Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của công ty cổ phần dược và vật tư thú y.

.PDF
142
506
82

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- Họ và tên tác giả luận văn Nguyễn Việt Phương TÊN ĐỀ TÀI LUẬN VĂN PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. ĐOÀN XUÂN THUỶ Hà Nội – Năm 2012 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin được bày tỏ lòng cảm ơn đến các Thầy giáo, Cô giáo trong Khoa Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học - Trường đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp đỡ Tôi trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại Trường. Tôi xin cảm ơn Ban lãnh đạo Công ty HANVET, các anh chị em và đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ, tạo điều kiện về thời gian, kiến thức để tôi có thể hoàn thành tốt công việc trong thời gian vừa qua. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc Tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, chu đáo của Thầy giáo – TS. Đoàn Xuân Thuỷ- Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý trân thành từ các Thầy, Cô và bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn Xin trân trọng cảm ơn! Hà nội, ngày 20 tháng 03 năm 2012 Tác giả Nguyễn Việt Phương HV: Nguyễn Việt Phương Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội MỤC LỤC Trang phụ bìa Lời cảm ơn Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt Danh mục các bảng Bảng 2.1: Đội ngũ lao động của Công ty giai đoạn 2010 – 2011 Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3 Tình hình biến động tài sản qua các năm 2010- 2011 Bảng 2.4: Tỷ trọng các loại tài sản Bảng 2.5: Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐ và đầu tư dài hạn Bảng 2.6: Phân tích tỷ suất đầu tư 2010 - 2011 Bảng 2.7: Biến động nguồn vốn năm 2010-2011 Bảng 2.8: Phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2010-2011 Bảng 2.9: Phân tích hệ số công nợ năm 2010 – 2011 Bảng 2.10: Phân tích tỷ suất tự tài trợ năm 2010-2011 Bảng 2.11: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến ngân quỹ ròng Bảng 2.12: Phân tích biến động của doanh thu, chi phí và lợi nhuận Bảng 2.13: Lợi nhuận biên ROS Bảng 2.14: Sức sinh lợi cơ sở BEP Bảng 2.15: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn lưu động Bảng 2.16: Phân tích tỷ suất sinh lời vốn cố định Bảng 2.17: Phân tích tỷ suất thu hồi tài sản Bảng 2.18: Phân tích tỷ suất thu hồi vốn chủ sở hữu Bảng 2.19: Vòng quay hàng tồn kho Bảng 2.20: Phân tích kỳ thu nợ bán chịu Bảng 2.21 Phân tích tình hình sử dụng TSCĐ Bảng 2.22 Phân tích vòng quay TSCĐ Bảng 2.23 Phân tích vòng quay TSLĐ Bảng 2.24 Phân tích vòng quay tổng tài sản Bảng 2.25: Phân tích chỉ số thanh toán hiện hành Bảng 2.26: Phân tích chỉ số thanh toán nhanh Bảng 2.27: Phân tích chỉ số thanh toán tức thời Bảng 2.28: Phân tích chỉ số nợ Bảng 2.29: Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay Bảng 2.30: Phân tích tổng hợp ROA theo đẳng thức Dupont thứ nhất Bảng 2.31: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont thứ hai HV: Nguyễn Việt Phương 2 Trang 1 7 69 71 73 75 77 78 79 81 83 84 86 87 90 91 91 92 93 93 94 95 96 97 98 99 99 100 101 102 103 104 105 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội Bảng 2.32: Phân tích tổng hợp ROE theo đẳng thức Dupont tổng hợp Bảng 2.33: Điểm hoà vốn và đòn bẩy kinh doanh DOL Bảng 2.34: Đòn bẩy tài chính DFL Bảng 2.35: Đòn bẩy tài chính DFL Bảng 2.36: So sánh một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Hanvet và Vinavetco Bảng 2.37: Đánh giá tóm tắt một số chỉ tiêu tài chính cơ bản Bảng 3.1 Báo cáo thu nhập dự báo năm 2012 Bảng 3.2 Bảng cân đối kế toán dự báo năm 2012 Bảng 3.3 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 1 Bảng 3.4 Kết quả sản xuất kinh doanh sau khi thực hiện giải pháp 2 Bảng 3.5: Tổng hợp chi phí sản xuất kinh doanh của DN Bảng 3.6: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp Bảng 3.7: Tổng hợp các khoản phải thu Bảng 3.8: Tổng hợp lãi suất chiết khấu áp dụng Bảng 3.9: Tổng hợp các khoản phải thu dự tính Bảng 3.10: Tổng hợp một số chỉ tiêu sau khi thực hiện giải pháp 4 Bảng 3.11: Những thay đổi trên BCĐKT sau khi thực hiện giải pháp 4 Danh mục các hình vẽ, đồ thị Sơ đồ 1: Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện tình hình tài chính Sơ đồ2: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT Sơ đồ 3: Sơ đồ tổ chức bộ máy Quản lý của công ty Hanvet Sơ đồ 2.1: Sơ đồ phân tích đẳng thức DUPONT năm 2011 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 6. Kết cấu của luận văn PHẦN 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Cơ sở lý luận chung về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp 1.1.2.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp HV: Nguyễn Việt Phương 3 108 110 112 113 114 116 121 122 124 127 128 131 132 134 134 134 135 26 46 60 109 7 7 9 9 9 10 10 12 12 12 13 13 14 14 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Những yếu tố bên trong: 1.1.3.1 Những yếu tố bên ngoài 1.2 Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm 1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.3 Đối tượng của phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.4 Tổ chức công tác phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.5 Các loại hình phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.5.1 Căn cứ theo thời điểm kinh doanh 1.2.5.2 Căn cứ theo thời điểm lập báo cáo 1.2.5.3 Căn cứ theo nội dung phân tích 1.2.6 Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 1.2.7 Nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp. 1.2.8 Khái quát về nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.9 Quy trình phân tích và đề xuất các biện pháp cải thiện 1.2.10 Tài liệu cơ sở dùng trong trong phân tích 1.2.10.1 Bảng cân đối kế toán 1.2.10.2 Báo cáo kết quả kinh doanh 1.2.10.3 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: 1.2.10.4 Thuyết minh báo cáo tài chính: 1.2.10.5 Các tài liệu khác có liên quan: 1.2.11 Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.11.1 Phương pháp so sánh 1.2.11.2 Phương pháp phân chia (chi tiết) 1.2.11.3 Phương pháp liên hệ, đối chiếu 1.2.11.4 Phương pháp phân tích nhân tố 1.2.11.5 Phương pháp phân tích tỷ số 1.2.11.6 Phương pháp phân tích tài chính DUPONT. 1.2.11.7 Các phương pháp phân tích khác 1.3 Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 1.3.1 Phân tích khái quát báo cáo tài chính 1.3.2 Phân tích hiệu quả tài chính 1.3.2.1 Phân tích khả năng sinh lời 1.3.2.2 Phân tích khả năng quản lý tài sản 1.3.3 Phân tích rủi ro tài chính 1.3.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản: 1.3.3.2 Phân tích khả năng quản lý nợ HV: Nguyễn Việt Phương 4 16 16 17 18 18 19 20 21 22 22 23 23 24 25 25 26 26 27 27 27 27 28 28 28 30 30 31 34 34 35 35 35 37 37 39 42 42 44 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 1.3.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 1.3.4.1 Phân tích đẳng thức Dupont 1.3.4.2 Phân tích đòn bẩy tài chính PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET) 2.1 Giới thiệu chung về công ty HANVET 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 2.1.1.1 Tên, địa chỉ và quy mô hiện tại của Công ty 2.1.1.2 Lịch sử hình thành 2.1.1.3 Các giai đoạn phát triển 2.1.1.3.1 Giai đoạn từ năm 1988 đến 1990 2.1.1.3.2 Giai đoạn từ năm 1990 đến 1999 2.1.1.3.3 Giai đoạn từ năm 1999 đến nay 2.1.2 Chức năng nhiệm vụ hiện nay của Công ty 2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 2.1.3.1 Sơ đồ cấu tổ chức quản lý 2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận 2.1.4 Đặc điểm của đội ngũ lao động 2.1.5 Đặc điểm về thị trường và khách hàng 2.1.6 Một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty 2.2 Phân tích tình hình tài chính của Công ty HANVET 2.2.1 Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính 2.2.1.1 Sự biến động của tài sản 2.2.1.2 Cơ cấu tài sản 2.2.1.2.1 Tỷ trọng cơ cấu tài sản 2.2.1.2.2 Tỷ trọng TSLĐ và đầu tư ngắn hạn/TSCĐvà đầu tư dài hạn 2.2.1.2.3 Tỷ suất đầu tư 2.2.1.3 Sự biến động của nguồn vốn 2.2.1.4 Cơ cấu nguồn vốn 2.2.1.4.1 Hệ số nợ phải trả trên nguồn vốn chủ sở hữu (H) 2.2.1.4.2 Hệ số công nợ 2.2.1.4.3 Tỷ suất tài trợ. 2.2.1.5 Phân tích các cân đối tài chính 2.2.1.5.1 Cân đối giữa TSLĐ với nợ ngắn hạn và TSCĐ với nợ dài hạn 2.2.1.5.2 Phân tích vốn lưu động ròng, nhu cầu vốn lưu động và ngân quỹ ròng HV: Nguyễn Việt Phương 5 44 45 46 51 51 51 51 52 53 54 54 55 58 59 59 61 68 70 71 72 72 72 75 75 76 77 78 81 82 83 84 84 85 86 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 2.2.1.6 Phân tích kết quả sản xuất kinh doanh 2.2.1.7 Phân tích lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính 2.2.2 Phân tích hiệu quả tài chính 2.2.2.1 Phân tích hệ số sinh lợi 2.2.2.2 Phân tích tình hình quản lý tài sản 2.2.3 Phân tích rủi ro tài chính: 2.2.3.1 Phân tích khả năng thanh khoản 2.2.3.2 Phân tích khả năng quản lý nợ 2.2.4 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính 2.2.4.1 Phân tích Dupont 2.2.4.2 Phân tích các đòn bẩy tài chính 2.2.5 So sánh một số chỉ tiêu tài chính cơ bản với đối thủ cạnh tranh 2.2.6 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty trong hai năm 2010-2011 PHẦN 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY HANVET 3.1 Định hướng phát triển của Công ty trong những năm tới: 3.2 Đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty. 3.2.1 Giải pháp 1: Huy động vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên 3.2.1.1 Cơ sở thực hiện giải pháp: 3.2.1.2 . Nội dung của giải pháp 3.2.1.3 Kết quả thực hiện biện pháp 3.2.2 Giải pháp 2: Giảm chi phí hàng tồn kho 3.2.2.1 Cơ sở thực hiện giải pháp: 3.2.2.2 Nôi dung giải pháp: 3.2.2.3 Kết quả sau khi thực hiện giải pháp2: 3.2.3 Giải pháp 3: Giảm giá thành sản phẩm và chi phí quản lý DN 3.2.3.1 Cơ sở để thực hiện giải pháp 3.2.3.2 Nội dung của giải pháp 3.2.3.3 Kết quả sau khi áp dụng giải pháp 3 3.2.4 Giải pháp 4: Giảm các khoản phải thu 3.2.4.1 Cơ sở của giải pháp 3.2.4.2 Nội dung của giải pháp 3.2.4.3 Kết quả của giải pháp KÊT LUẬN 1. Kết luận chung 2. Một số kiến nghị TÀI LIỆU THAM KHẢO HV: Nguyễn Việt Phương 6 87 89 90 90 94 99 99 102 103 103 110 114 115 119 119 121 121 121 123 123 124 124 125 126 127 127 128 129 131 131 132 134 136 136 137 141 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết phải thực hiện đề tài Tiếp đà của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, năm 2011 khủng hoảng tài chính tiền tệ trên thế giới lan rộng sang các nước sử dụng đồng tiền chung Euro (Euro zone) rồi lan sang châu Á, cả thế giới rung chuyển bởi hàng loạt các định chế tài chính lớn mạnh bị sụp đổ kéo theo là các tập đoàn kinh tế hàng đầu phá sản trước sự hoài nghi của các chuyên gia kinh tế, tài chính về khả năng phục hồi của nền kinh tế thế giới trong một và năm tới. Việt nam không phải là trường hợp ngoại lệ, với sự tác động sâu sắc từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới, cơn bảo khủng hoảng đã tràn qua nền kinh tế yếu kém, lạc hậu, gây ra những hậu quả nghiêm trọng, đẩy lạm phát lên hai con số, thanh khoản trong hệ thống ngân hàng suy giảm dẫn đến lãi suất cho vay tại các Ngân hàng được đẩy lên trên 24%/năm. Nó gây ra tâm lý hoang mang đối với người dân, chạy đua lãi suất huy động tại các Ngân hàng thương mại, đẩy lãi suất huy động lên sát 20%/năm, bong bóng nhà đất xẹp dần, đồng tiền Việt nam mất giá so với các ngoại tệ mạnh đặc biệt là tình trạng đô la hoá, buộc ngân hàng Nhà nước phải siết chặt tín dụng và đưa ra các biện pháp kiềm chế lạm phát, đảm bảo an sinh xã hội. Trước bối cảnh đó, các doanh nghiệp Việt nam ngoài sự cạnh tranh gay gắt về thị phần, thị trường mục tiêu, thương hiệu sản phẩm... còn phải đối mặt với cuộc chạy đua tăng lãi suất từ các Ngân hàng. Sự sống còn của các doanh nghiệp lúc này là làm thế nào để huy động được nguồn vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, quan trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất trước những sức ép ngày càng gia tăng từ mọi phía. Phân tích tài chính là hoạt động xuyên suốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tới khâu cuối cùng là phân phối lợi nhuận thu được từ các hoạt động SXKD đó. Do vậy, phân tích tài chính có vai trò HV: Nguyễn Việt Phương 7 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội đặc biệt quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp trong bối cảnh nguồn lực ngày càng trở nên khan hiếm mà nhu cầu, ham muốn của con người là vô hạn. Ngày nay, trong điều kiện các quan hệ kinh tế được mở rộng, tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp không chỉ được quan tâm bởi nhà quản lý doanh nghiệp mà còn các đối tượng khác như: cổ đông, nhà đầu tư, đối tác và các Cơ quan quản lý Nhà nước... cũng rất quan tâm tới hoạt động chính doanh nghiệp. Chính vì vậy, việc thường xuyên phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp nắm bắt được tình hình tài chính, xác định được các nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yếu dựa trên các Báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh (Báo cáo thu nhập), Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính và các bảng phụ chú liên quan khác. Thông qua việc phân tích Báo cáo tài chính, chúng ta có thế đánh giá được thực trạng hoạt động tài chính, hiệu quả SXKD cũng như trình độ sử dụng, quản lý vốn và triển vọng Kinh tế - Tài chính của doanh nghiệp trong thời gian tới. Từ đó, có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy những điểm mạnh, cải thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển bền vững. Tuy nhiên, do chưa nhận thức được đầy đủ tầm quan trọng của phân tích tài chính, nên các doanh nghiệp trong ngành Nông nghiệp nói chung và sản xuất thuốc thú y nói riêng đã chưa trú trọng đầu tư cho hoạt động này. Do vậy, tình hình tài chính tại các doanh nghiệp này chưa được cải thiện, gây khó khăn cho các nhà quản trị trong việc đưa ra những quyết định chiến lược về quản lý tài chính và xây dựng kế hoạch SXKD . Trong bối cảnh đó, phân tích tài chính tại Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y là một yêu cầu bức thiết. Đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y” được tác HV: Nguyễn Việt Phương 8 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích của việc nghiên cứu đề tài nhằm hệ thống hoá cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính, vận dụng lý luận để phân tích đánh giá tình hình tài chính của Công ty CP dược và vật tư thú y để tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi và khó khăn về mặt tài chính theo các tiêu chí: - Rủi ro tài chính (Khả năng thanh khoản, khả năng quản lý nợ) - Hiệu quả tài chính (Khả năng sinh lời và khả năng quản lý tài sản) - Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (Cân đối tài chính, các đòn bẩy và đẳng thức Dupont) Làm cơ sở cho Ban quản trị Công ty đưa ra những quyết định tài chính kịp thời, góp phần hoàn thành tốt mục tiêu, chiến lược mà Công ty đã đề ra. Phân tích, tìm hiểu những nguyên nhân, những mặt còn hạn chế trong hoạt động tài chính của công ty. So sánh, nhận xét và đề xuất một số giải pháp khắc phục những điểm yếu, những mặt còn hạn chế để cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài Đối tượng nghiên cứu là hệ thống các Báo cáo tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y Phạm vi nghiên cứu: Thông qua việc sử dụng số liệu từ các Báo cáo tài chính của Công ty và một số tài liệu có liên quan đặc thù để phân tích, đánh giá tình hình tài chính của Công ty năm 2010 và 2011. Thời gian nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 12/2011 4. Phương pháp nghiên cứu HV: Nguyễn Việt Phương 9 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội Mô hình nghiên cứu được tác giả lựa chọn là nghiên cứu mô tả. Dựa trên cơ sở lý luận về tài chính tiền tê, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, tác giả phân tích tình hình tài chính để đưa ra một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y. Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử là phương pháp luận chung sẽ được sử dụng trong nghiên cứu đề tài. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp nghiên cứu định tính, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tổng hợp và phương pháp thống kê, phương pháp dự báo. Thông qua việc sử dụng các thông tin thu thập từ dữ liệu thứ cấp trong các Báo cáo tài chính, mạng Internet, tham khảo ý kiến của những người trực tiếp lập báo cáo tài chính, rồi phân loại, hệ thống, và phân tích đánh giá để rút ra kết luận cần thiết và đưa ra giải pháp phù hợp. 5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Luận văn được thực hiện với mong muốn hệ thống hoá và phát triển một số vấn đề lý luận về tài chính cũng như phân tích tài chính cho doanh nghiệp, nghiên cứu các đặc điểm mang tính đặc thù trong ngành kinh doanh thuốc thú y. Trên cơ sở đó, luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra được những ưu, nhược điểm, nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp để củng cố tình hình tài chính trong giai đoạn hiện nay cũng như trong tương lai của Công ty nói riêng, ngành kinh doanh thuốc thú y nói chung. Luận văn là một công trình nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn về vấn đề phân tích tài chính, giúp ban lãnh đạo Công ty có thêm công cụ đánh giá tình trạng tình hình tài chính, nhằm quản lý tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn và phục vụ đắc lực trong quá trình hoạch định, lập kế hoạch tài chính cho giai đoạn 2011- 2015 của Công ty. Tôi hy vọng luận văn sẽ trở thành một tài liệu tham khảo hữu ích cho các bạn sinh viên chuyên ngành QTKT khoá sau và cho các nhà hoạch định chiến lược của Công ty sau này. 6. Kết cấu của luận văn: Nội dung của luận văn bao gồm ba phần chính HV: Nguyễn Việt Phương 10 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội Phần I: Cơ sở lý luận về tài chính và phân tích tài chính DN Trong chương này tác giả sẽ giới thiệu chung về cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp, hệ thống hoá các nghiên cứu về tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính, nội dung và quy trình phân tích tài chính, các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính, phương pháp xác định các chỉ tiêu đó. Từ đó làm cơ sở lý luận trong việc phân tích tình hình tài chính tại Doanh nghiệp. Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Cty CP dược và vật tư thú y Giới thiệu khái quát quá trình hình thành và phát triển và phân tích tình hình tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y từ năm 2010 đến năm 2011 Tóm tắt kết quả nghiên cứu quan trọng trong chương II, đưa ra các đánh giá chung về tình hình tài chính sau khi xem xét và so sánh các chỉ tiêu của công ty với đối thủ cạnh tranh. Phần này cũng phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và thách thức đối với Doanh nghiệp Phần III: Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty CP Dược và vật tư thú y Đánh giá chung về tình hình Công ty nói chung và tình hình tài chính nói riêng và đề xuất các giải pháp để cải thiện tình hình tài chính và đưa ra những kiến nghị. Những đóng góp về mặt khoa học và thực tiễn, những mặt còn hạn chế chưa làm được của đề tài nghiên cứu. HV: Nguyễn Việt Phương 11 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội PHẦN 1: HỆ THỐNG CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP Mục tiêu của phần này là trình bày tóm gọn các nội dung lý thuyết tài chính doanh nghiệp và phân tích tài chính có liên quan sẽ được sử dụng để thực hiện luận văn. Các nội dung cơ bản: Khái niệm tài chính, tài chính doanh nghiệp, phân tích tài chính Các nhiệm vụ, chức năng, và vai trò của tài chính doanh nghiệp Mục tiêu, ý nghĩa, nhiệm vụ của phân tích tài chính doanh nghiệp Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp Cơ sở sử dụng trong phân tích tài chính Các phương pháp được sử dụng trong phân tích tài chính Quy trình và nội dung phân tích tài chính 1.1 Cơ sở lý luận về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính bao gồm ba lĩnh vực nhỏ có liên quan tới nhau: (1) thị trường vốn và tiền tệ hay còn gọi là tài chính vĩ mô, lĩnh vực này đối mặt với các chủ đề đề cập trong kinh tế vĩ mô. (2) các hoạt động đầu tư, lĩnh vực này tập trung vào các quyết định của từng cá nhân và các tổ chức tài chính khi họ chọn các chứng khoán cho danh mục đầu tư của mình (3) quản lý tài chính hay tài chính doanh nghiệp, lĩnh vực này bao gồm các quyết định trong doanh nghiệp. Hay nói khác đi, tài chính là hệ thống các quan hệ kinh tế trong phân phối, gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế. Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm: HV: Nguyễn Việt Phương 12 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội - Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Mối quan hệ này được thể hiện khi doanh nghiệp tìm kiếm nguồn tài trợ hoặc doanh nghiệp tìm kiếm cơ hội đầu tư. Các hoạt động cụ thể như: vay ngắn hạn, phát hành chứng khoán, đầu tư chứng khoán v.v... - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác: Trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, doanh nghiệp phải tham gia vào các thị trường hàng hóa, lao động, vật tư, bất động sản v.v... và doanh nghiệp sẽ phải làm sao để hoạch định ngân sách đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị sao cho thỏa mãn nhu cầu thị trường. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Đây là vấn đề giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông với người quản lý, cổ đông với chủ nợ, quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn. Các mối quan hệ này thể hiện qua: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí v.v... Tổng quát hơn, tài chính doanh nghiệp là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Giá trị của doanh nghiệp là sự hữu ích của doanh nghiệp đối với chủ sở hữu và xã hội. Các hoạt động của doanh nghiệp để làm tăng giá trị của nó bao gồm: - Tìm kiếm, lựa chon cơ hội kinh doanh và tổ chức huy động vốn - Quản lý chi phí trong quá trình sản xuất kinh doanh, hạch toán chi phí và lợi nhuận. - Tổ chức phân phối lợi nhuận cho các chủ thể liên quan và tái đầu tư. 1.1.2 Chức năng nhiệm vụ và vai trò của tài chính doanh nghiệp HV: Nguyễn Việt Phương 13 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 1.1.2.1 Chức năng của tài chính doanh nghiệp Tài chính có hai chức năng chủ yếu có tác động qua lại lẫn nhau đó là chức năng phân phối và chức năng giám đốc. Chức năng phân phối là việc phân phối các nguồn tài chính để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có hoạt động hiệu quả hay không, sản xuất có được bôi trơn hay không là nhờ vào chức năng này. Ngoài ra chức năng phân phối còn là việc sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đã huy động để tạo các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp, mua các tài sản của doanh nghiệp hay sử dụng để đầu tư nhằm đem lại lợi ích. Đồng thời nó cũng đóng vai trò phân phối thu nhập tới các chủ thể của doanh nghiệp. Tóm lại, chức năng phân phối là chức năng chủ yếu của tài chính doanh nghiệp, chức năng này là cơ sở cho công tác tổ chức hoạch định tài chính của nhà quản trị tài chính của doanh nghiệp. Chức năng giám đốc là khả năng sử dụng tài chính doanh nghiệp như một công cụ kiểm tra, giám đốc hiệu quả quá trình kênh phân phối các nguồn tài chính để hình thành và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.2.2 Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp giúp nắm vững tình hình kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về mặt hiện vật và giá trị, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời gian của quá trình sản xuất để có biện pháp quản lý và điều chỉnh hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn dỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không cho vốn bị ứ đọng và sử dụng vốn có hiệu quả. Để thực hiện được điều này, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn vay và tự có của doanh nghiệp, làm sao so với lượng vốn nhất định đó phải tạo ra một lượng lợi nhuận lớn dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp. 1.1.2.3 Vai trò của tài chính doanh nghiệp HV: Nguyễn Việt Phương 14 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó có các vai trò sau: ™ Đảm bảo huy động đầy đủ và kịp thời vốn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Để thực hiện mọi quá trình kinh doanh, trước hết các doanh nghiệp phải có vốn kinh doanh. Vai trò của tài chính doanh nghiệp được thể hiện là xác định đúng đắn nhu cầu vốn cần thiết cho hoạt động của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Tiếp theo phải lựa chọn các phương pháp và hình thức huy động vốn thích hợp, đáp ứng kịp thời các nhu cầu vốn để hoạt động của các doanh nghiệp được thực hiện một cách nhịp nhàng, liên tục với chi phí huy động vốn thấp nhất. ™ Huy động và khai thác các nguồn tài chính nhằm đảm bảo yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp và tổ chức sử dụng vốn có hiệu quả cao nhất: Để có đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính doanh nghiệp phải thanh toán nhu cầu vốn, lựa chọn nguồn vốn, bên cạnh đó phải tổ chức huy động và sử dụng đúng đắn nhằm duy trì và thúc đẩy sự phát triển có hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp. Đây là vấn đề quyết định sự sống còn của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh. ™ Là đòn bẩy kinh tế: Nhờ có các công cụ tài chính như đầu tư, lãi suất, giá bán, tiền lương, tiền thưởng mà tài chính doanh nghiệp trở thành biện pháp kích thích đầu tư, nâng cao năng suất lao động của doanh nghiệp, kích thích tiêu dùng kích thích quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình điều tiết sản xuất kinh doanh. ™ Là công cụ kiểm tra giám sát các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp thực hiện việc kiểm tra bằng đồng tiền và tiến hành thường xuyên, liên tục thông qua phân tích các chỉ tiêu tài chính. Cụ thể các chỉ tiêu đó là: chỉ tiêu về kết cấu tài chính, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu đặc trưng về hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính; chỉ tiêu đặc trưng về khả năng sinh lời... Bằng việc phân tích các chỉ tiêu tài chính cho phép doanh nghiệp có căn cứ quan trọng để đề ra kịp thời các giải pháp tối ưu làm lành mạnh hóa tình hình tài chính – kinh doanh của doanh nghiệp. HV: Nguyễn Việt Phương 15 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 1.1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1 Những yếu tố bên trong: Những yếu tố bên trong là những yếu tố mang tính chủ quan của các doanh nghiệp. ™ Yếu tố con người: Con người là yếu tố rất quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý là những người cần nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của phân tích tài chính doanh nghiệp, những người có toàn quyền quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp và là người chịu trách nhiệm quyết định mọi vấn đề tài chính trong doanh nghiệp. Phân tích tài chính doanh nghiệp đòi hỏi phải có đội ngũ chuyên viên đủ mạnh, lực lượng cán bộ phân tích tài chính cần phải thường xuyên được nâng cao, đảm bảo cả về mặt số lượng và chất lượng. ™ Yếu tố về công nghệ sản xuất: Việc nghiên cứu chính sách đầu tư của doanh nghiệp vào công cụ sản xuất cũng là điều rất cần thiết trong việc phân tích chiến lược, nhằm mục đích nghiên cứu và phát triển những chi tiết cho việc đầu tư và máy móc thiết bị, và các tài sản hữu hình là hoàn toàn cần thiết. Ví dụ như khi doanh nghiệp đầu tư vào máy móc thiết bị, doanh nghiệp phải khấu hao từng phần trong nhiều năm, không cho phép khấu trừ toàn bộ chi phí ngay từ đầu năm. Vậy, khi doanh nghiệp nhận thấy có sự giảm sút về các khoản khấu hao, cũng có nghĩa là tăng về kết quả kinh doanh, thì cần phải biết nguyên nhân vì sao, có phải do máy móc thiết bị đã lỗi thời, hoặc do doanh nghiệp không có dự án khả thi, dẫn đến nguy cơ suy giảm về sản xuất, giảm sút về năng lực cạnh tranh. Do vậy, yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản xuất cũng như tình hình tài chính của doanh nghiệp. ™ Yếu tố về chiến lược kinh doanh: Chiến lược kinh doanh được nói đến ở đây là cách phân chia những giới khách hàng khác nhau trong tổng doanh thu của nó. Trên thực tế, một doanh nghiệp phải luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp. Nếu một khách hàng quen và luôn mua với số lượng nhiều nhưng chuyển HV: Nguyễn Việt Phương 16 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội sang mua của nhà cung cấp khác thì tình trạng gì sẽ xảy ra, như vậy doanh nghiệp phải chấp nhận những điều kiện ưu đãi hơn cho khách hàng này. Tình hình này sẽ dẫn đến những khó khăn lâu dài về mặt tài chính. Vì vậy, điều quan trọng với một doanh nghiệp là không nên tập trung quá vào một nhóm đối tượng khách hàng. Mở rộng nhiều nhóm khách hàng tốt hơn là tập trung vào một khách hàng lớn. ™ Hình thức pháp lý tổ chức doanh nghiệp: Hình thức pháp lý của doanh nghiệp khác nhau sẽ chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp Nhà nước, vốn điều lệ ban đầu có thể được ngân sách Nhà nước đầu tư toàn bộ hoặc một phần, Nhà nước quy định quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Đối với doanh nghiệp tư nhân thì vốn là do chủ doanh nghiệp tư nhân bỏ ra, cũng có thể huy động them từ bên ngoài dưới hình thức đi vay nhưng không được phép phát hành chứng khoán trên thị trường để tăng vốn. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì vốn điều lệ của công ty là do các thành viên đóng góp. Trong quá trình hoạt động sản xuât kinh doanh vốn có thể tăng lên bằng cách kết nạp thêm thành viên mới, trích từ quỹ dự trữ hoặc đi vay bên ngoài nhưng không được phép phát hành chứng khoán.Việc phân phối kết quả sản xuất kinh doanh do các thành viên quyết định, mức lợi nhuận các thành viên nhận được phụ thuộc vào vốn đóng góp… 1.1.3.2 Những yếu tố bên ngoài ™ Yếu tố lạm phát: Khi lạm phát tăng cao, việc huy động vốn của các ngân hàng gặp nhiều khó khăn, lạm phát tăng cao, ngân hàng Nhà nước cũng phải thắt chặt tiền tệ để giảm khối lượng tiền trong lưu thông, nhưng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp và cá nhân kinh doanh vẫn rất lớn, các ngân hàng chỉ có thể đáp ứng cho một số ít khách hàng với những hợp đồng đã ký hoặc những dự án thực sự có hiệu quả, với mức độ rủi ro cho phép. Như vậy, nếu lạm phát tăng cao có thể làm suy yếu, thậm chí phá vỡ thị trường vốn, ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp. ™ Yếu tố lãi suất: Lãi suất là biến số kinh tế nhạy cảm, sự thay đổi của lãi suất HV: Nguyễn Việt Phương 17 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội sẽ tác động làm thay đổi hành vi sản xuất và tiêu dung của xã hội, về phương diện lý thuyết cũng như thực tiễn các nước đã chứng minh, sự thay đổi lãi suất sẽ tác động đến sản lượng và giá cả, người ta thường phải đánh giá giá trị của các chi phí và các khoản thu lợi đó qua các đơn vị tiền tệ và chúng được gọi là chi phí và thu nhập. Các khoản chi phí và thu nhập đó lại xảy ra ở các mốc thời gian khác nhau, do đó phải xét đến vấn đề thời giá của tiền tệ hay giá trị theo thời gian của đồng tiền, giá trị theo thời gian của tiền được biểu hiện qua tiền lãi, tiền lãi là giá cả mà người đi vay phải trả để sử dụng vốn vay trong khoảng thời gian nhất định hoặc là tiền thuê vốn để sử dụng. ™ Yếu tố tỷ giá: Tỷ giá hối đoái cũng ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của doanh nghiệp. Chênh lệch hối đoái là khoản chênh lệch dương hoặc âm giữa giá trị nợ phải thu và nợ phải trả bằng đồng ngoại tệ đổi sang đồng nội tệ. Chênh lệch này có thể làm lợi nhưng ngược lại cũng có thể là khoản lỗ cho doanh nghiệp. ™ Yếu tố tình hình phát triển kinh tế - xã hội: Bao quanh doanh nghiệp là một môi trường kinh tế - xã hội phức tạp và luôn biến động, đó chính là thách thức đối với doanh nghiệp trong việc cạnh tranh. 1.2 Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm xem xét, kiểm tra, đánh giá về tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ việc phân tích tài chính, những người có liên quan có thể đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, nắm vững tiềm năng, xác định chính xác hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. HV: Nguyễn Việt Phương 18 Lớp QTKD - 2009 Luận văn Thạc sỹ QTKD Trường đại học Bách khoa Hà nội 1.2.2 Mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin của nhiều đối tượng quan tâm đến những khía cạnh khác nhau về tài chính của doanh nghiệp, để phục vụ cho những mục đích của mình. ™ Đối với người quản trị doanh nghiệp: Phân tích tình hình tài chính nhằm mục tiêu: - Hình thành các thói quen đánh giá đều đặn về hoạt động kinh doanh, tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính doanh nghiệp. - Định hướng các quyết định của ban giám đốc như: quyết định đầu tư, tài trợ, phân chia lợi tức, cổ phần... - Là cơ sở cho các dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư, ngân quỹ - Kiểm soát các hoạt động quản lý: Nhận xét mặt mạnh và yếu của doanh nghiệp để từ đó điều chỉnh thích hợp. ™ Đối với đơn vị chủ sở hữu: Phân tích tài chính giúp họ có thông tin về lợi nhuận, khả năng trả nợ, và sự an toàn của tiền vốn bỏ ra. Nhờ có phân tích tài chính mà chủ sở hữu đánh giá được hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt động của nhà quản trị để quyết định sử dụng hoặc bãi miễn nhà quản trị, cũng như quyết định việc phản hồi kết quả kinh doanh. ™ Đối với chủ nợ của doanh nghiệp (ngân hàng, nhà cho vay, nhà cung cấp) mà mối quan tâm của họ hướng vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp thì họ thường sử dụng phân tích tài chính để biết khả năng trả nợ của doanh nghiệp, cũng như quan tâm đến lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời để ra quyết định cho vay. ™ Đối với nhà đầu tư trong tương lai: Nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn của vốn đầu tư, mức độ sinh lời của vốn, và thời gian hoàn vốn. Do đó họ thường HV: Nguyễn Việt Phương 19 Lớp QTKD - 2009
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan