Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác r&d tại viện cô...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác r&d tại viện công nghiệp thực phẩm

.PDF
138
552
120

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ---------------------------- NGUYỄN THỊ LÀN PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ BÍCH NGỌC HÀ NỘI – NĂM 2012 MỤC LỤC Trang LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG R&D 4 ĐẶC THÙ CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN 4 1.1. 1.1.1. Hoạt động KH&CN 1.1.1.1. Đổi mới công nghệ 4 1.1.1.2. Dịch vụ khoa học và công nghệ 7 1.1.2. Đặc trưng của lao động KH&CN 1.2. 4 KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI HOẠT ĐỘNG R&D 7 10 1.2.1. Khái niệm hoạt động R&D 10 1.2.2. Phân loại hoạt động R&D 10 1.2.2.1. Nghiên cứu cơ bản (NCCB – basic research) 10 1.2.2.2. Nghiên cứu ứng dụng (NCƯD – applied research) 11 1.2.2.3. Triển khai (Technological experimental development) 12 1.2.3. Mối quan hệ giữa R&D với hoạt động sản xuất kinh doanh 13 1.2.4. Năng lực R&D 15 1.2.4.1. Khái niệm năng lực R&D 15 1.2.4.2. Các yếu tố của năng lực R&D 15 1.2.5. Tổ chức R&D 17 1.2.5.1. Khái niệm tổ chức R&D 17 1.2.5.2. Các loại tổ chức R&D 17 1.2.6. Phân biệt “triển khai” và “phát triển” trong quản lý 19 1.3. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÁC HOẠT ĐỘNG R&D VỚI NỀN KINH TẾ QUỐC GIA 19 1.4. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG R&D TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 21 1.4.1. Hoạt động R&D trên thế giới 21 1.4.2. Hoạt động R&D tại Việt Nam 1.5. QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG R&D 27 29 1.5.1. Quản lý các hoạt động R&D 29 1.5.2. Đánh giá kết quả hoạt động R&D 30 1.6. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 32 CHƯƠNG 2 - PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG THỜI GIAN GẦN ĐÂY 33 2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN R&D CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 33 2.1.1. Giai đoạn chiến tranh (1967 – 1975) 34 2.1.2. Giai đoạn thời bình trước đổi mới (1975-1985) 35 2.1.3. Giai đoạn đổi mới (1986 đến nay) 35 2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TRONG 5 NĂM GẦN ĐÂY 39 2.3. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BÊN TRONG ẢNH HƯỞNG TỚI CÁC HOẠT ĐỘNG R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 43 2.3.1. Nhân tố đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm 45 2.3.1.1. Thực trạng đội ngũ nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm 45 2.3.1.2. Chính sách thu hút và công tác tuyển dụng cán bộ NCKH của Viện Công nghiệp thực phẩm 48 2.3.1.3. Công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ NCKH 51 2.3.1.4. Cơ chế, chính sách sử dụng, đãi ngộ, tạo động lực làm việc cho đội ngũ NCKH 52 2.3.2. Nhân tố tài chính của Viện Công nghiệp thực phẩm 56 2.3.3. Nhân tố cơ sở vật chất của Viện Công nghiệp thực phẩm 61 2.3.4. Nhân tố thông tin KH&CN của Viện Công nghiệp thực phẩm 64 2.3.4.1. Hệ thống thông tin Quốc gia về KH&CN 65 2.3.4.2. Trang thiết bị thông tin của Viện 66 2.3.4.3. Quan hệ hợp tác với các cơ sở KH&CN bên ngoài 67 2.3.4.4. Thông tin về thị trường KH&CN 72 2.3.5. Phân tích quy trình quản lý hoạt động khoa học tại Viện Công nghiệp thực phẩm 74 2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 78 CHƯƠNG 3 – ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 79 3.1. MỘT SỐ NHÂN TỔ VĨ MÔ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG R&D CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 79 3.1.1. Dự báo xu thế phát triển KH&CN thế giới trong những năm đầu thế kỷ XXI 79 3.1.2. Chiến lược phát triển KH&CN của Việt Nam giai đoạn 20112020 81 3.1.2.1. Mục tiêu phát triển KH&CN 81 3.1.2.1. Định hướng phát triển KH&CN 81 3.1.3. Nghị định 115/2005/NĐ-CP về cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập 85 3.1.4. Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới WTO 88 3.2. MỘT SỐ MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG GIAI ĐOẠN 2010-2020 CỦA VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 89 3.2.2. Mục tiêu chung 89 3.2.2. Định hướng phát triển giai đoạn 2010-2020 90 3.3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC R&D TẠI VIỆN CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM 91 3.3.1. Giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ khoa học của Viện Công nghiệp thực phẩm 91 3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 91 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 92 3.3.1.3. Nội dung giải pháp 92 3.3.2. Giải pháp tăng cường cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm 102 3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 102 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 102 3.3.1.3. Nội dung giải pháp 102 3.2.3. Giải pháp nâng cao khả năng huy động tài chính để thực hiện các hoạt động R&D của Viện Công nghiệp thực phẩm 104 3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 104 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 104 3.3.1.3. Nội dung giải pháp 3.3.4. Giải pháp hoàn thiện quy trình quản lý các hoạt động KH&CN của Viện Công nghiệp thực phẩm 104 108 3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 108 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 108 3.3.1.3. Nội dung giải pháp 108 3.2.5. Giải pháp tăng cường hợp tác nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước của Viện Công nghiệp thực phẩm 110 3.3.1.1. Căn cứ của giải pháp 110 3.3.1.2. Mục tiêu của giải pháp 110 3.3.1.3. Nội dung giải pháp 110 3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 112 KẾT LUẬN 113 TÀI LIỆU THAM KHẢO 114 PHỤ LỤC 117 TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, luận văn là công trình nghiên cứu khoa học, độc lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung của luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2012 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Làn Khoá: Cao học 2009 – 2012 LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức làm nền tảng để nghiên cứu, ứng dụng trong luận văn này cũng như trong hoạt động thực tiễn. Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Thị Bích Ngọc đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Đức Mạnh - Viện trưởng Viện Công nghiệp thực phẩm và TS. Trương Hương Lan - Chủ nhiệm Bộ môn Thực phẩm và Dinh dưỡng đã ủng hộ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Xin cảm ơn các thành viên trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này. Trân trọng cảm ơn! TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Thị Làn Khoá: Cao học 2009 – 2012 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu, Viết đầy đủ Nghĩa tiếng Việt chữ viết tắt Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội OECD Organization of Economical Cooperation Development Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế R&D Research and Development Nghiên cứu và triển khai GDP UNCTD United Nations Conference on Trade Ủy ban quốc gia liên bang về and Development thương mại và phát triển UNESCO United Nations Educational Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Scientific and Cultural Organization Văn hóa của Liên hiệp quốc USD United State of Dollar Đơn vị tiền tệ của Mỹ - Đô la WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới CGCN Chuyển giao công nghệ KH&CN Khoa học và Công nghệ KHKH&HTQT NC&TK Kế hoạch khoa học và hợp tác quốc tế Nghiên cứu và Triển khai NCCB Nghiên cứu cơ bản NCKH Nghiên cứu khoa học NCƯD Nghiên cứu ứng dụng NSNN Ngân sách nhà nước DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng Tên bảng Trang Bảng 1.1 Mức độ thành công của các loại hình nghiên cứu 8 Bảng 1.2 Thời gian đưa một số sản phẩm khoa học áp dụng vào sản xuất 9 Bảng 1.3 Tỷ lệ các nguồn đầu tư cho R&D tại một số nước năm 2007 22 Bảng 1.4 Các công ty có mức chi tiêu R&D toàn cầu hàng đầu thế giới năm 2007-2011 27 Bảng 1.5 Tỷ trọng chi phí trên tổng doanh thu của một số đơn vị nghiên cứu thuộc Tập đoàn BCVT Việt Nam 28 Bảng 2.1 Tổng hợp đề tài NCKH phân theo loại hình nghiên cứu từ 2007 2011 41 Bảng 2.2 Tổng hợp các đề tài/dự án theo lĩnh vực chuyên môn giai đoạn 2007-2011 42 Bảng 2.3 Tổng hợp đề tài NCKH phân theo cấp quản lý giai đoạn 20072011 42 Bảng 2.4 Tổng hợp kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học giai đoạn 2007-2011 43 Bảng 2.5 Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện xét theo học vị và độ tuổi năm 2011 45 Bảng 2.6 Tổng hợp kết quả điều tra đánh giá năng lực đội ngũ NCKH 48 Bảng 2.7 Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ NCKH của Viện từ năm 20072011 52 Bảng 2.8 Tổng hợp kết quả điều tra các nhân tố tạo động lực NCKH tại 55 Viện Bảng 2.9 Tổng hợp kết quả điều tra các yếu tố làm giảm động lực NCKH tại Viện 55 Bảng 2.10 Tổng hợp nguồn thu của Viện giai đoạn 2007-2011 56 Bảng 2.11 Các thiết bị, nhà xưởng phục vụ cho hoạt động R&D 62 Bảng 2.12 Tổng hợp kết quả điều tra mức độ đáp ứng của cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật với yêu cầu của hoạt động NCKH tại Viện 64 Bảng 3.1 98 So sánh thực trạng và đề xuất đổi mới về chính sách thu hút và tuyển dụng cán bộ NCKH tại Viện Công nghiệp thực phẩm DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình Tên hình vẽ, đồ thị Trang Hình 1.1 Mối quan hệ giữa các loại hình nghiên cứu 13 Hình 1.2 Chu trình của sản phẩm nghiên cứu khoa học 14 Hình 1.3 Đầu tư R&D trên thế giới, 2007 23 Hình 1.4 Đầu tư R&D so với GDP tại một số nước từ 2001-2006 25 Hình 1.5 Chính phủ các nước đầu tư R&D cho các lĩnh vực, 2007 25 Hình 1.6 Phân bổ đầu tư R&D các ngành công nghiệp trên toàn cầu, 2007 26 Hình 1.7 Các bước đánh giá hoạt động NCKH 30 Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Viện Công nghiệp thực phẩm 38 Hình 2.2 Kết quả điều tra tình hình sản xuất và CGCN của các đề tài, dự án 44 từ năm 2007-2011 Hình 2.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của Viện Công nghiệp thực phẩm tính đến cuối năm 2011 46 Hình 2.4 Sơ đồ quá trình tuyển dụng hiện nay của Viện Công nghiệp thực phẩm 50 Hình 2.5 Thu nhập bình quân của cán bộ, công nhân viên Viện Công 54 nghiệp thực phẩm giai đoạn 2007-2011 Hình 2.6 Tổng kinh phí từ các hoạt động của Viện Công nghiệp từ năm 2007-2011 57 Hình 2.7 Tỷ trọng đóng góp từ các nguồn thu khác nhau của Viện Công nghiệp từ năm 2007-2011 60 Hình 2.8 Sơ đồ quy trình quản lý các nhiệm vụ KH&CN sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách sự nghiệp khoa học 76 Hình 2.9 Sơ đồ mối quan hệ nhân quả 78 Hình 3.1 Kiến trúc của thế kỷ XXI dựa trên sự hội tụ của các ngành công 80 nghệ cao Hình 3.2 Sơ đồ quy trình tuyển dụng 93 Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài R&D là từ viết tắt của “Reseach and Developement”. Theo UNESCO và OECD, R&D là “các hoạt động sáng tạo được thực hiện một cách có hệ thống để tăng cường vốn tri thức, bao gồm tri thức về con người, văn hoá, xã hội, và sử dụng vốn tri thức này để tìm ra các ứng dụng mới " [16, 30]. Hoạt động R&D là một yếu tố quan trọng trong phát triển sản xuất và tiến bộ của xã hội. Nó là mối quan tâm đặc biệt của tất cả các nước, dù là nước công nghiệp phát triển hay nước đang phát triển. R&D chính là một trong những nguồn gốc của sự đổi mới, trở thành một phần không thể thiếu trong quá trình học hỏi công nghệ, đặc biệt là những công nghệ phức tạp và thay đổi nhanh chóng. Các nghiên cứu thực tiễn cho thấy có mối quan hệ trực tiếp giữa hoạt động R&D với sự tăng trưởng. Đặc biệt, trong bối cảnh toàn cầu hóa như hiện nay, R&D là một trong những chìa khóa thành công của nhiều quốc gia, nhiều tập đoàn, công ty lớn trên thế giới. Nhờ sự đầu tư đúng đắn vào các hoạt động R&D mà nhiều quốc gia, tập đoàn, công ty lớn trên thế giới luôn luôn dẫn đầu về công nghệ, qua đó tạo ra lợi thế cạnh tranh rất lớn [19, 104]. Chính vì vai trò to lớn của R&D nên đầu tư cho R&D đã không ngừng gia tăng trong những năm qua. Từ năm 1991 đến năm 1996, chi cho R&D toàn cầu đã tăng từ 438 tỷ lên 576 tỷ đô la Mỹ. Năm 2002, chi cho R&D đã lên tới 677 tỷ đô la, tăng trung bình 2,8% so với năm 1996 [19, 105]. Mỹ luôn là nước dẫn đầu toàn cầu trong chi tiêu R&D năm 2007 (344 tỉ USD), Nhật Bản vững vàng ở vị trí thứ hai (139 tỉ USD). Năm 2007, chi tiêu cho R&D của Trung Quốc đạt 87 tỉ USD, là nước có mức tăng trưởng R&D ngoạn mục nhất, đến 17% hàng năm. Các công ty lớn thường có mức đầu tư cao cho R&D. Hoạt động R&D nội bộ được xem như tài sản chiến lược của mỗi công ty. Các công ty như DuPont, Merck, IBM, GM và AT&T tự thực hiện hầu hết các nghiên cứu trong lĩnh vực hoạt động của họ và thu được phần lớn lợi nhuận từ đó. Năm 2007, đứng đầu trong chi -1- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học tiêu R&D có thể kể đến là Pfizer, Inc.: 10,61 tỉ USD; Toyota Motor Corp.: 9,4 tỉ USD; Microsoft Corp.: 8,03 tỉ USD; Ford Motor Co.: 7,6 tỉ USD… Trong khí đó, ngân quỹ dành cho R&D còn khá khiêm tốn tại Việt Nam, so với Việt Nam, chỉ riêng công ty Pfizer, Inc. của Mỹ đã đầu tư cho R&D gấp 27 lần Việt Nam đầu tư cho KH&CN (10,61 tỉ USD: 0,4 tỉ USD - số liệu 2007). Ở Việt Nam, nhà nước đầu tư cho KH&CN khoảng 0,6% GDP, trong đó 0,5% GDP của Nhà nước (chiếm 2% tổng chi ngân sách) và 0,1% GDP là đầu tư của khu vực ngoài Nhà nước [22]. Mặc dù trong thời gian gần đây các doanh nghiệp sản xuất và cung ứng dịch vụ Việt Nam đã bắt đầu chú trọng đến hoạt động R&D. Hầu hết các doanh nghiệp lớn đều có một bộ phận R&D. Tuy nhiên, bộ phận này thường chỉ có nhiệm vụ chính là nghiên cứu để phát triển sản phẩm mới nhằm đáp ứng những nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của doanh nghiệp. Chính vì sự “áp đặt” nhiệm vụ khá hạn hẹp này mà nhiều phòng R&D của doanh nghiệp Việt Nam chưa làm hết chức năng cần có của một đơn vị nghiên cứu và phát triển theo đúng nghĩa, dẫn đến khả năng phát triển của doanh nghiệp bị hạn chế, bó hẹp trong khuôn khổ sản phẩm thuần túy, cứng nhắc gây lãng phí tài nguyên và nguồn nhân lực của doanh nghiệp. Do đó, các doanh nghiệp Việt nam có lẽ cần hy sinh một phần lợi nhuận để đầu tư nhiều hơn cho R&D nhằm duy trì sự tồn tại và lợi thế cạnh tranh động trong dài hạn trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu. Viện Công nghiệp Thực phẩm là một đơn vị nghiên cứu, tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ và sản xuất kinh doanh về ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, đang từng bước chuyển mình để áp dụng nghị định 115/NĐ-CP ban hành ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ, để trở thành đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính và tài sản cũng như tổ chức và biên chế cán bộ. Đây là giai đoạn hết sức khó khăn đối với Viện Công nghiệp Thực phẩm. Vì vậy, việc thúc đẩy công tác R&D tại Viện là công việc hết sức cần thiết trong giai đoạn hiện nay. Là một cán bộ đang công tác Viện Công nghiệp thực phẩm, tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác R&D tại Viện Công -2- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học nghiệp thực phẩm” làm đề tài luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh. Đây là một vấn đề rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn đối với sự phát triển của Viện. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của luận văn là vận dụng những lý luận cơ bản về các hoạt động R&D để phân tích các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm. Đánh giá các yếu tố vi mô và vĩ mô để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu làm giảm hiệu quả hoạt động R&D, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là các hoạt động R&D trong giai đoạn 2007-2011 của Viện Công nghiệp thực phẩm 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn lấy việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử làm nền tảng, đồng thời kết hợp với việc sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, phương pháp điều tra thực tế để giải quyết các vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được chia thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạt động R&D Chương 2: Phân tích các hoạt động R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm trong thời gian gần đây Chương 3: Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh công tác R&D tại Viện Công nghiệp thực phẩm. -3- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠT ĐỘNG R&D 1.1. ĐẶC THÙ CỦA HOẠT ĐỘNG KH&CN 1.1.1. Hoạt động KH&CN Theo định nghĩa của UNESCO, Hoạt động KH&CN (Scientific and Technological Activities – STA) là “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật trong mọi lĩnh vực của KH&CN, là các khoa học tự nhiên và công nghệ, các khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn" [17]. Định nghĩa này được đặc trưng bởi hai khía cạnh cơ bản, đó là [5, 43]: - Liên quan tới bản chất của các hoạt động KH&CN: chúng tập trung và gắn chặt với sản xuất công nghiệp, phân bố và sử dụng các kiến thức khoa học và kỹ thuật. Trong phạm vi các hoạt động KH&CN, các kiến thức khoa học và kỹ thuật được tạo ra, truyền bá, thu thập và sửa đổi, cải biến, làm cho phù hợp với nhu cầu được sử dụng. - Liên quan tới các lĩnh vực hoạt động mà nó bao quát như: + Nghiên cứu và triển khai (hoặc NC&PT, R&D) + Giáo dục và đào tạo KH&CN ở bậc cao đẳng và đại học; + Dịch vụ KH&CN. Hoạt động khoa học “R&D” sẽ được trình bày chi tiết trong mục 1.2. Dưới đây, xin được trình bày ngắn gọn về một số hoạt động khoa học khác. 1.1.1.1. Đổi mới công nghệ. Đổi mới công nghệ (Technological innovation) là việc giới thiệu sản phẩm mới, quy trình, dịch vụ vào thị trường. Sáng tạo không có nghĩa là đẩy mạnh biên giới tri thức, đặc biệt là đối với các nước đang phát triển. Thay vào đó, sự đổi mới có thể là mới với người sử dụng nhưng không nhất thiết phải mới với toàn thế giới [19, 103]. Như vậy, hoạt động thay thế một công nghệ lạc hậu hơn bằng một công nghệ tiến bộ hơn nhằm mục đích nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm cũng là một -4- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học sự đổi mới. Đổi mới công nghệ được thực hiện thông qua hai loại hình hoạt động là: chuyển giao công nghệ (CGCN) và phát triển công nghệ. i) Chuyển giao công nghệ Trong xã hội luôn luôn tồn tại các luồng di động từ nơi có trình độ, năng lực công nghệ cao đến nơi có trình độ, năng lực công nghệ thấp hơn – luồng di động đó tạo ra quá trình chuyển giao công nghệ, xét về mặt bản chất đó chính là quá trình trao tri thức công nghệ. Chuyển giao công nghệ (Transfer of technology) là chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng một phần hoặc toàn bộ công nghệ từ bên có quyền chuyển giao công nghệ sang bên nhận công nghệ [11]. Công nghệ được chuyển giao bao gồm: các bí quyết, quy trình, công thức, quyền sở hữu và quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp. Chuyển giao công nghệ có thể đi kèm hoặc không đi kèm hợp đồng licence hoặc hợp đồng patent-licence, có thể đi kèm hoặc không đi kèm đầu tư thiết bị, tiền vốn. Chuyển giao công nghệ có vai trò rất lớn trong quá trình công nghiệp hóa đất nước. Để thực hiện quá trình công nghiệp hóa đất nước, nước Anh cần 120 năm, Mỹ với rất nhiều phát minh sáng chế cần 80 năm, Nhật Bản sau khi trải qua nhiều năm mua công nghệ rồi tự phát triển công nghệ cũng cần đến 60 năm... Phát triển mua bán licence tăng nhanh gấp 2-3 lần so với phát triển thương mại quốc tế và buôn bán các sản phẩm hoàn chỉnh. Hiện nay, mua bán công nghệ đã trở thành một lĩnh vực quan trọng của nhiều nước, góp phần đáng kể vào việc nhanh chóng thay đổi trình độ khoa học kỹ thuật, tăng nhanh khối lượng sản xuất. Chuyển giao công nghệ bao gồm: chuyển giao công nghệ theo chiều ngang và chuyển giao công nghệ theo chiều dọc: - Chuyển giao công nghệ theo chiều ngang là sự chuyển giao công nghệ giữa các doanh nghiệp. Thực chất đây là quá trình nhân rộng công nghệ về mặt số lượng, không có biến đổi về mặt trình độ, năng lực công nghệ và chất lượng sản phẩm. Ưu điểm của hình thức chuyển giao theo chiều ngang là ít rủi ro, nhưng năng lực cạnh tranh thấp. -5- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học - Chuyển giao công nghệ theo chiều dọc là sự chuyển giao tri thức công nghệ từ khu vực R&D vào doanh nghiệp, thực chất đây là quá trình áp dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất. Mặc dù xác suất rủi ro của hình thức chuyển giao theo chiều dọc có thể cao, song đổi lại, năng lực cạnh tranh cũng lại có thể rất cao, do tạo ra được các sản phẩm mới dựa trên công nghệ mới. Ví dụ, chuyển giao công nghệ sản xuất bia trong giai đoạn những năm 1990-2000 của Viện Công nghiệp thực phẩm cho một số doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nhiều tỉnh thành từ miền Bắc (Sơn La, Quảng Ninh, Hải Phòng...) đến các tỉnh miền Trung (Quảng Nam-Đà Nẵng, Quảng Ngãi...) và cả các tỉnh miền Nam (Kiên Giang, Tiền Giang...) đã tạo ra bước phát triển mạnh mẽ về công nghệ sản xuất bia trên khắp cả nước. Chuyển giao công nghệ sản xuất bánh trung thu cho người tiểu đường cho Công ty cổ phần Bánh mứt kẹo Hà Nội đã tạo ra sản phẩm bánh trung thu dành riêng cho người tiểu đường rất được ưa chuộng trong mỗi dịp trung thu... Đây cũng chính là nơi thể hiện rõ nhất sự giao nhau của hoạt động KH&CN với hoạt động thương mại và trong nhiều trường hợp, nó gần với hoạt động thương mại hơn. ii). Phát triển công nghệ Phát triển công nghệ (Development of technology) là sự mở rộng và/hoặc nâng cấp công nghệ, bao gồm hoạt động phát triển công nghệ theo chiều rộng (nhân rộng, mở rộng) và hoạt động phát triển công nghệ theo chiều sâu (nâng cấp công nghệ). Ví dụ, kế thừa kết quả của đề tài “nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ nông sản có tác dụng giảm hàm lượng đường trong máu”, Viện Công nghiệp thực phẩm đã thành công trong “dự án nghiên cứu sản xuất thực phẩm chức năng từ nông sản có tác dụng giảm hàm lượng đường trong máu, phục vụ cho bệnh nhân tiểu đường”, kết quả của dự án là đã tạo ra được sản phẩm Thực phẩm chức năng cho người tiểu đường Glubetic đang được thương mại hóa trên thị trường nước ta từ năm 2007. -6- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học 1.1.1.2. Dịch vụ KH&CN Dịch vụ KH&CN là một loại hình hoạt động KH&CN, có chức năng cung ứng dịch vụ cho mọi loại hình hoạt động KH&CN khác, đồng thời cung ứng dịch vụ cho mọi hoạt động kinh tế - xã hội theo nhu cầu và năng lực. Dịch vụ KH&CN bao gồm: các hoạt động phục vụ cho nghiên cứu, triển khai, chuyển giao và phát triển công nghệ, như các dịch vụ tính toán, cung cấp thông tin tư liệu, môi giới, trợ giúp kỹ thuật (lắp đặt, cân chỉnh máy móc thiết bị); duy tu, bảo dưỡng kỹ thuật phần cứng và phần mềm; kiểm định đo lường, thử nghiệm, hiệu chuẩn; phân tích, kiểm định mẫu nguyên liệu, sản phẩm...) và thực hiện các dịch vụ nghiên cứu, tư vấn, kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh doanh, tổ chức, quản lý và phục vụ các hoạt động kinh tế-xã hội khác. Một số ví dụ về dịch vụ KH&CN tại Viện công nghiệp thực phẩm như: dịch vụ phân tích các chỉ tiêu hóa, lý, tồn dư kháng sinh, kim loại gây ngộ độc và vi sinh cho các sản phẩm thực phẩm và nông sản; dịch vụ tư vấn kỹ thuật bảo quản sữa, dịch vụ bảo trợ kỹ thuật bia, rượu và một số sản phẩm khác... 1.1.2. Đặc trưng của lao động KH&CN Lao động KH&CN ngoài những tính chất chung của lao động xã hội, còn có những nét đặc trưng riêng mà trong quản lý và đánh giá hoạt động KH&CN cần lưu ý. Những nét đặc trưng đó là [5]: - Lao động khoa học là lao động bằng trí tuệ. Do đó lao động sống luôn giữ vai trò quan trọng hơn lao động vật hóa (thiết bị, máy móc...) và năng suất lao động phụ thuộc rất nhiều vào năng lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ khoa học. Cường độ lao động nhiều khi được tập trung cao độ và lao động khoa học không chỉ diễn ra trong giờ hành chính theo qui định mà thường là trong cả thời gian sống của nhà khoa học, do đó cần quan tâm đến điều kiện và môi trường lao động khoa học. - Vai trò cá nhân của nhà khoa học có tính quyết định năng suất lao động KH&CN. Trong thời đại ngày nay, nhiều công trình khoa học đòi hỏi sự cộng tác của nhiều người, song kết quả tổng hợp cuối cùng và chất lượng công trình đều do người chủ trì cũng như các cán bộ khoa học đầu đàn quyết định. Do đó, trong quản -7- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học lý KH&CN cần có tinh thần trọng thị tài năng, quan tâm tới chất lượng hơn là số lượng. - Tính kế thừa và tính cộng đồng trong hoạt động KH&CN. Các nhà KH&CN luôn được hưởng ân huệ là kế thừa trực tiếp hay gián tiếp các thông tin và kinh nghiệm hoạt động KH&CN của lớp người đi trước. Trong các tập thể khoa học, quan hệ thầy trò, đàn anh dẫn dắt của các nhà khoa học đầu đàn là vô cùng quan trọng. Lớp cán bộ khoa học trẻ được trưởng thành và có những cống hiến xuất sắc trong các tập thể khoa học mạnh chính là nhờ sự dẫn dắt này. Mặt khác, nhà khoa học còn được thừa hưởng các thông tin khoa học của cộng đồng khoa học trên toàn thế giới. Không có nguồn kiến thức bao là này, khoa học của một quốc gia không thể phát triển được. - Tính rủi ro cao trong hoạt động khoa học. Nhà khoa học thường phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình nghiên cứu. Do đó, cần có những đánh giá đúng đắn về thành công hay thất bại của nhà khoa học, hiểu được những khó khăn trong lao động sáng tạo của họ. Bảng 1.1 đưa ra thống kê về mức độ thành công trong các loại hình nghiên cứu khác nhau: Bảng 1.1. Mức độ thành công của các loại hình nghiên cứu STT Các loại hình nghiên cứu Tỷ lệ thành công (%) 1 NCCB <5 2 NCƯD 50 – 60 3 Triển khai 80 - 90 (Nguồn: Trần Chí Đức, Phương pháp luận đánh giá các tổ chức nghiên cứu và phát triển và những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003, trang 46). - Tính mới, không lặp lại trong nghiên cứu khoa học. Mục tiêu của hệ thống khoa học là luôn tìm tòi, sáng tạo cái mới, do đó nhà khoa học không nên theo lối mòn có sẵn. Đặc trưng này tạo nên sự thường xuyên biến động trong các tập thể nghiên cứu và các tổ chức khoa học, sự thay đổi các lớp cán bộ khác nhau và thường xuyên đào thải những cán bộ khoa học không còn đáp ứng yêu cầu sáng tạo của tập thể khoa học để nhường chỗ cho những lớp cán bộ năng động và sáng tạo hơn. Quản lý -8- Nguyễn Thị Làn Luận văn Thạc sỹ khoa học nghiên cứu ở tầm vĩ mô và tại các đơn vị cơ sở phải tạo ra những cơ chế để đào thải và thay thế này thì mới bảo đảm hình thành một cơ thể khoa học lành mạnh và có sức sống. - Tồn tại một khoảng cách giữa kết quả khoa học và việc áp dụng kết quả đó vào sản xuất và đời sống xã hội. Trong lịch sử phát triển KH&CN, có nhiều công trình khoa học có giá trị vô cùng to lớn nhưng cũng rất chậm được nhận biết và đánh giá, nhiều khi phải mất một khoảng thời gian khá dài mới đưa được chúng vào các áp dụng cụ thể. Tuy nhiên, với sự phát triển của khoa học hiện đại, khoa học ngày nay đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp và khoảng cách đó cũng ngắn dần. Bảng 1.2 trình bày một số sản phẩm và khoảng thời gian từ lúc sáng chế tới khi được sản xuất. Bảng 1.2. Thời gian đưa một số sản phẩm khoa học áp dụng vào sản xuất STT Tên sản phẩm Năm sáng chế 1727 Năm sản xuất 1839 Thời gian gián đoạn (năm) > 100 1 Máy ảnh 2 Điện thoại 1820 1876 56 3 Kỹ thuật vô tuyến 1867 1902 35 4 Rada 1925 1940 15 5 Vô tuyến truyền hình 1922 1934 12 6 Bom nguyên tử 1939 1945 6 7 Kỹ thuật bán dẫn 1948 1953 5 8 Mạch vi điện tử 1958 1961 3 (Nguồn: Trần Chí Đức, Phương pháp luận đánh giá các tổ chức nghiên cứu và phát triển và những gợi suy trong điều kiện của Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 2003, trang 47). - Thiết bị nghiên cứu có quan hệ mật thiết với kết quả nghiên cứu khoa học. Khoa học ngày nay đã phát triển lên một trình độ khá cao và ngày càng đòi hỏi những phương tiện nghiên cứu tiên tiến. Để các nhà khoa học có thể đem lại những thành quả KH&CN có giá trị, việc đầu tư các điều kiện trang thiết bị của nhà nước là một yêu cầu bức thiết. -9-
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan