Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự á...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại công ty điện lực quận hoàn kiếm

.PDF
105
538
105

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- VŨ LÊ TÙNG PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC QUẬN HOÀN KIẾM Chuyên ngành : Quản Trị Kinh Doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN ĐĂNG TUỆ Hà Nội – 2014 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 3 LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 4 LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 7 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH ĐIỆN ......................................................................................... 10 1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện ........................................................ 10 1.1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 10 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện ............................................... 11 1.1.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện .................................................. 12 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện ................................ 13 1.1.5. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện. .............................................. 15 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................................................ 16 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng ................................. 16 1.2.2. Tác dụng của quản lý dự án đầu tư xây dựng. ........................................... 21 1.2.3. Nội dụng công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ................... 21 1.2.4. Các mô hình tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình................ 24 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng. .. 29 1.3.1. Nhân tố con người .................................................................................... 29 1.3.2. Kỹ năng, kiến thức và các nội dung được áp dụng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng ...................................................................................................... 30 1.3.3. Nhân tố cơ chế quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình ........................ 31 1.4. Các công cụ quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình .......................... 32 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN KIẾM ................ 39 2.1. Tổng quan chung về Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ................................. 39 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Điện Lực Hoàn Kiếm. ...... 39 2.1.2 Mô hình tổ chức quản lý của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ...................... 40 2.1.3 Chức nămg và nhiệm vụ của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ...................... 41 2.1.4 Hiện trạng lưới điện phân phối: ................................................................. 42 2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ( 2010 2012) ................................................................................................................ 43 2.1.6 Quy trình đầu tư xây dựng cơ bản ở Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ............ 49 2.2. Thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ....................................................................................................... 54 2.2.1 Các dự án ĐTXD Công ty Điện lực Hoàn Kiếm đã thực hiện (2010-2012) 54 2.2.2 Đặc điểm chung của các dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ................................................................................................................ 57 2.2.3. Quy trình và cơ chế quản lý dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm... 58 2.2.4. Thực trang công tác quản lý dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm .. 61 2.3. Phân tích công tác quản lý dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế – nâng công suất 30 TBA và thay thế tuyến cáp ngầm trung thế lộ 476, lộ 481 thuộc TBA 110kV E1.18 .................................................................................. 75 2.3.1 Giới thiệu dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế: ................................ 75 ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 1 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 2.3.2 Phân tích quy trình quản lý dự án cải tạo hệ thống lưới điện trung thế ....... 76 2.4. Đánh giá công tác quản lý dự án tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm ........ 80 2.4.1. Những kết quả đạt được.......................................................................... 80 2.4.2. Những mặt hạn chế .................................................................................. 80 2.4.3. Một số nguyên nhân ................................................................................. 81 CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC HOÀN KIẾM ............................................................................................................................. 83 3.1. Quy hoạch phát triển điện lực Quận Hoàn Kiếm đến năm 2015 có xét đến năm 2020: .................................................................................................. 83 3.1.1 Cơ sở pháp lý để tính nhu cầu điện Quận Hoàn Kiếm: .............................. 83 3.1.2.Dự báo nhu cầu điện năng Quận Hoàn Kiếm – TP Hà Nội đến năm 2015 có xét đến năm 2020. ............................................................................................ 83 3.2. Các dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm 2014 – 2015. ............ 87 3.2.1. Khối lượng đầu tư và xây dựng: ............................................................... 87 3.2.2. Xác định tổng vốn đầu tư: ........................................................................ 90 3.2.3 Các dự án đầu tư trong năm 2014 – 2015 ................................................. 93 3.3 Các nguyên tắc, quan điểm và căn cứ đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ...................................................................................................... 94 3.3.1 Các nguyên tắc hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng .......... 94 3.3.2 Quan điểm hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng ................. 94 3.3.3 Các căn cứ đề xuất giải pháp ..................................................................... 95 3.4 Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ........................................................... 97 3.4.1 Nâng cao chất lượng công tác lập, thẩm định và phê duyệt các dự án đầu tư ......................................................................................................................... 97 3.4.2 Nâng cao chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu ....................................... 99 3.4.3 Hoàn thiện khâu thanh toán, quyết toán vốn đầu tư ................................. 100 3.4.4 Nâng cao chất lượng tổ chức, đào tạo cán bộ ........................................... 101 3.4.5 Áp dụng quy tình ISO trong việc quản lý hồ sơ ....................................... 102 KẾT LUẬN .................................................................................................................. 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 104 ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 2 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI CAM ĐOAN Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Đăng Tuệ. Các số liệu, kết quả, trích dẫn trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực. Tác giả ` Vũ Lê Tùng ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 3 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành bản luận văn này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của TS. Nguyễn Đăng Tuệ trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn. Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, Viện đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tạo điều kiện và giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2014 Học viên Vũ Lê Tùng ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 4 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT EVN : Tập đoàn điện lực Việt Nam; TBA : Trạm biến áp; MBA : Máy biến áp; ĐD : Đường dây; TSCĐ : Tài sản cố định; VHLĐ : Vận hành lưới điện; QLLĐ : Quản lý lưới điện; QLDA : Quản lý dự án; CBCNV : Cán bộ công nhân viên; TP.HN : Thành phố Hà nội; KĐTM : Khu đô thị mới; ĐTXD : Đầu tư xây dựng; SCL : Sửa chữa lớn; QLVH : Quản lý vận hành; PP : Phân phối; XDCB : Xây dựng cơ bản; CNTT : Công nghệ thông tin; BCKTKT : Báo cáo kinh tế kỹ thuật; TH : Tổng hợp; TCKT : Tài chính kế toán; KT : Kỹ thuật; KHVT : Kế hoạch vật tư; QL ĐTXD : Quản lý đầu tư xây dựng; TCKT : Tài chính kế toán; ĐVQL : Đơn vị quản lý; B04 : Ban kỹ thuật Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội; B02 : Ban kế hoạch Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội; B05 : Ban vật tư Tổng Công ty Điện lực thành phố Hà Nội; PAKT : Phương án kỹ thuật; ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 5 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- ĐVTV : Đơn vị tư vấn; VTTB : Vật tư thiết bị; TSCĐ : Tài sản cố định; SXKD : Sản xuất kinh doanh; CBĐT : Chuẩn bị đầu tư; HSMT : Hồ sơ mời thầu; UBND : Ủy ban nhân dân; BCNCKT : Báo cáo nghiên cứu khả thi; TKKT : Thiết kế kỹ thuật; TKKTTC : Thiết kế kỹ thuật thi công; HSMT : Hồ sơ mời thầu; DT : Dự toán; PAKT : Phương án kỹ thuật; DNNN : Doanh nghiệp nhà nước; Lv. Ths. : Luận văn thạc sĩ. ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 6 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Việt Nam đang trong giai đoạn đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đã từng bước hội nhập với nền kinh tế thế giới, đòi hỏi các thành phần kinh tế trong nước cần có những cải tiến tích cực trong mọi hoạt động sản xuất và đây thật sự là thách thức to lớn đối với các tổ chức thành phần kinh tế trong nước hiện nay. Ngành điện là một ngành kinh tế kỹ thuật mũi nhọn, có vai trò vô cùng quan trọng trong nền kinh tế. Trong suốt quá trình hình thành và phát triển của mình, ngành điện đã luôn cố gắng hoàn thành một cách có hiệu quả nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội đã được Đảng và Nhà nước giao phó, đóng góp xứng đáng vào công cuộc đấu tranh bảo vệ và giải phóng đất nước trước đây cũng như công cuộc đổi mới xây dựng đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay. Ngành điện nói chung và Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nói riêng đã phải cố gắng rất nhiều để thích nghi và tồn tại trong điều kiện mới. Cùng với qúa trình xây dựng và trưởng thành, Công ty Điện lực Hoàn Kiếm đã luôn phát triển và không ngừng lớn mạnh đi lên theo đúng định hướng của Đảng và Nhà nước, đáp ứng nhu cầu điện ngày càng cao của các ngành kinh tế và xã hội trên phạm vi địa bàn Quận Hoàn Kiếm. Riêng đối với lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty Điện lực tuy đã có bước phát triển nhưng máy móc thiết bị hầu như đã khai thác hết năng lực sản xuất, hệ thống đường dây truyền tải và phân phối đang đòi hỏi được nâng cấp và cải tạo để đáp ứng tốt hơn nữa nhu cầu điện tăng cao của khách hàng trên địa bàn. Vì vậy công tác XDCB các công trình điện luôn là nhiệm vụ trọng tâm của Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nhằm tăng cường công suất bổ sung, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế. Trong ngành điện nói chung và tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nói riêng quản trị dự án đầu tư chưa được quan tâm đúng mức; xây dựng được số liệu trung bình chung của ngành. Do đó, các thông tin cung cấp cho các nhà quản lý doanh nghiệp cũng như các đối tượng bên ngoài còn nhiều hạn chế. Xem xét những kết quả đã thực hiện được, những điều còn vướng mắc, tồn tại và hạn chế, tìm ra nguyên nhân, từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp điều chỉnh là nội dung cơ ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 7 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- bản của đề tài "Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Quận Hoàn Kiếm" 2. Mục tiêu chính của đề tài Đưa ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm, nghiên cứu đề tài này sẽ đem lại lợi ích cho Công ty Điện lực Hoàn Kiếm nói riêng và Ngành điện nói chung, sẽ đóng góp vào viêc nâng cao hiệu quả dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước tại Việt Nam 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng tại Công ty Điện Lực Hoàn Kiếm. Phạm vi nghiên cứu là thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư xây dựng từ năm 2010 đến năm 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn được hoàn thành dựa trên việc kết hợp hợp sử dụng các phương pháp luận duy vật biện chứng, kết hợp logic và lịch sử, phân tích và tổng hợp, sử dụng các phương pháp của khoa học thống kê: khảo sát thực tế để nghiên cứu. 5. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về đầu tư xây dựng cơ bản và tài chính trong đầu tư xây dựng. Trình bày các khái niệm về lưới điện, hoạt động đầu tư ở ngành điện và vai trò của việc quản trị dự án đầu tư xây dựng cơ bản ở ngành điện. Phân tích thực trạng công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. 6. Nội dung, kết cấu của đề tài Tên đề tài : “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Quận Hoàn Kiếm”. Bố cục: Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương : Chương I: Cơ sở lý luận chung về công tác quản trị dự án đầu tư trong ngành điện ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 8 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Chương II: Thực trạng tình hình các dự án đầu tư và công tác quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm Chương III: Phương hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị dự án đầu tư tại Công ty Điện lực Hoàn Kiếm. ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 9 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG NGÀNH ĐIỆN 1.1. Đầu tư xây dựng cơ bản ngành điện 1.1.1. Một số khái niệm a). Hệ thống điện và đầu tư phát triển ngành Điện Hệ thống điện là một phần của hệ thống năng lượng, bao gồm các nhà máy điện, mạng điện và các hộ tiêu thụ (các doanh nghiệp, các xí nghiệp, các cơ sở sản xuất, các hộ gia đình). Nhà máy điện có nhiệm vụ biến đổi năng lượng sơ cấp như: than, khí đốt, thuỷ năng.. thành điện năng và nhiệt năng. Mạng lưới điện bao gồm các trạm biến áp và các đường dây truyền tải điện. Tuỳ theo phạm vi mà người ta phân thành mạng điện khu vực và mạng điện địa phương hoặc mạng chuyên tải, mạng phân phối và mạng cung cấp. Các trạm biến áp có nhiệm vụ nối các đường dây với cấp điện áp khác nhau trong hệ thống chung và trực tiếp cung cấp điện năng cho các hộ tiêu thụ. Trạm biến áp là các trạm biến đổi điện áp gồm các máy biến áp, các thiết bị bảo vệ và chuyên dùng khác kèm theo. Máy biến áp là máy biến đổi điện áp trong đó có các loại máy tăng áp và hạ áp. Công suất máy biến áp là năng lực biến đổi điện áp, có thể nâng lên hoặc hạ xuống tuỳ theo điện áp cụ thể. Dung lượng trạm biến áp là năng lực biến đổi điện áp của trạm.Trong một trạm có thể có một hay nhiều máy biến áp tuỳ thuộc yêu cầu sử dụng. Từ việc tìm hiểu các khái niệm trên, chúng ta có thể đưa ra khái niệm đầu tư phát triển ngành Điện như sau: Đầu tư phát triển ngành Điện là một bộ phận cơ bản của đầu tư phát triển năng lượng, là việc chi dùng vốn cùng các nguồn lực khác để xây dựng các nhà máy điện nhằm biến đổi các dạng năng lượng sơ cấp thành điện năng, xây dựng mạng lưới truyền tải và phân phối điện tới các hộ tiêu thụ; bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các nhà máy, hệ thống đường dây nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của chúng và tạo ra tiềm lực mới cho nền kinh tế. ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 10 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1.1.2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành Điện Đầu tư XDCB của ngành điện là một bộ phận của hoạt động đầu tư phát triển ngành điện nói chung. Đó là việc bỏ vốn để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản của ngành như xây dựng mới, xây dựng lại, hiện đại hoá hay khôi phục các tài sản cố định (từ việc khảo sát qui hoạch đầu tư, thiết kế và sử dụng cho đến khi lắp đặt thiết bị hoàn thiện việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật ) nhằm tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các tài sản cố định cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân. a). Đặc điểm sản phẩm điện năng: Thứ nhất, sản phẩm của ngành điện vừa là tư liệu sản xuất, vừa là tư liệu tiêu dùng Thứ hai, sản phẩm của ngành điện không thể tồn kho Thứ ba, điện năng được phân phối từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hệ thống dây tải điện, hệ thống trạm biến áp cao thế, trung thế và hạ thế. Thứ tư, trong quá trình sản xuất như tiêu dùng sản phẩm này luôn luôn có một lượng điện năng mất đi một cách vô ích. Phần điện năng tổn thất cũng tương tự như tổn hao tự nhiên của một số hàng hoá, hiện nay tổn thất điện năng Việt Nam là khoảng 15%. Tổn thất điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tựu chung lại có thể qui về hai yếu tố cơ bản sau: Tổn thất điện năng do các yếu tố kỹ thuật gây ra như chất lượng dây dẫn, chất lượng máy biến áp, cường độ dòng điện, cấp điện áp. Tổn thất do các nguyên nhân quản lý gây ra: quản lý không chặt chẽ dẫn đến tình trạng ăn cắp điện, dùng điện thẳng không qua đồng hồ. Từ những đặc điểm trên đây, đòi hỏi ngành điện phải có biện pháp kỹ thuật, quản lý phù hợp, tăng cường biện pháp tiết kiệm điện trong mọi lúc mọi nơi. b. Đặc điểm ngành Điện Là một bộ phận hợp thành cơ cấu ngành công nghiệp, nên ngành điện có đầy đủ đặc điểm của ngành công nghiệp. Ngoài ra do tính chất đặc trưng về sản phẩm, cũng như qui trình từ sản xuất, cung ứng và tiêu thụ điện mà ngành điện còn có những đặc điểm sau: Ngành điện là một ngành công nghiệp nặng tính chất kỹ thuật và qui trình công nghệ phức tạp nên đòi hỏi tính chuyên môn, kỹ thuật cao, khối lượng vốn cho đầu tư phát triển lớn. Đồng thời từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 11 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- phải trải qua một hệ thống đường truyền dẫn trung gian được xây dựng ngoài trời do đó chịu ảnh hưởng rất lớn các tác động của điều kiện tự nhiên, môi trường, thời tiết, khí hậu. 1.1.3. Đặc điểm đầu tư XDCB của ngành Điện Đầu tư XDCB các công trình điện nằm trong hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nên hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện có đầy đủ các đặc điểm của hoạt động đầu tư XDCB. Ngoài ra do tính chất đặc thù về sản phẩm điện năng cũng như tính chất, đặc điểm của ngành Điện nên hoạt động đầu tư XDCB của ngành Điện có những đặc điểm riêng. Đầu tư XDCB vào ngành điện đòi hỏi một khối lượng vốn rất lớn, vốn để xây dựng các nhà máy điện, trạm điện, đường dây theo một hệ thống đồng bộ mới có thể truyền tải và phân phối điện tới nơi tiêu thụ. Để sản xuất ra điện năng có thể từ nhiều nguồn khác nhau: Thuỷ điện, nhiệt điện, năng lượng hạt nhân…với mỗi phương thức khác nhau đòi hỏi khối lượng vốn sử dụng khác nhau. Do đó mỗi đất nước, mỗi khu vực, mỗi vùng có thể lựa chọn phương thức nào phù hợp nhất với điều kiện hiện có để sản xuất ra điện hợp lý, an toàn và hiệu qủa nhất. Để có được sản phẩm cuối cùng là điện năng đòi hỏi ngành điện phải đầu tư vào nguồn, trạm và đường dây. Đầu tư trong ngành điện chủ yếu là đầu tư về về kỹ thuật, máy móc chứ không đòi hỏi đầu tư vào mua nguyên nhiên vật liệu như các ngành khác. Đầu tư XDXB nguồn điện là đầu tư vào các nhà máy điện, đầu tư vào trạm, đường dây là đầu tư để mua những thiết bị máy móc mới, hiện đại. Nói tóm lại những lĩnh vực cụ thể cần đầu tư trong ngành điện là Thứ nhất, đầu tư vào con người: Ngành điện là một ngành đặc thù về kỹ thuật, nguy hiểm, yêu cầu độ an toàn cao, không giống như những ngành sản xuất khác, trong lĩnh vực sản xuất và phân phối điện không phải bất kỳ người nào cũng có thể làm được mà đòi hỏi người công nhân phải có trình độ chuyên môn cao, không được có bất kỳ một sai sót nào, nếu không dễ nguy hiểm đến tính mạng của nhiều người dân. Chính vì vậy nên đầu tư đào tạo con người là một trong những yếu tố hàng đầu. Thứ hai, đầu tư vào thiết bị: Để có nguồn sáng cung cấp cho nhu cầu của xã hộilà cả một quá trình sản xuất diễn ra liên tục và phức tạp với nhiều máy móc thiết ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 12 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- bị để tạo nên một hệ thống điện (Gồm: Nguồn phát điện, lưới truyền tải và hệ thống phân phối). Như vậy đầu tư vào con người và đầu tư vào thiết bị là yếu tố cơ bản để tạo nên sự phát triển bền vững của ngành điện. 1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ đầu tư XDCB các công trình điện Đầu tư XDCB các công trình điện là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong hoạt động đầu tư phát triển của ngành điện nói chung cũng như xây dựng phát triển hệ thống lưới điện nói riêng. a). Vai trò đầu tư XDCB các công trình điện Hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là công cụ để thực hiện các nhiệm vụ về sản xuất, kinh doanh, truyền tải điện tới khách hàng. Một doanh nghiệp hay một xí nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh điện năng muốn tồn tại và phát triển lớn mạnh phải thực hiện đầu tư XDCB các công trình cung cấp điện tới khách hàng. Đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện giải quyết mối quan hệ cung cầu về điện trên thị trường. Nền kinh tế ngày càng phát triển đi lên thì nhu cầu tiêu thụ điện cho sản xuất kinh doanh, cho sinh hoạt ngày càng lớn, do đó việc tiếp tục đầu tư xây dựng các công trình điện là điều kiện để đảm bảo nhu cầu điện thương phẩm không ngừng gia tăng. Điều đó có nghĩa khi đầu tư XDXB cần phải nghiên cứu nhu cầu, khả năng thanh toán của khách hàng để đáp ứng nhu cầu đó một cách tốt nhất, có hiệu quả nhất trong khả năng của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng nói riêng, của toàn ngành điện nói chung. Một vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động đầu tư XDCB các công trình điện là việc góp phần cải thiện đời sống dân cư, nâng cao trình độ dân trí của các tầng lớp nhân dân, cải tiến bộ mặt kinh tế - xã hội của từng vùng và từng địa phương. Điện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân dễ dàng tiếp xúc với các công nghệ hiện đại trong nước và trên thế giới, từ đó lựa chọn phương pháp sản xuất kinh doanh tốt. b). Nhiệm vụ đầu tư xây dựng cơ bản các công trình điện Những nhiệm vụ cơ bản của hoạt động đầu tư xây dựng các công trình điện: ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 13 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Thứ nhất, xây dựng các công trình đưa điện về các huyện, xã, nhất là các xã vùng sâu vùng xa với chi phí hợp lý, đảm bảo có lợi cho các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng và cho người dân. Thứ hai, xây dựng các công trình phù hợp với nhu cầu của người dân, phù hợp với chiến lược, qui hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng thời kỳ để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH - HĐH, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất tinh thần của người dân. Thứ ba, thực hiện xây dựng, cải tạo các trạm chống quá tải lưới điện (Đối với các công ty điện lực chống quá tải lưới điện các đường dây 6,35 kV, 110 kV). Cải tạo thay thế các công trình đã cũ nát, đảm bảo truyền tải điện một cách tốt nhất đến người tiêu dùng. Thứ tư, sử dụng nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, của các tổ chức nước ngoài, của các địa phương thực hiện đầu tư xây dựng các công trình điện đạt hiệu quả cao nhất, chống tham ô, lãng phí Thứ năm, đưa ra các kế hoạch và các giải pháp đầu tư xây dựng mang tính thuyết phục nhằm khuyến khích sự bỏ vốn của các tổ chức trong và ngoài nước, đảm bảo phụ thuộc ít nhất vào nguồn vốn của Nhà nước. c). Phạm vi điều chỉnh theo nguồn vốn đối với việc đầu tư XDCB các công trình điện Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh điện năng, Nhà nước quản lý hoạt động đầu tư XDCB thông qua việc quyết định đầu tư sau khi dự án đã được thẩm định về qui hoạch phát triển của doanh nghiệp kinh doanh điện năng, qui hoạch phát triển ngành, qui hoạch xây dựng đô thị, nông thôn, qui chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái (tuỳ theo yêu cầu đối với từng loại dự án), về phương án tài chính, giá cả và hiệu quả đầu tư của dự án. Các dự án sử dụng vốn tín dụng đầu tư không do Nhà nước bảo lãnh, chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư. Các tổ chức cho vay vốn có trách nhiệm xem xét dự án và quyết định cho vay vốn để thực hiện đầu tư hay không. Đối với các dự án sử dụng các nguồn vốn khác, Nhà nước thông qua việc đăng kí kinh doanh, cấp giấy phép xây dựng. ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 14 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- 1.1.5. Trình tự đầu tư XDCB các công trình điện. a). Chuẩn bị đầu tư (CBĐT) Nội dung của kế hoạch này là lập báo cáo nghiên tiền cứu khả (BCNCTKT); báo cáo nghiên cứu khả thi (BCNCKT). Kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải căn cứ Tổng sơ đồ và qui hoạch được duyệt, kế hoạch dài hạn của Tổng công ty. Trong kế hoạch CBĐT còn bao gồm cả phần kế hoạch về lập qui hoạch và về lập Tổng sơ đồ do nhà nước giao. b). Thực hiện đầu tư Kế hoạch này chỉ được ghi vào Kế hoạch đầu tư xây dựng khi đã có BCNCKT được duyệt. Kế hoạch thực hiện đầu tư có nhiệm vụ thực hiện phần thiết kế kỹ thuật (TKKT) và lập tổng dự toán (TDT), ngoài ra còn phải thực hiện lập hồ sơ mời thầu (HSMT), thiết kế kỹ thuật thi công (TKKTTC) và dự toán (DT) của công trình, nhằm chuẩn bị điều kiện để đưa được các công trình vào Kế hoạch đầu tư xây dựng hàng năm, làm cơ sở cho việc lập Kế hoạch đấu thầu hàng năm. Kế hoạch này được thể hiện những công trình đủ điều kiện đưa vào cân đối và bố trí vốn đầu tư theo yêu cầu mục tiêu, tiến độ đã được Tổng công ty duyệt sau khi đã đủ hồ sơ BCNCKT, TKKT, TDT, DT được duyệt. Trong kế hoạch thực hiện đầu tư xây dựng gồm hai loại công trình: - Loại công trình chuyển tiếp từ năm trước sang: Những công trình đã hoàn thành xây lắp nhưng bố trí đủ vốn so với DT và TDT được duyệt hoặc giá trúng thầu đã được duyệt cho công trình. Những công trình chưa thi công xong phải chuyển tiếp (Công trình có tiến độ thi công nhiều năm). Những công trình thực hiện phần quyết toán: sau khi duyệt quyết toán còn thiếu vốn phải được ghi Kế hoạch để hoàn trả. - Các công trình khởi công mới trong năm Kế hoạch: Các công trình khi đưa vào Kế hoạch đầu tư khởi công mới phải có đủ BCNCKT, TKKT, TKKTTC, TDT, DT được duyệt và đáp ứng yêu cầu phục vụ sản xuất của Tổng công ty. Đối với các công trình nhóm A, B nếu chưa có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán được duyệt nhưng trong quyết định đầu tư đã qui định mức vốn của từng hạng mục và có thiết kế, dự toán hạng mục thi công trong năm thì được ghi Kế hoạch đầu tư. Các công trình nhóm C phải có đủ thiết kế kỹ thuật và ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 15 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- tổng dự toán được duyệt mới được ghi vào Kế hoạch hàng năm. Đối với các công trình nhóm C, theo qui định của Chính phủ thời gian xây dựng không quá 2 năm (kể từ khi khởi công xây dựng đến khi hoàn thành công trình). Trong Kế hoạch thực hiện đầu tư hàng năm sẽ ưu tiên cân đối vốn đầu tư cho các công trình chuyển tiếp từ năm trước sang và trả nợ các công trình đã thanh quyết toán, còn các công trình xây dựng mới sẽ căn cứ mức độ quan trọng để cân đối vốn. Riêng đối với công trình yêu cầu xây dựng cấp bách, công trình phục vụ chống quá tải sẽ được ưu tiên đầu tư xây dựng trong năm kế hoạch. c). Kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng: Giai đoạn này bao gồm những công trình đã hoàn thành giai đoạn thi công xây dựng và bàn giao cho sản xuất quản lý sử dụng. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch đầu tư xây dựng, khâu quyết toán cũng rất quan trọng của công tác đầu tư, nó là khâu cuối cùng của công tác đầu tư xây dựng. Sau khi công trình được bàn giao sử dụng phải được quyết toán vốn đầu tư và phê duyệt quyết toán dứt điểm, không được kéo dài. Vì vậy, các ban quản lý dự án, các công ty Điện lực và các Công ty truyền tải Điện được giao quản lý (Bên A) các công trình phải có trách nhiệm lập Kế hoạch làm căn cứ quyết toán các công trình trong năm Kế hoạch để thực hiện. Tổng công ty qui định các công trình đã đưa vào sản xuất, sau 6 tháng với các công trình lưới điện, sau 1 năm với các công trình nguồn điện phải được quyết toán xong, đối với một số công trình lớn, phức tạp có thể từ 1 đến 1 năm rưỡi sau phải quyết toán xong. 1.2. Quản lý dự án đầu tư xây dựng 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu quản lý dự án đầu tư xây dựng Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về quản lý dự án: "Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các hoạt động dự án để thỏa mãn các yêu cầu của dự án".1 T.S Nguyễn Văn Đáng: "Quản lý dự án là việc điều phối và tổ chức các bên khác nhau tham gia vào dự án, nhằm hoàn thành dự án đó theo những hạn chế được áp đặt bởi: chất lượng, thời gian, chi phí". ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 16 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- T.S Ben Obinero Uwakweh trường Đại học Cincinnati - Mỹ: "Quản lý dự án là sự lãnh đạo và phân phối các nguồn lực và vật tư để đạt được các mục tiêu định trước về: phạm vi, chi phí, thời gian, chất lượng và sự hài lòng của các bên tham gia". T.S Trịnh Quốc Thắng: "Quản lý dự án là điều khiển một kế hoạch đã được hoạch định trước và những phát sinh xảy ra, trong một hệ thống bị ràng buộc bởi các yêu cầu về pháp luật, về tổ chức, về con người, về tài nguyên nhằm đạt được các mục tiêu đã định ra về chất lượng, thời gian, giá thành, an toàn lao động và môi trường". Mặc dù các định nghĩa về quản lý dự án có vẻ khác nhau nhưng tựu chung lại có những yếu tố chung như sau: Thứ nhất, muốn quản lý được dự án cần phải có một chương trình, một kế hoạch được định trước. Thứ hai, phải có các công cụ, các phương tiện để kiểm soát và quản lý. Thứ ba, phải có các quy định theo luật lệ cho quản lý. Thứ tư, là con người, bao gồm các tổ chức và các cá nhân có đủ năng lực để vận hành bộ máy quản lý. Một cách chung nhất có thể hiểu quản lý dự án là tổng thể những tác động có hướng đích của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện và hoạt động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và môi trường biến động. Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự án nhằm đảm bảo các phương diện thời gian, chất lượng và chi phí của dự án. Quản lý dự án bao gồm ba giai đoạn chủ yếu. Đó là việc lập kế hoạch, điều phối thực hiện mà nội dung chủ yếu là quản lý tiến độ thời gian, chi phí và thực hiện giám sát các công việc dự án nhằm đạt được những mục tiêu xác định. Các giai đoạn của quá trình quản lý dự án hình thành một chu trình năng động từ việc lập kế hoạch đến điều phối thực hiện và giám sát, sau đó phản hồi cho việc tái lập kế hoạch dự án như trình bày theo sơ đổ sau ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 17 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Lập kế hoạch • Thiết lập mục tiêu • Dự tính nguồn lực • Xây dựng kế hoạch • • • • Giám sát Đo lường kết quả So sánh với mục tiêu Báo cáo Giải quyết các vấn đề • • • • Điều phối thực hiện Bố trí tiến độ thời gian Phân phối nguồn lực Phối hợp các hoạt động Khuyến khích động viên Hình 1.1: Chu trình quản lý dự án - Lập kế hoạch. Đây là giai đoạn xây dựng mục tiêu, xác định công việc, dự tính nguồn lực cần thiết để thực hiện dự án và là quá trình phát triển một kế hoạch hành động thống nhất, theo trình tự logic, có thể biểu diễn dưới dạng các sơ đồ hệ thống hoặc theo các phương pháp lập kế hoạch truyền thống. - Điều phối thực hiện dự án. Đây là quá trình phân phối nguồn lực bao gồm tiền vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời gian. Giai đoạn này chi tiết hoá thời gian, lập lịch trình cho từng công việc và toàn bộ dự án (khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc), trên cơ sở đó bố trí tiền vốn, nhân lực và thiết bị phù hợp. - Giám sát là quá trình theo dõi kiểm tra tiến trình dự án, phân tích tình hình thực hiện, báo cáo hiện trạng và đề xuất biện pháp giải quyết những vướng mắc trong quá trình thực hiện. Cùng với hoạt động giám sát, công tác đánh giá dự án giữa kỳ và cuối kỳ cũng được thực hiện nhằm tổng kết rút kinh nghiệm, kiến nghị các pha sau của dự án. Mục tiêu của quản lý dự án: Mục tiêu cơ bản của quản lý dự án nói chung là hoàn thành các công việc dự án theo đúng yêu cầu kỹ thuật và chất lượng, trong phạm vi ngân sách được duyệt và ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 18 Luận văn tốt nghiệp ------------------------------------------------------------------------------------------------------------- theo tiến độ thời gian cho phép. Về mặt toán học, ba mục tiêu này liên quan chặt chẽ với nhau và có thể biểu diễn theo công tức sau: C = f(P, T, S) Trong đó: C: chi phí P: mức độ hoàn thành công việc (kết quả) T: Yếu tố thời gian S: Phạm vi dự án Phương trình trên cho thấy, chi phí là một hàm của các yếu tố: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án. Nói chung, chi phí của dự án tăng lên khi chất lượng hoàn thiện công việc tốt hơn, thời gian kéo dài thêm và phạm vị dự án được mở rộng. Nếu thời gian thực hiện dự án bị kéo dài, gặp trường hợp giá nguyên vật liệu tăng cao sẽ phát sinh chi phí một số khoản mục nguyên vật liệu. Mặt khác, thời gian kéo dài dẫn đến tình trạng làm việc kém hiệu quả do công nhân mệt mỏi, do chờ đợi và thời gian máy chết tăng theo . . . làm phát sinh một số khoản mục chi phí. Thời gian thực hiện dự án kéo dài, chi phí lãi vay ngân hàng, bộ phận chi phí gián tiếp tăng theo thời gian và nhiều trường hợp phát sinh tăng khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ ghi trong hợp đồng. Trong quá trình quản lý dự án, các nhà quản lý mong muốn đạt được một cách tốt nhất tất cả các mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, thực tế không đơn giản dù phải đánh đổi hay không đánh đổi mục tiêu, các nhà quản lý hy vọng đạt được sự kết hợp tốt nhất giữa các mục tiêu của quản lý dự án như thể hiện trong hình sau: ----------------------------------------------------------------------------------------------------Học viên: Vũ Lê Tùng – 12BQTKD1 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan