Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại ...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại công ty cổ phần xây dựng cầu 75

.PDF
96
495
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- BÙI THẾ ANH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC Chuyên ngành: quản trị kinh doanh NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN ÁI ĐOÀN Hà Nội – Năm 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tế và dưới sự dẫn dẵn khoa học cửa Phó giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ái Đoán. Các số liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn và kinh nghiệm công tác. Các kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được tác giả công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tác giả luận văn Bùi Thế Anh LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn quý Thầy/ Cô Viên Kinh tế và quản lý, trường Đại Học Bác Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và hướng dẫn cho tác giả nhiều kiến thức quý báu trong suốt thời gian theo học tại trường. Tác giả xin được gửi lời cảm ơn tới PGS.TS Nguyễn Ái Đoàn người đã nhiệt tình hướng dẫn tác giả thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn cán bộ lãnh đạo của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75, các bạn bè đồng nghiệp đã động viên, hỗ trợ cho tác giả nhiều thông tin và ý kiến thiết thực trong quá trình tác giả thu thập thông tin để hoàn thành luận văn này. Với tất cả tình yêu thương xin cảm ơn mọi thành viên trong gia đình, luôn bên cạnh chăm sóc, động viên khích lệ và giúp sức để Tôi hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Bùi Thế Anh DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VN : Việt Nam UBND : Uỷ ban nhân dân CP : Cổ phần CPXD : Cổ phần xây dựng Cty : Công ty ĐHĐ : Đại hội đồng ATLĐ : An toàn lao động QLDA : Quản lý dự án CĐ : Cổ đông BKS : Bản kiểm soát HĐQT : Hội đồng quản trị SXKD : Sản xuất kinh doanh Tr.đồng : Triệu đồng DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ Hình vẽ, sơ đồ, biểu đồ: Hình 1 - Trình tự đấu thầu của các doanh nghiệp xây dựng .......................................1  Hình 2 - Sơ đồ quản lý tổ chức của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75......................1  Hinh 3 - Biểu đồ tỷ lệ trúng thầu của Công ty XPXD cầu 75 (2010-2012)..............33  Bảng số liệu: Bảng 1 - Các công trình trúng thầu của Công ty CPXD cầu 75 năm 2012 ..............32  Bảng 2 - Kết quả đấu thầu của Công ty CPXD cầu 75 từ năm 2010 – 2012............33  Bảng 3 – Ví dụ: Bảng mức giá bỏ thầu cầu Đoan Vĩ................................................35  Bảng 4 – Ví dụ: Bảng đánh giá kết quả kỹ thuật các nhà thầu cầu Đoan Vĩ ............35  Bảng 5 – Ví dụ: Bảng mức giá bỏ thầu cầu Lục Nam ..............................................37  Bảng 6 – Ví dụ: Bảng chấm điểm các nhà thầu cầu Lục Nam .................................37  Bảng 7 – Ví dụ: Bảng kết quả mở thầu của các nhà thầu cầu Cẩm Lệ .....................38  Bảng 8 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá biện pháp thi công cầu Cẩm Lệ .................38  Bảng 9 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá tiến độ thi công cầu Cẩm Lệ......................39  Bảng 10 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá thiết bị thi công cầu Cẩm Lệ....................39  Bảng 11 – Ví dụ: Bảng kết quả đánh giá nhân sự chủ chốt cầu Cẩm Lệ..................40  Bảng 12 – Ví dụ: Bảng kết quả mở thầu của các nhà thầu cầu Cửa Việt .................40  Bảng 13 – Ví dụ: Bảng kết quả tổng hợp đánh giá về kỹ thuật cầu Cửa Việt ..........41  Bảng 14 - Ví dụ: Tiến độ thi công cầu Diễn Vọng – Quảng Ninh ...........................45  Bảng 15 - Ví dụ: Thiết bị huy động cho thi công cầu Vạn Yên ...............................46  Bảng 16 - Ví dụ: Bố trí nhân lực cầu Vạn Yên.........................................................47  Bảng 17 - Ví dụ: Bảng đơn giá chi tiết công trình cầu Vạn Yên ..............................51  Bảng 18 - Ví dụ: Bảng giá dự thầu công trình cầu Vạn Yên ....................................51  Bảng 19 - Số lượng thiết bị Công ty CPXD cầu 75 ..................................................60  Bảng 20 - Danh sách các công trình tiêu biểu đã hoàn thành ...................................63  Bảng 21 - Trình độ lao động của Công ty CPXD cầu 75 đến tháng 9/2013.............65  Bảng 22 - Bảng cân đối kế toán (2010-2012) của Công ty CPXD cầu 75 ...............69  MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CÁM ƠN DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1  CHƯƠNG I .................................................................................................................4  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG .........................................................................................................................4  1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU ........................................4  1.1.1. Khái niệm .................................................................................................4  1.1.2. Nguyên tắc................................................................................................8  1.1.3. Các hình thức đấu thầu ...........................................................................10  1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu...................................................................12  1.1.5. Phương thức đấu thầu.............................................................................15  1.1.6. Trình tự tổ chức đấu thầu .......................................................................16  1.2 NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG ĐẤU THẦU.............................................18  1.2.1. Điều tra nghiên cứu thị trường, tìm kiếm cơ hội tham gia dự thầu........18  1.2.2. Lập hồ sơ dự thầu ...................................................................................18  1.2.3. Ký kết hợp đồng .....................................................................................20  1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU CỦA DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG ................................................................20  1.3.1. Chỉ tiêu giá trị trúng thầu và số công trình trúng thầu ...........................20  1.3.2. Xác suất trúng thầu.................................................................................20  1.3.3. Chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp trên thị trường xây lắp ...................21  1.3.4. Chỉ tiêu về lợi nhuận đạt được ...............................................................21  1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ĐẤU THẦU....................................22  1.4.1. Các yếu tố bên ngoài ..............................................................................22  1.4.2. Các yếu tố bên trong...............................................................................23  CHƯƠNG II..............................................................................................................27  PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 ...................................................................................27  2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 .................27  2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ......................................27  2.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty .......................................................29  2.1.3. Bộ máy tổ chức quản lý của công ty ......................................................30  2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 ....................................................................................................32  2.3.1. Đánh giá khái quát công tác đấu thầu tại công ty...................................32  2.3.2. Phân tích khái quát một số gói thầu mà công ty đã tham gia đấu thầu ..34  2.3.3. Phân tích công tác đấu thầu theo nội dung công việc ............................41  2.3.4. Phân tích công tác đấu thầu theo các yếu tố ảnh hưởng.........................56  CHƯƠNG III ............................................................................................................74  GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75 ...................................................................................74  3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHO ĐẾN NĂM 2020 ...74  3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC ĐẤU THẦU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG CẦU 75..............................................75  3.2.1. Cơ cấu lại tổ chức bộ máy hoạt động của công ty..................................75  3.2.2. Nâng cao hiệu quả của hoạt động Marketing .........................................76  3.2.3. Tăng cường liên danh, liên kết kinh tế ...................................................78  3.2.4. Nâng cao năng lực tài chính và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn .........79  3.2.5. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực và chất lượng hồ sơ dự thầu...........82  3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ...................................................................................84  3.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước ....................................................................84  3.3.2. Kiến nghị với chủ đầu tư ........................................................................86  KẾT LUẬN ...............................................................................................................88  TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................89  PHẦN MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Trong những năm gần đây, hoà nhập với những biến đổi lớn lao của nền kinh tế, ngành công nghiệp xây dựng nước ta đã có những bước phát triển đáng kể. Hiện nay ngành đã thu hút hàng triệu lao động tham gia trong các hình thức tổ chức kinh doanh xây dựng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế. Hàng năm vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng chiếm tỷ lệ lớn trong GDP và trong ngân sách nhà nước. Ngành công nghiệp xây dựng cũng đã vươn lên về mọi mặt để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về xây dựng của các ngành, các doanh nghiệp, các địa phương cũng như các hộ dân cư trong cả nước. Nhiều công ty xây dựng nước ta đã và đang tham gia đấu thầu và thi công xây dựng một số công trình quốc tế. Có thể nói thị trường xây dựng nước ta ngày nay là khá sôi động và ngày càng mở rộng. Cùng với sự phát triển đó sự chuyển đổi từ các doanh nghiệp kiêm xây dựng sang các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp với các qui mô lớn, vừa, nhỏ khác nhau diễn ra khá nhanh. Sự phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp xây dựng chuyên nghiệp trong những năm qua đã thực sự trở thành lực lượng nòng cốt của ngành. Hơn nữa ngành công nghiệp xây dựng vốn có những đặc điểm riêng biệt khác nhau với các ngành kinh tế khác nhau như: sản phẩm, đơn chiếc, cố định địa điểm thi công xây dựng hay thay đổi, sản phẩm thường thực hiện ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên vị trí địa lý của khu vực thi công. Do đó ngành xây dựng có một số đặc thù trong hoạt động và kinh doanh như cơ cấu và phương pháp tính giá thành sản phẩm. Hoạt động xây dựng nhất là xây dựng chuyên nghiệp cần có sự phối hợp hoạt động của nhiều bên (chủ đầu tư, cơ quan thiết kế, tổ chức thi công, cơ quan nhà nước...) bởi vậy việc quản lý có hiệu quả hoạt động kinh doanh này là hết sức phức tạp. Điều đó đòi hỏi cần đào tạo và trang bị kiến thức kinh tế và kinh doanh cho cán bộ quản lý, điều hành các loại hình doanh nghiệp này... và trong quá trình làm việc tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 trực thuộc Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8 thuộc Bộ giao thông, để thực hiện các dự án đầu tư xây dựng một cách 1 hiệu quả cần thiết phải tạo ra môi trường cạnh tranh tốt cho các doanh nghiệp. Trên thực tế đấu thầu là hình thức cạnh tranh phổ biến. Hiện nay sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp xây dựng ngày càng trở nên gay gắt thông qua hình thức đấu thầu. Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 trưởng thành và phát triển ngay từ những ngày đầu khó khăn gian khổ của đất nước, đã sớm định hướng cho mình hướng đi đúng đắn trong công cuộc chuyển biến của cả đất nước khi bước vào nền kinh tế thị trường. Là một trong nhiều những công ty khác trực thuộc sự quản lý của Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8, công ty không những đã tự khẳng định được sự tồn tại và phát triển của mình trong cơ chế thị trường mà đã và đang có những bước đi vững chác trên mọi mặt của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, bên cạnh những thuận lợi trong môi trường kinh doanh như: nguồn lao động dồi dào, giá cả sức lao động rẻ, cán bộ công nhân viên có thế mạnh về chuyên môn, về cơ sở vật chất được chính phủ quan tâm giúp đỡ về nhiều mặt, được sự quan tâm kịp thời của tổng công ty và các cấp lãnh đạo… thì công ty vẫn còn gặp nhiều khó khăn do trang thiết bị kĩ thuật phục vụ thi công xây dựng lạc hậu, lỗi thời, và đặc biệt hơn cả là sự cạnh tranh gay gắt diễn ra trong nội bộ ngành, mà bắt đầu cạnh tranh gay gắt ngay từ khi mới bắt đấu đấu thầu, kí hợp đồng. Chính vì nhận thấy tình hình nổi cộm hiện nay trong ngành xây dựng như vậy nên em đã đi sâu tìm hiểu về thực trạng đấu thầu nơi công ty mình đang làm nhằm tìm ra cách thức đẩy mạnh hơn nữa năng lực cạnh tranh trong đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75. Từ cách đặt vấn đề đó, với tư cách là cán bộ hiện công tác tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75, tôi chọn đề tài “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75” làm luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh. 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Trên cơ sở đánh giá năng lực hiện có, các tiềm năng và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75, kết hợp với 2 các nghiên cứu lý thuyết về đấu thầu. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng trúng thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các giải pháp hoàn thiện công tác đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75. Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu công tác đấu thầu xây lắp trong phạm vi hoạt động của Công ty cổ phần xây dựng cầu 75 giai đoạn (2010-2012) và định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích kinh tế - xã hội, so sánh, thu thập và xử lý thông tin, thống kê, mô hình hoá và các phương pháp nghiên cứu khoa học khác trên cơ sở phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương Chương I: Cơ sở lý luận về công tác đấu thầu và đấu thầu xây dựng Chương II: Phân tích thực trạng công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75. Chương III: giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đấu thầu tại Công ty cổ phần xây dựng cầu 75. 3 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC ĐẤU THẦU VÀ ĐẤU THẦU TRONG XÂY DỰNG 1.1 MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1 Khái niệm đấu thầu Đấu thầu là phương thức tổ chức quá trình cạnh tranh giữa những người bán để nhằm tối đa hoá lợi ích của người mua. Thực chất đây là quá trình mua và bán có cạnh tranh diễn ra giữa một người mua với nhiều người bán trong trường hợp mà việc xác định tương quan giữa giá cả với số lượng và chất lượng hàng hóa, dịch vụ gặp khó khăn. Đây là phương thức mua bán khá thông dụng và có hiệu quả được sử dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Theo Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 thì:” Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các điều kiện của bên mời thầu để thực hiện các gói thầu về mua sắm hàng hóa, xây lắp, dịch vụ tư vấn ” [17, tr 2]. 1.1.1.2 Khái niệm đấu thầu xây dựng Đấu thầu xây dựng (hay còn gọi là đấu thầu thi công xây lắp) là phương thức cạnh tranh được áp dụng rộng rãi đối với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Đấu thầu xây dựng là cuộc cạnh tranh công khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm dành được công trình (hay dự án) xây dựng do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn thầu theo các quy định về đấu thầu của nhà nước. 1.1.1.3 Các khái niệm liên quan trong đấu thầu a. Nhà thầu Nhà thầu là tổ chức, cá nhân có đủ tư cách hợp lệ theo quy định của pháp luật tham gia đấu thầu. Nhà thầu có thể là nhà xây dựng trong đấu thầu xây lắp, nhà cung cấp trong đấu thầu mua sắm, nhà tư vấn trong đấu thầu cung cấp dịch vụ,.. 4 b. Gói thầu Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án, có quy mô hợp lý nhằm đảm bảo tính đồng bộ của dự án. Trong trường hợp mua sắm thì gói thầu có thể là một loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phương tiện. c. Dự án Theo định nghĩa chung nhất thì dự án là tổng thể các hoạt động phụ thuộc lẫn nhau nhằm tạo ra một sản phẩm đơn chiếc trong giới hạn cho phép về thời gian, không gian và nguồn lực. Luật đấu thầu ghi rõ dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định. d. Chủ đầu tư Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án theo quy định của pháp luật e. Bên mời thầu Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy định của pháp luật về đấu thầu. 1.1.1.4 Các khái niệm liên quan khác. - Đấu thầu trong nước: Là cuộc đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong và ngoài nước tham dự. - Xét thầu: Là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích đánh giá xếp hạng các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu. - Dự án: Là tập hợp những đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc, mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó. Dự án bao gồm dự án đầu tư và dự án không có tính chất đầu tư. - Người có thẩm quyền: Là người đứng đầu hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật thuộc tổ chức, cơ quan nhà nước hoặc doanh nghiệp. 5 - Cấp có thẩm quyền là tổ chức, cơ quan được người có thẩm quyền giao quyền hoặc uỷ quyền theo qui định của pháp luật. - Gói thầu: Là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án được phân chia theo tính chất kỹ thuật hoặc trình tự thực hiện dự án. Có qui mô hợp lý và bảo đảm tính đồng bộ của dự án, trong trường hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc một loại đồ dùng trang thiết bị hoặc phương tiện. Gói thầu được thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng (khi gói thầu được chia làm nhiều phần). - Gói thầu qui mô nhỏ là gói thầu có giá trị dưới 2 tỷ đồng đối với mua sắm hàng hoá hoặc xây lắp. - Tư vấn là hoạt động đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên mời thầu trong việc xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án. - Xây lắp là những công việc thuộc quá trình xây dựng và lắp đặt thiết bị các công trình hạng mục công trình. - Hàng hoá là máy móc, phương tiện vận chuyển thiết bị (toàn bộ, đồng bộ hoặc thiết bị lẻ), bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ, nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, hàng tiêu dùng (thành phẩm, bán thành phẩm). - Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu do bên mời thầu lập, bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu được dùng làm căn cứ để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi phát hành. - Tổ chuyên gia: Là nhóm các chuyên gia tư vấn do bên mời thầu thành lập hoặc thuê có trách nhiệm giúp bên mời thầu thực hiện các công việc có liên quan trong quá trình đấu thầu. - Đóng thầu là thời điểm kết thúc việc nộp hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. - Mở thầu là thời điểm tổ chức mở các hồ sơ dự thầu được qui định trong hồ sơ mời thầu. 6 - Danh sách ngắn: Là danh sách các nhà thầu được thu hẹp qua các bước đánh giá trong đấu thầu tuyển chọn tư vấn danh sách ngắn bao gồm các nhà tư vấn được lựa chọn trên cơ sở danh sách dài hoặc từ danh sách các nhà tư vấn đăng ký để tham gia dự thầu. - Thẩm định: là công việc kiểm tra và đánh giá của các cơ quan có chức năng thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án. Kết quả đấu thầu các gói thầu, cũng như các tài liệu đấu thầu liên quan trước khi người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Giá gói thầu: là giá được xác định cho từng gói thầu trong kế hoạch thầu của dự án trên cơ sở tổng mức đầu tư hoặc tổng dự toán, dự toán được phê duyệt trong trường hợp đấu thầu tuyển chọn tư vấn chuẩn bị dự án, giá gói thầu phải được người có thẩm quyền chấp thuận trước khi có tổ chức đấu thầu. - Giá dự thầu: Là giá do nhà thầu ghi trong hồ sơ dự thầu sau khi đã trừ đi phần giảm giá (nếu có) bao gồm toàn bộ các chi phí cần thiết để thực hiện gói thầu. - Giá đánh giá: Là giá dự thầu đã sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch (nếu có) được qui đổi về cùng mặt bằng (kỹ thuật, tài chính thương mại và các nội dung khác) để làm cơ sở so sánh giữa các hồ sơ dự thầu. - Sửa lỗi: Là việc sửa chữa các sai sót nhằm chuẩn xác hồ sơ dự thầu bao gồm lỗi số học, lỗi đánh máy, lỗi chính tả, lỗi nhầm đơn vị và do bên mời thầu thực hiện để làm căn cứ cho việc đánh giá. - Hiệu chỉnh các sai lệch: Là việc bổ sung hoặc điều chỉnh những nội dung còn thiếu hoặc thừa trong hồ sơ dự thầu so với các yêu cầu của hồ sơ mời thầu cũng như bổ sung hoặc điều chỉnh những khác biệt giữa các phần của hồ sơ dự thầu và do bên mời thầu thực hiện. - Giá đề nghị trúng thầu: Là giá do bên mời thầu đề nghị trên cơ sở giá dự thầu của nhà thầu được đề nghị trúng thầu sự khi sửa lỗi và hiệu chỉnh các sai lệch theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. 7 - Giá trúng thầu: Là giá được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả đấu thầu để làm căn cứ cho bên mời thầu thương thảo hoàn thiện và ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu. Giá trúng thầu không được lớn hơn giá gói thầu trong kế hoạch đấu thầu được duyệt. - Giá ký hợp đồng là giá được bên mời thầu và nhà thầu trúng thầu thoả thuận sau khi thương thảo hoàn thiện hợp đồng và phù hợp với kết quả đấu thầu. - Kết quả đấu thầu là nội dung phê duyệt của người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và tên nhà thầu trúng thầu, giá trúng thầu và loại hợp đồng. - Thương thảo hoàn thiện hợp đồng là quá trình tiếp tục thương thảo, hoàn chỉnh nội dung chi tiết của hợp đồng với nhà thấu trúng thầu để ký kết. - Bảo lãnh dự thầu: Là việc nhà thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng, hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu để đảm bảo trách nhiệm của nhà thầu đối với hồ sơ dự thầu. - Bảo lãnh thực hiện hợp đồng là việc nhà thầu trúng thầu đặt một khoản tiền (tiền mặt, séc, bảo lãnh của ngân hàng hoặc hình thức tương đương) vào một địa chỉ với một thời gian xác định theo qui định trong hồ sơ mời thầu và kết quả đấu thầu để đảm bảo trách nhiệm thực hiện hợp đồng đã ký. 1.1.2. Nguyên tắc Cũng như bất kỳ phương thức kinh doanh nào, đấu thầu cũng có những nguyên tắc nhất định cần được tuân thủ để đảm bảo tính khách quan, công bằng và hiệu quả. Các nguyên tắc này đều áp dụng chung cho bên mời thầu và bên dự thầu, đó là những nguyên tắc sau: a. Nguyên tắc công bằng Đây là nguyên tắc rất quan trọng đối với các nhà thầu. Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu phải được bình đẳng trong việc cung cấp thông tin từ chủ đầu tư, được trình bày một cách khách quan các ý kiến của mình trong quá trình chuẩn bị hồ sơ cũng như trong buổi mở thầu. Các hồ sơ đấu thầu phải được hội đồng xét thầu 8 có đủ năng lực, phẩm chất đánh giá một cách khách quan, công bằng theo đúng quy định. Việc tuân thủ thực hiện nguyên tắc này sẽ giúp chủ đầu tư lựa chọn được nhà thầu đáp ứng được tốt nhất các yêu cầu của mình. b. Nguyên tắc công khai Đây là nguyên tắc bắt buộc, chỉ trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những công trình còn lại đều phải bảo đảm công khai các thông tin cần thiết trong các giai đoạn mời thầu và mở thầu. Việc thực hiện nguyên tắc này sẽ thu hút được nhiều hơn nhà thầu tham gia, qua đó nâng cao chất lượng công tác đấu thầu. c. Nguyên tắc bí mật Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ bí mật về các số liệu, thông tin như mức giá dự kiến của chủ đầu tư, các thông tin trao đổi giữa chủ đầu tư và nhà thầu trong quá trình chuẩn bị. Các hồ sơ dự thầu phải được niêm phong trước khi đóng thầu, đến giờ mở thầu trước sự chứng kiến của hội đồng và các nhà thầu tham gia đấu thầu mới được mở niêm phong. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm bảo đảm tính khách quan và công bằng, tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá dự thầu thấp hơn giá dự kiến hoặc gây thiệt hại cho bên dự thầu nào đó do thông tin bị lộ ra ngoài. d. Nguyên tắc bảo đảm cơ sở pháp lý Theo nguyên tắc này thì các nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải nghiêm túc tuân thủ các quy định của nhà nước về đấu thầu như Luật đấu thầu, Luật xây dựng, Luật cạnh tranh, cũng như các cam kết đã được ghi nhận trong hợp đồng giao nhận thầu. Cơ quan quản lý chủ đầu tư có quyền yêu cầu huỷ bỏ kết quả đấu thầu nếu nguyên tắc này không được đảm bảo và đồng thời đề nghị các cơ quan chức năng tiến hành xử lý các nhà thầu vi phạm các quy định, luật e. Nguyên tắc bảo đảm cạnh tranh độc lập Nhà thầu khi tham gia đấu thầu phải bảo đảm các yêu cầu về tính cạnh tranh sau đây: 9 - Nhà thầu tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi không được tham gia đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập thiết kế kỹ thuật của dự án, nhà thầu tư vấn đã tham gia thiết kế kỹ thuật của dự án không được tham gia đấu thầu các bước tiếp theo, trừ trường hợp đối với gói thầu EPC. - Nhà thầu tham gia đấu thầu phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu. - Nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng phải độc lập về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập về tài chính với nhà thầu thực hiện hợp đồng. - Nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu thuộc dự án phải độc lập về tổ chức, không phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với chủ đầu tư của dự án. f. Nguyên tắc có đủ năng lực, trình độ Nguyên tắc này đòi hỏi chủ đầu tư và các nhà thầu phải có năng lực về kinh tế, kỹ thuật để đảm bảo thực hiện đầy đủ những cam kết khi đấu thầu. Mục đích của nguyên tắc này là nhằm tránh những thiệt hại do chủ đầu tư hay nhà thầu không có đủ năng lực để thực hiện những cam kết của mình sau khi đấu thầu. 1.1.3. Các hình thức đấu thầu Trong đấu thầu xây dựng có 4 loại đấu thầu chủ yếu sau: 1.1.3.1 Đấu thầu theo tính chất công việc a. Đấu thầu tuyển chọn tư vấn: Đây là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các cá nhân tổ chức tư vấn có thể đáp ứng được yêu cầu của bên mời thầu để tư vấn về một vấn đề nào đó của chủ đầu tư. b. Đấu thầu mua sắm hàng hoá: Là loại đấu thầu nhằm lựa chọn các nhà thầu mà họ có thể cung cấp vật tư thiết bị cho bên mời thầu với giá, thời gian cung cấp hợp lý, đảm bảo các yêu cầu đặt ra của bên mời thầu. 10 c) Đấu thầu để lựa chọn đối tác thực hiện dự án: Đây là loại đấu thầu để lựa chọn nhà thầu thực hiện từng phần hay toàn bộ dự án đầu tư. d) Đấu thầu xây lắp: Là loại đấu thầu trong đó chủ đầu tư (bên mời thầu) tổ chức sự cạnh tranh giữa các nhà thầu (doanh nghiệp xây dựng) với nhau, nhằm lựa chọn nhà thầu có khả năng thực hiện những công việc có liên quan tới quá trình xây dựng và lắp đặt các thiết bị công trình, hạng mục công trình... thoả mãn tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư. * Những nội dung chủ yếu của đấu thầu xây lắp bao gồm: + Chủ đầu tư (người có nhu cầu xây dựng) nêu rõ các yêu cầu của mình và thông báo cho các nhà thầu biết. + Các nhà thầu căn cứ vào yêu cầu của chủ đầu tư sẽ trình bày năng lực, đưa ra các giải pháp thi công xây lắp cho chủ đầu tư xem xét, đánh giá. + Chủ đầu tư đánh giá năng lực và các giải pháp của nhà thầu để chọn ra các nhà thầu thích hợp nhất. 1.1.3.2 Đấu thầu theo phạm vi đấu thầu a. Đấu thầu cạnh tranh trong nước: Đấu thầu trong nước là hình thức đấu thầu chỉ có các nhà thầu trong nước tham dự. Khác với hình thức mua bán bình thường khác chỉ có bên mua, bên bán thương lượng riêng với nhau, hình thức đấu thầu cạnh tranh mở ra công khai cho nhiều nhà kinh doanh cạnh tranh với nhau dưới các dạng khác nhau. b. Đấu thầu cạnh tranh quốc tế Đấu thầu quốc tế là cuộc đấu thầu có các nhà thầu trong nước và ngoài nước tham dự. Trong một cuộc đấu thầu cạnh tranh quốc tế, bên gọi thầu thường là một nước đang phát triển do một cơ quan chính phủ hay một công ty quốc gia đại diện đứng ra tổ chức đấu thầu. Còn các công ty nước ngoài dự thầu thường là các công ty lớn có tiềm năng và có kinh nghiệm kinh doanh quốc tế. 11 - Đấu thầu quốc tế chỉ được tổ chức trong các trường hợp sau: + Đối với gói thầu mà không có nhà thầu nào trong nước có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu. + Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế hoặc của nước ngoài có quy định trong điều ước là phải đấu thầu quốc tế. - Nhà thầu nước ngoài khi tham dự đấu thầu tại Việt Nam hoặc phải liên doanh với nhà thầu Việt Nam, hoặc phải cam kết sử dụng thầu phụ Việt Nam, nhưng phải nêu rõ sự phân chia giữa các bên về phạm vi công việc, khối lượng và đơn giá tương ứng. - Các nhà thầu nước ngoài trúng thầu phải thực hiện cam kết về tỷ lệ % khối lượng công việc cùng với đơn giá tương ứng dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ như đã nêu trong hồ sơ dự thầu. Trong khi thương thảo, hoàn thiện hợp đồng nếu nhà thầu nước ngoài trúng thầu không thực hiện các cam kết nêu trong hồ sơ dự thầu thì kết quả đấu thầu sẽ bị huỷ bỏ. - Các nhà thầu tham gia đấu thầu ở Việt Nam phải cam kết mua sắm và sử dụng các vật tư, thiết bị phù hợp về chất lượng và giá cả, đang sản xuất, gia công hoặc hiện có tại Việt Nam. - Trong trường hợp hai hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài được đánh giá ngang nhau, hồ sơ dự thầu có tỷ lệ công việc dành cho phía Việt Nam là liên danh hoặc thầu phụ cao hơn sẽ được chấp nhận. - Nhà thầu trong nước tham gia dự đấu thầu quốc tế (đơn phương hoặc liên danh) được xét ưu tiên khi hồ sơ dự thầu được đánh giá tương đương với các hồ sơ dự thầu của nhà thầu nước ngoài. - Trường hợp hai hồ sơ dự thầu được đánh giá ngang nhau, sẽ ưu tiên hồ sơ dự thầu có tỷ lệ nhân công nhiều hơn. - Nhà thầu trong nước tham gia đấu thầu quốc tế sẽ được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật. 1.1.4. Hình thức lựa chọn nhà thầu 1.1.4.1 Đấu thầu rộng rãi 12 Là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà thầu tham gia. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng tối thiểu 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức chú ý áp dụng trong đấu thầu. 1.1.4.2 Đấu thầu hạn chế Là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu (tối thiểu là 5) có đủ năng lực tham dự. Danh sách nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền chấp thuận. Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng khi có những điều kiện sau: - Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu. - Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế. - Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi thế. 1.1.4.3 Chỉ định thầu Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu để thương thảo hợp đồng. Hình thức này chỉ được áp dụng trong các trường hợp đặc biệt sau: - Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, địch hoạ, được phép chỉ định ngay đơn vị có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời, sau đó phải báo cáo thủ tướng chính phủ về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt. - Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia, bí mật an ninh, bí mật quốc phòng do thủ tướng chính phủ quyết định. - Gói thầu đặc biệt do thủ tướng chính phủ quyết định trên cơ sở báo cáo thẩm định của bộ kế hoạch và đầu tư, ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài trợ vốn và các cơ quan liên quan. Trong báo cáo đề nghị chỉ định thầu phải xác định rõ ba nội dung sau: + Lý do chỉ định thầu. + Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật, tài chính của nhà thầu đề nghị chỉ định thầu. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan