Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận h...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của công ty điện lực ứng hòa

.PDF
97
466
141

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------[[ \\------------      BÙI DUY DƯƠNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC ỨNG HOÀ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN PGS.TS BÙI XUÂN HỒI HÀ NỘI - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Những nội dung trong luận văn này là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Bùi Xuân Hồi Mọi tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 3 năm 2014 Tác giả         Bùi Duy Dương   MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... 2  DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... 4  DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ 5  MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 6  CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI ......................................................................................................... 9  1.1 Khái niệm chung về lưới điện và vận hành lưới điện ................................ 10  1.2 Cơ sở lý luận về quản lý vận hành lưới điện ............................................. 11  1.3 Kinh nghiệm quản lý vận hành lưới điện của một số công ty vận hành điện trong nước ................................................................................................... 30  CHƯƠNG II. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC ỨNG HÒA............................ 35  2.1 Khái quát về Công ty điện lực Ứng Hòa .................................................. 36  2.2 Khái quát về lưới điện phân phối tại huyện Ứng Hòa................................ 39  2.3 Phân tích thực trạng công tác lập kế hoạch và vận hành lưới điện ............. 42  2.4 Phân tích thực trạng công tác tổ chức vận hành lưới điện .......................... 46  2.5 Phân tích thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá điều chỉnh công tác vận hành lưới điện .............................................................................................. 50  2.6 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý vận hành lưới điện .......... 54  2.7 Đánh giá công tác quản lý vận hành lưới điện tại Công ty điện lực Ứng Hòa.............................................................................................................. 64  CHƯƠNG III. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI CỦA CÔNG TY ĐIỆN LỰC ỨNG HÒA ................................................................................................. 67  3.1 Định hướng phát triển của Công ty điện lực Ứng Hòa .............................. 68  3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của Công ty điện lực Ứng Hòa ...................................................................... 70  KẾT LUẬN......................................................................................................... 92  TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. 93  1 DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ASAI : Mức độ sẵn sàng cung cấp điện trong tháng (Average Service Availability Index); ASUI : Mức độ không sẵn sàng cung cấp điện (Average Service Unavailability Index); AENS : Điện năng trung bình không cung cấp đến một khách hàng (Average Energy Not Supplied); ACCI : Điện năng trung bình không cung cấp đến một khách hàng bị ảnh hưởng mất điện (Average Customer Curtailment Index); CAIFI : Số lần mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average Interruption Frequency Index); CAIDI : Thời gian mất điện trung bình của khách hàng (Customer Average Interruption Duration Index); CMIS : Hệ thống thông tin quản lý khách hàng (Customer Management Information System); CBCNV : Cán bộ công nhân viên; CSDL : Cơ sở dữ liệu; ĐD : Đường dây; ĐTXD : Đầu tư xây dựng; ENS : Tổng điện năng không cung cấp (Energy Not Supplied); EVN : Tập đoàn Điện lực Việt Nam; GIS : Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System); KĐTM : Khu đô thị mới; Lv. Ths. : Luận văn thạc sĩ; MBA : Máy biến áp; PP : Phân phối; QLLĐ : Quản lý lưới điện; QLDA : Quản lý dự án; QLĐK : Quản lý điện kế; 2 QLVH : Quản lý vận hành; SCL : Sửa chữa lớn; SAIFI : Số lần gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện (System Average Interruption Frequency Index); SAIDI : Thời gian gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện (System Average Interruption Duration Index); TBA : Trạm biến áp; TSCĐ : Tài sản cố định; TP.HN : Thành phố Hà Nội; VHLĐ : Vận hành lưới điện; 3 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Bảng vật tư thiết bị Công ty quản lý đến năm 2013……………..…. 39 Bảng 2.2 Một số hạng mục vật tư thiết bị chính của Công ty qua các năm….. 42 Bảng 2.3 Kế hoạch đầu tư phát triển, cải tạo lưới điện, sửa chữa lớn TSCĐ… 43 Bảng 2.4 Kế hoạch giảm tổn thất điện năng năm 2013………………………. 45 Bảng 2.5 Bảng cơ cấu lao động Công ty điện lực Ứng Hòa………………….. 49 Bảng 2.6 Công tác kiểm tra định kỳ đường dây và TBA từ năm 2011- 2013... 51 Bảng 2.7 Bảng thống kê sự cố điển hình năm 2013………………………….. 52 Bảng 2.8 Tổng hợp các nguyên nhân gây sự cố lưới điện……………………. 53 Bảng 2.9 Bảng tổng hợp sự cố lưới điện và xử lý vi phạm HLATLĐ………. 54 Bảng 2.10 Chỉ số độ tin cậy điện lưới năm 2013…………………………….. 58 Bảng 2.11 Tỷ lệ tổn thất điện năng Công ty điện lực Ứng Hòa……………… 59 Bảng 2.12 Bảng tổng hợp tổn thất lưới điện hạ thế điển hình năm 2013…….. 60 Bảng 2.13 Tỷ lệ tổn thất điện năng chi tiết theo nguyên nhân……………….. 61 Bảng 2.14 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2013…………………………. 63 Bảng 2.15 Kết quả kinh doanh qua các năm 2011 - 2013…….……………… 63 4 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 2.1 Sơ đồ tổ chức Công ty điện lực Ứng Hoà 38 Hình 3.1 Mô hình hóa lưới điện 75 Hình 3.2 Module lập lịch 76 Hình 3.3 Module Cập nhật lưới điện 77 5 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sự phát triển của Khoa học kỹ thuật cùng với quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng luôn đòi hỏi các Doanh nghiệp không chỉ đổi mới về trang thiết bị máy móc mà cả về cách thức quản lý. Một doanh nghiệp có hệ thống quản lý vận hành khoa học đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đó đạt được 80% thành công trong hoạt động của mình. Hiện nay, ngành điện luôn được xem là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nguồn năng lượng điện có ảnh hưởng bao trùm đến tất cả các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và đời sống sinh hoạt của xã hội. Điện lực Việt Nam đã không ngừng phát triển nhằm thực hiện tốt bốn mục tiêu của CNH, HĐH nước ta là điện, đường, trường, trạm với mạng lưới vận hành rộng khắp từ miền núi tới hải đảo và vươn xa sang cả nước bạn Lào, Campuchia. Tuy nhiên, điện lực vẫn là một ngành độc quyền và được sự bảo hộ của Nhà nước. Quá trình hội nhập và phát triển yêu cầu ngành điện phải thay đổi cách thức quản lý vận hành để phù hợp với yêu cầu cơ chế thị trường, cạnh tranh lành mạnh trong môi trường công bằng. Trong thời gian từ năm 2001- 2010, Tập đoàn điện lực Việt Nam, đã xây dựng cho mình những mục tiêu cụ thể trong đó trước tiên là “tiếp tục cũng cố và hoàn thiện các bộ phận quản lý của Tổng công ty và các đơn vị thành viên để đảm bảo nhanh, đáp ứng kịp thời cho sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng ngày càng tốt hơn”. Ngành điện nói chung và Công ty điện lực Ứng Hòa nói riêng cần phải có những thay đổi cơ chế hoạt động cho phù hợp với điều kiện mới, xu thế mới để đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng và giúp công ty ngày càng phát triển vững mạnh. Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của Công ty điện lực Ứng Hòa” làm đề tài luận văn khoa học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu 6 2.1 Mục đích chung Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối hiện nay của Công ty, xác lập hệ thống các giải pháp khả thi để hoàn thiện công tác quản lý cho Công ty trong thời gian tới. 2.2 Mục đích cụ thể Hệ thống hóa cơ sở lý luận quản lý vận hành lưới điện phân phối trong Công ty. Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối trong Công ty giai đoạn 2011- 2013. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối cho Công ty. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm kiếm những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu bao gồm các loại tạp chí và báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học trong ngành, giáo trình, mạng internet và các luận án, luận văn.. Phương pháp phân tích tổng hợp: Là phương pháp sử dụng các nguồn tài liệu đã thu thập để tìm ra những quan điểm, luận điểm liên quan đến chủ để nghiên cứu, phân tích và tổng hợp lại để hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu. Phương pháp thu thập thông tin và số liệu: Thông tin và số liệu thứ cấp: được tập hợp từ báo cáo hoạt động kinh doanh của Công ty điện lực Ứng Hòa giai đoạn 2011 – 2013; ngoài ra tổng hợp từ 1 số cơ quan địa phương. Phương pháp xử lý số liệu: phần mềm EXCEL. Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ bản của dữ liệu thu thập được qua các hình thức. Phương pháp phân tích dữ liệu chuỗi thời gian: được dùng để làm công tác dự báo và kiểm tra các giả thiết kinh tế. Các sự kiện quan sát được sắp xếp theo trình tự thời gian để rút ra quy luật, so sánh, kết luận. Phương pháp suy luận và sáng tạo: dùng các cơ sở khoa học lý luận, kiến thức, hiểu biết của bản thân để đưa ra những kết luận, giải pháp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7 4.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề liên quan đến lưới điện, vận hành lưới điện, nguồn nhân lực và việc sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Công ty điện lực Ứng Hòa Thời gian: đánh giá thực trạng giai đoạn 2011 – 2013 để đưa ra giải pháp trong thời gian tới. 5. Đóng góp của đề tài Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chất lượng và quản lý chất lượng. Trình bày các khái niệm về lưới điện, tổn thất điện năng, ý nghĩa về việc nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện và các tiêu chí đánh giá chất lượng quản lý vận hành lưới điện phân phối. Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện Huyện Ứng Hòa Thành phố Hà Nội. Đề xuất một số giải pháp về hoàn thiện lưới điện, hệ thống thông tin quản lý, đảm bảo nguồn nhân lực, giảm tổn thất điện năng và nâng cao sự hài lòng của khách hàng tại Công ty điện lực Ứng Hòa. 6. Nội dung nghiên cứu Phần mở đầu Chương I. Cơ sở lý luận về quản lý vận hành lưới điện phân phối. Chương II. Phân tích thực trạng công tác quản lý vận hành lưới điện tại Công ty điện lực Ứng Hòa. Chương III. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý vận hành lưới điện phân phối của Công ty điện lực Ứng Hòa. 8 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VẬN HÀNH LƯỚI ĐIỆN PHÂN PHỐI 9 1.1 Khái niệm chung về lưới điện và vận hành lưới điện 1.1.1 Khái niệm lưới điện Khái niệm hệ thống điện: là một phần của hệ thống năng lượng gồm có nhà máy điện, trạm biến áp, các đường dây tải điện và các thiết bị khác (điều khiển, tụ bù, thiết bị bảo vệ…) được nối liền với nhau thành hệ thống làm nhiệm vụ sản xuất, truyển tải, phân phối và cung cấp điện năng tận các hộ dùng điện. [Giáo trình Hệ thống cung cấp điện, Trương Minh Tấn (2009), NXB Đại học Quy Nhơn]. Mạng điện: là một tập hợp gồm các trạm biến áp, trạm đóng cắt, các đường dây trên không và các đường dây cáp. Mạng điện được dùng để truyền tải và phân phối điện năng từ các nhà máy điện đến các hộ tiêu dùng. Khái niệm lưới điện: Theo luật điện lực của Việt Nam quy định thì: “Lưới điện là hệ thống đường dây tải điện, máy biến áp và trang thiết bị phụ trợ để truyền dẫn điện. Lưới điện, theo mục đích sử dụng và quản lý vận hành, được phân biệt thành lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối”. Theo PGS.TS Trần Bách: “Lưới điện là một bộ phận của hệ thống điện làm nhiệm vụ tải điện từ các nguồn điện đến các thiết bị dùng điện. Lưới điện bao gồm các dây dẫn điện, các nhà máy biến áp và các thiết bị phục vụ khác như: thiết bị đóng cắt, thiết bị bảo vệ, thiết bị bù dọc, thiết bị bù ngang, thiết bị đo lường và thiết bị điều khiển chế độ làm việc… Các thiết bị này được sắp xếp trên các đường dây tải điện và các trạm điện như trạm biến áp, trạm cắt”. [PGS.TS Trần Bách, giáo trính lưới điện, NXB Giáo dục 2012] Có hai hệ thống lưới điện: Lưới điện truyền tải: là phần lưới điện bao gồm toàn bộ các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 220kV trở lên, các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp 110kV mang chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia [Theo thông tư 32/2010 TT-BCT của Bộ Công thương] Lưới điện phân phối: là phần lưới điện bao gồm các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp từ 35kV trở xuống, các đường dây và trạm biến áp có cấp điện áp 10 110kV để thực hiện chức năng phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện. [Thông tư 32/2010 TT-BCT của Bộ Công thương]. 1.1.2 Phân loại lưới điện Có nhiều cách phân loại điện áp - Theo cấp điện áp: [Thông tư 32/2010 TT-BCT của Bộ Công thương] + Hạ áp: là cấp điện áp dưới 1000V + Trung áp: là cấp điện áp từ 1000V đến 35kV + Cao áp: là cấp điện áp danh định trên 35kV đến 220kV + Siêu cao áp: là cấp điện áp danh định trên 220kV - Theo nhiệm vụ: lưới cung cấp (500, 220, 110kV) và lưới phân phối (110, 35, 22, 10, 6 và 0,4kV). Riêng lưới 110kV là truyền tải khi nó mang chức năng truyền tải để tiếp nhận công suất từ các nhà máy điện vào hệ thống điện quốc gia. Còn lưới 110kV là phân phối khi nó chức năng phân phối điện đến khách hàng sử dụng điện. 1.1.3 Công tác vận hành lưới điện Công tác vận hành lưới điện được thực hiện theo từng cấp điện áp. [PGS.TS Trần Bách] Đối với lưới phân phối hạ áp: vận hành kín lưới điện thì tổn thất công suất và tổn thất điện năng sẽ nhỏ nhất. Đối với lưới phân phối trung áp: vận hành kín ở mạch vòng 1 nguồn là có thể được, tuy nhiên muốn tận dụng lưới điện này về mặt độ tin cậy cung cấp điện thì phải có nhiều điểm phán đoán với cắt rơ le có hướng, điều này làm lưới điện đắt tiền, đắt hơn là lợi ích do tăng độ tin cậy cho nên hiện nay lưới điện này vẫn vận hành hở với các thiết bị phân đoạn là dao cách ly có trang bị điều khiển xa hoặc mở tự động. Đối với lưới điện cao áp và siêu cao áp: vận hành hở lưới điện để đảm bảo được công tác vận hành thông suốt. 1.2 Cơ sở lý luận về quản lý vận hành lưới điện 1.2.1 Khái niệm quản lý và quản lý vận hành lưới điện * Khái niệm quản lý 11 Trên thế giới hiện nay có nhiều cách giải thích khác nhau về thuật ngữ quản lý. Một số ý kiến cho rằng, quản lý là điều hành, điều khiển, chỉ huy; một số khác lại đứng ở góc độ quản lý là hành chính, cai trị. Quản lý được nhìn nhận dưới hai góc độ. Quản lý theo góc độ chính trị, xã hội: là sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Việc kết hợp này sẽ tạo động lực để xã hội phát triển và ngược lại sẽ kìm hãm nếu như có sự kết hợp không tốt. Sự kết hợp đó được biểu hiện trước hết ở cơ chế quản lý, chế độ, chính sách, biện pháp quản lý, tâm lý xã hội. Theo góc độ hành động, góc độ quy trình công nghệ của tác động thì quản lý là điều khiển. Theo khái niệm này thì có ba loại hình: - Thứ nhất, con người điều khiển những vật hữu sinh không phải con người để bắt chúng phải thực hiện theo ý chí của người điều khiển như quản lý sinh học, môi trường… - Thứ hai, con người điều khiển những vật vô tri, vô giác để bắt chúng phát triển và thực hiện theo ý chí của người điều khiển. Loại hình này được gọi là quản lý kỹ thuật. - Thứ ba, con người điều khiển con người, được gọi là quản lý xã hội. Như vậy, có thể hiểu: quản lý là sự tác động, chỉ huy, điều khiển của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. * Khái niệm quản lý vận hành lưới điện Quản lý vận hành: là tập hợp các hoạt động tạo ra giá trị được biểu hiện dưới dạng hàng hóa và dịch vụ bằng cách chuyển hóa các đầu vào thành đầu ra. Quản lý vận hành lưới điện: là hệ thống các hoạt động cung cấp điện một cách an toàn , liên tục cho khách hàng sử dụng điện một lượng điện năng đảm bảo chất lượng và giá thành hợp lý để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho doanh nghiệp và hộ gia đình. 1.2.2 Các yêu cầu về công tác quản lý vận hành lưới điện Công tác quản lý vận hành lưới điện đặt ra nhiều yêu cầu không chỉ đối với khách hàng là chất lượng điện năng được cung cấp, đảm bảo thiết bị sử dụng điện 12 năng đạt hiệu quả cao mà còn có những yêu cầu rất cụ thể của ngành điện lực nhằm xác định chất lượng điện năng. Một số yêu cầu chính: a. Tần số hệ thống điện: Theo luật điện lực của Việt Nam quy định, tần số dao động trong phạm vi ± 0,2Hz so với tần số danh định 50Hz. Trong trường hợp hệ thống điện chưa ổn định cho phép làm việc với độ lệch tần số ± 0,5Hz Điều chỉnh tần số hệ thống điện quốc gia được chia làm 3 cấp: Điều chỉnh tần số cấp 1 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao cho hệ thống ổn định ở tần số (50 ± 0,2)Hz. Điều chỉnh tần số cấp 2 ở các tổ máy phát điện được quy định trước sao cho hệ thống trong giới hạn (50 ± 0,5)Hz. Điều chỉnh tần số cấp 3 điều chỉnh bằng sự can thiệp của kỹ sư điều hành hệ thống điện. b. Độ lệch điện áp: dao động trong khoảng ±5% so với điện áp danh định. Trong trường hợp lưới điện chưa ổn định, điện áp được dao động từ +5% ÷ -10%. c. Các chỉ số độ tin cậy: Các Công ty điện lực trên thế giới thường xây dựng một số chỉ số định lượng cụ thể để đánh giá chẳng hạn như báo cáo bình quân khách hàng khu vực sinh hoạt bị mất điện 3 vụ/năm, 120 phút/năm... Mỗi đơn vị tự xây dựng các chỉ tiêu để đánh giá IEEE, EEI, EPRI, CEA để đánh giá. Một số chỉ tiêu cụ thể như sau: * SAIDI (System Average Interruption Duration Index): Thời gian gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện. SAIDI được tính bằng tổng thời gian mất điện của các Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong một quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau: n SAIDIj = SAIDI = ∑ Ti Ki i-1 K 4 ∑ SAIDIj j-1 13 Trong đó: Ti: Thời gian mất điện lần thứ i kéo dài trên 5 phút trong quý j; Ki: Số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện bị ảnh hưởng bởi lần mất điện thứ i trong quý j; n: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j; K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j. * SAIFI (System Average Interruption Frequency Index): Số lần gián đoạn cung cấp điện trung bình của lưới điện. SAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau: n K SAIFIj = 4 SAIDI = ∑ SAIFIj j-1 Trong đó: ni: số lần mất điện kéo dài trên 5 phút trong quý j; K: Tổng số khách hàng trong quý j của Đơn vị phân phối điện. * MAIFI (Momentary Average Interruption Frequency Index): Chỉ số về số lần mất điện thoáng qua trung bình của lưới điện phân phối. MAIFI được tính bằng tổng số lần mất điện thoáng qua của Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý chia cho tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý đó, theo công thức sau: m K MAIFIj = MAIDI = 4 ∑ MAIFIj j-1 14 Trong đó: m: số lần mất điện thoáng qua trong quý j; K: Tổng số Khách hàng sử dụng điện và các Đơn vị phân phối và bán lẻ điện mua điện của Đơn vị phân phối điện trong quý j. * CAIFI (Customer Average Interruption Frequency Index): Số lần mất điện trung bình của khách hàng) CAIFI = Ki K* K* : số công tơ điện khách hàng bị ảnh hưởng mất điện do sự cố * CAIDI (Customer Average Interruption Duration Index): Thời gian mất điện trung bình của khách hàng. CAIDI = SAIDI SAIFI * ASAI (Average Service Availability Index): Mức độ sẵn sàng cung cấp điện trong tháng ASAI = ∑Kxt ∑ T i Ki ∑Kxt (ASAI < 1) t: số giờ cung cấp điện trong tháng * ASUI (Average Service Unavailability Index): Mức độ không sẵn sàng cung cấp điện. ASUI = 1 ASAI * ENS (Energy Not Supplied): Tổng điện năng không cung cấp. ENS = ∑ Li Ti Li : công suất không phân phối đến khách hàng trong lần mất điện thứ i Ti : thời gian mất điện (phút) của khách hàng trong lần mất điện thứ i * AENS (Average Energy Not Supplied): Điện năng trung bình không cung cấp đến một khách hàng. AENS = ENS K 15 * ACCI (Average Customer Curtailment Index): Điện năng trung bình không cung cấp đến một khách hàng bị ảnh hưởng mất điện. ACCI = ENS K* 1.2.3 Các nội dung của công tác quản lý vận hành lưới điện a. Công tác lập kế hoạch và vận hành lưới điện Lập kế hoạch vận hành lưới điện là một trong những nội dung quan trong của công tác quản lý vận hành lưới điện. Các đơn vị truyền tải, phân phối điện có thể tham khảo và thực hiện lập kế hoạch vận hành hệ thống điện theo từng năm và kế hoạch vận hành hệ thống điện hàng tháng theo quyết định số 14/QĐ-ĐTĐL của Bộ Công thương. Việc lập kế hoạch vận hàng lưới điện phải dựa trên số liệu đầu vào như: nhu cầu phụ tải điện năm tới, kế hoạch phát triển lưới điện năm tới, kế hoạch bảo dưỡng, sữa chữa lưới điện và nhà máy điện năm tới, kế hoạch xuất nhập khẩu điện năm tới, dự kiến thủy văn năm tới, các thông số kỹ thuật của nhà máy điện, các thông số ràng buộc về hợp đồng mua bán điện… Sau khi có số liệu đầu vào, phải có đánh giá kế hoạch vận hành lưới điện để đánh giá những sai số giữa kế quả dự báo và phụ tải điện thực tế; đánh giá sản lượng điện phát thực tế của các nhà máy điện so với kế hoạch, đánh giá tình hình thủy văn, đánh giá tình hình ngừng giảm cung cấp điện… Nội dung kế hoạch vận hành lưới điện năm - Đánh giá kế hoạch vận hành hệ thống điện năm trước (năm Y-1) và 6 tháng đầu năm hiện tại (năm Y). - Dự báo phụ tải năm tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền (Bắc, Trung, Nam) và từng Đơn vị phân phối điện. - Sản lượng điện dự kiến từng tháng và cả năm của từng nhà máy điện trong năm tới. - Mực nước thượng lưu các hồ chứa thủy điện vào ngày cuối cùng các tháng trong năm tới. 16 - Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện từng tháng trong năm tới. - Sơ đồ kết dây cơ bản hệ thống điện quốc gia năm tới. - Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu có). - Các giải pháp để đảm bảo vận hành hệ thống điện ổn định, an toàn, tin cậy. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, Đơn vị phân phối điện hoàn thành kế hoạch vận hành năm tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành năm tới của lưới điện 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Đơn vị phân phối điện khác có liên quan để phối hợp thực hiện. Nội dung kế hoạch vận hành lưới điện tháng - Đánh giá kế hoạch vận hành hệ thống điện tháng hiện tại (tháng M). - Dự báo phụ tải tháng tới của hệ thống điện quốc gia, hệ thống điện miền (Bắc, Trung, Nam) và từng Đơn vị phân phối điện. - Sản lượng điện dự kiến của từng nhà máy điện trong tháng tới. - Mực nước thượng lưu các hồ chứa thủy điện ngày cuối cùng trong tháng tới - Kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa lưới điện và nhà máy điện trong tháng tới. - Cảnh báo suy giảm an ninh hệ thống điện (nếu có). - Các giải pháp để đảm bảo vận hành hệ thống điện ổn định, an toàn, tin cậy. Trước ngày 25 hàng tháng, Đơn vị phân phối điện hoàn thành kế hoạch vận hành tháng tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành tháng tới của lưới điện trung áp và 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Đơn vị phân phối điện khác có liên quan để phối hợp thực hiện. Kế hoạch vận hành tuần Đơn vị phân phối điện lập kế hoạch vận hành hệ thống điện phân phối cho hai tuần tới căn cứ vào kế hoạch vận hành tháng đã công bố, bao gồm các nội dung như: Dự báo nhu cầu phụ tải điện hai tuần tới; Kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng trong 17 hai tuần tới; Dự kiến thời gian và phạm vi ngừng cung cấp điện trong hai tuần tới; Dự kiến sản lượng điện năng và công suất phát trong hai tuần tới của từng nhà máy điện có công suất đặt từ 30 MW trở xuống đấu nối vào lưới điện phân phối. Trước 15 giờ 00 phút ngày thứ Năm hàng tuần, Đơn vị phân phối điện hoàn thành kế hoạch vận hành của hai (02) tuần tới và công bố trên trang thông tin điện tử của đơn vị đồng thời thông báo kế hoạch vận hành hai (02) tuần tới của lưới điện trung áp và 110kV, các tổ máy phát điện đấu nối vào lưới điện phân phối và các điểm đấu nối với lưới điện truyền tải cho Đơn vị vận hành hệ thống điện và thị trường điện, Đơn vị truyền tải điện và các Khách hàng lớn sử dụng lưới điện phân phối có liên quan biết để phối hợp thực hiện. Trước ngày 15 giờ 00 phút ngày thứ Sáu hàng tuần, căn cứ vào kế hoạch vận hành tuần, Đơn vị phân phối điện và Đơn vị phân phối và bán lẻ điện hoàn thành kế hoạch vận hành lưới điện hạ thế và thông báo tới khách hàng bị ảnh hưởng trong phạm vi quản lý của mình. b. Công tác tổ chức quản lý vận hành lưới điện Công tác tổ chức vận hành lưới điện là một hoạt động nhằm tạo ra một đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao để phục vụ tốt sự vận hành lưới điện. Xây dựng mô hình tổ chức quản lý phải đảm bảo được tính khoa học, gọn nhẹ nhưng hiệu quả làm việc cao. Đội ngũ cán bộ quản lý phải có trình độ lý luận chính trị vững vàng, kỹ năng lãnh đạo quản lý. Có trình độ tay nghề, trung thực và cẩn thận. Tại Việt Nam Chính phủ cũng đã ban hành các nghị định đối với người làm công việc vận hành, thí nghiệm, xây lắp và sữa chữa đường dây điện hoặc thiết bị điện phải được huấn luyện về an toàn điện định kỳ 1 năm 1 lần và có kiểm tra sát hạch, xếp bậc và cấp thẻ an toàn điện. Để công tác tổ chức quản lý vận hành lưới điện được thực hiện tốt, phải đảm bảo từ khâu chuẩn bị cán bộ công nhân viên. Mỗi cán bộ công nhân viên trước khi vận hành, hiệu chỉnh, thí nghiệm và sữa chữa thiết bị điện đều được khám sức khỏe phù hợp với ngành nghề đã được duyệt. 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan