn có của những sản phẩm thay thế cho biết giới hạn trên của giá cả sản phẩm trong ngành. Khi giá của sản phẩm tăng quá cao khách hàng sẽ chuyển sang sử dụng những sản phẩm thay thế. Hoặc do mùa vụ, thời tiết mà khách hàng cũng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế. Sự sẵn có của những sản phẩm thay thế trên thị trường là một mối đe doạ trực tiếp đến khả phát triển, khả năng cạnh tranh và mức lợi nhuận của các doanh nghiệp. 12 1.3.3.Các nhân tố thuộc môi trường bên trong doanh nghiệp  Năng lực tài chính Vốn là tiền đề vật chất cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bất cứ hoạt động đầu tư, mua sắm hay phân phối nào cũng đều phải xem xét tính toán đến tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực lớn về tài chính sẽ rất thuận lợi trong việc huy động vốn đầu tư, trong mua sắm đổi mới công nghệ và máy móc cũng như có điều kiện để đào tạo và đãi ngộ nhân sự. Những thuận lợi đó sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao được trình độ chuyên môn tay nghề cho cán bộ, nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp chi phí để nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nghiệp nào yếu kém về tài chính sẽ không có điều kiện để mua sắm, trang trải nợ và như vậy sẽ không tạo được uy tín về khả năng thanh toán và khả năng đáp ứng những sản phẩm có chất lượng cao đối với khách hàng. Làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không tiến triển được và có nguy cơ bị thụt lùi hoặc phá sản. Như vậy khả năng tài chính là yếu tố quan trọng đầu tiên để doanh nghiệp hình thành và phát triển.  Năng lực sản xuất Nguồn lực vật chất kỹ thuật sẽ phản ánh thực lực của doanh nghiệp đối với thủ cạnh tranh về trang thiết bị hiện có được tận dụng và khai thác trong quá trình hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. Bởi vì: Trình độ máy móc, thiết bị và công nghệ có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có hệ thống trang thiết bị máy móc, công nghệ hiện đại thì các sản phẩm của doanh nghiệp nhất định sẽ được bảo toàn về chất lượng khi đến tay người tiêu dùng. Có hệ thống máy móc hiện đại sẽ thúc đẩy nhanh qua trình tiêu thụ hàng hoá, tăng nhanh vòng quay về vốn, giảm bớt được khâu kiểm tra về chất lượng hàng hoá có được bảo đảm hay không. Nếu xét về công nghệ máy móc có ảnh hưởng đến giá thành của sản phẩm và như vậy sẽ ảnh hưởng đến giá bán của doanh nghiệp thương mại. Ngày nay do tác động của cuộc cách mạng khoa học 13 và công nghệ, cuộc chiến giữa các doanh nghiệp đang trở thành cuộc cạnh tranh về trí tuệ, về trình độ công nghệ. Công nghệ tiên tiến không những đảm bảo năng suất lao động, chất lượng sản phẩm cao, giá thành hạ mà còn có thể xác lập tiêu chuẩn mới cho từng ngành sản xuất kỹ thuật. Mặt khác khi mà việc bảo vệ môi trường như hiện nay đang trở thành một vấn đề của toàn cầu thì doanh nghiệp nào có trình độ công nghệ cao thiết bị máy móc nhất định sẽ dành được ưu thế trong cạnhh tranh.  Nguồn nhân lực Con người là yếu tố quyết định mọi thành bại của hoạt động kinh doanh. Bởi vậy, doanh nghiệp phải chú ý việc sử dụng con người phát triển nhân sự, xây dụng môi trường văn hoá và có nề nếp, tổ chức của doanh nghiệp. Đồng thời doanh nghiệp phải quan tâm đến các chỉ tiêu rất cơ bản như số lượng lao động, trình độ nghề nghiệp, năng suất lao động, thu nhập bình quân. năng lực của cán bộ quản lý. Con người là yếu tố chủ chốt, là tài sản quan trọng và có giá trị cao nhất của doanh nghiệp. Bởi chỉ có con người mới có đầu óc và sáng kiến để sáng tạo ra sản phẩm, chỉ có con người mới biết và khơi dậy được nhu cầu con người, chỉ có con người mới tạo được uy tín và hình ảnh của doanh nghiệp mà tất những yếu tố này hình thành nên khả năng cạnh tranh. Vậy muốn nâng cao khả năng cạnh tranh của mình doanh nghiệp phải chú ý quan tâm đến tất cả mọi người trong doanh nghiệp, từ những người lao động bậc thấp đến nhà quản trị cấp cao nhất, bởi mỗi người đều có một vị trí quan trọng trong các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những người lãnh đạo chính là những người cầm lái con tàu doanh nghiệp, họ là những người đứng mũi chịu sào trong mỗi bước đi của doanh nghiệp, là những người có quyền lực cao nhất và trách nhiệm thuộc về họ cũng là nặng nề nhất. Họ chính là những người xác định hướng đi và mục tiêu cho doanh nghiệp, còn thực hiện quyết định của họ là những nhân viên dưới quyền. Trong bất cứ một doanh nghiệp nào chỉ mới có nhà lãnh đạo giỏi vẫn chưa đủ, vẫn chỉ mới có người ra quyết định mà chưa có người thực hiện những quyết định đó. Bên cạnh đó phải có một đội ngũ nhân viên giỏi cả về trình độ và tay nghề, 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan