Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chín...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xăng dầu dầu khí nam định.

.PDF
110
553
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ----------o0o---------- VŨ THỊ DIỆP PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS.NGUYỄN ĐẠI THẮNG HÀ NỘI- 2012 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định MỤC LỤC MỤC LỤC ......................................................................................................................... 1  LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3  LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. 4  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. 5  DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ ........................................................................................... 6  LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................................. 8  CHƯƠNG 1 .................................................................................................................... 10  CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ......................... 10  1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp ...................................................................... 10 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp.................................................................... 10 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp ....................................................................... 11 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ....................................... 11 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính ....................................................... 17  1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp ............................................................................. 20  1.2.1. Thực chất, mục đích, nhiệm vụ và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp .............................................................................................................................. 20  1.2.2. Nội dung phân tích tài chính ................................................................................. 23  1.2.3. Trình tự phân tích ................................................................................................. 31  1.3. Phương pháp phân tích tài chính .............................................................................. 34  1.4. Tài liệu dùng cho phân tích tài chính ....................................................................... 37  1.4.1. Tài liệu bên trong doanh nghiệp ........................................................................... 37  1.4.2. Tài liệu bên ngoài doanh nghiệp ........................................................................... 42  CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH ....................... 44  CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH .............................. 44  2.1. Tổng quan về công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định ................................... 44  2.1.1. Quá trình hình thành của Công ty ......................................................................... 44  2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ và kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua. .................................................................. 45  Vũ Thị Diệp 1 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định 2.2. Phân tích thực trạng hoạt động tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định ........................................................................................................................ 53  2.2.1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp. .......................................... 53  2.2.2. Phân tích các chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính. .................. 64  2.2.3. Phân tích chỉ tiêu an toàn tài chính ....................................................................... 76  2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu của hệ thống đòn bẩy ......................................................... 79  CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CP XĂNG DẦU DẦU KHÍ NAM ĐỊNH ..................... 88  3.1. Định hướng phát triển của công ty CP xăng dầu dầu khí Nam Định trong giai đoạn 2011 - 2012 ............................................................................................................. 88  3.1.1. Mục tiêu hoạt động................................................................................................ 89  3.1.2. Chiến lược phát triển ............................................................................................. 90  3.1.3. Kế hoạch doanh thu và lợi nhuận năm 2011 - 2012 ............................................. 90  3.2. Dự báo tình hình và nhu cầu thị trường xăng dầu trong thời gian tới...................... 90  3.3. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính công ty CP xăng dầu dầu khí Nam Định .................................................................................................................. 91  3.3.1. Giải pháp 1: Tăng doanh thu bán hàng kết hợp giảm chi phí ............................... 91  3.3.2. Giải pháp 2: Giảm khoản phải thu ........................................................................ 95  3. 3.3. Giải pháp 3: Giảm hàng tồn kho .......................................................................... 98  3.3.4. Giải pháp 4: Nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ................................................. 101  3.3.5. Giải pháp 5: Thay đổi cơ cấu vốn là giảm nợ vay, tăng vốn CSH...................... 103  KẾT LUẬN ................................................................................................................... 106  TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 108        Vũ Thị Diệp 2 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định LỜI CẢM ƠN Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc Thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đại Thắng, trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong khoa Sau đại học, khoa Kinh tế và quản lý trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các phòng ban trong công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá trình làm luận văn của mình. Xin trân trọng cảm ơn ! Hà Nội, ngày 22 tháng 02 năm 2012 Học viên Vũ Thị Diệp                               Vũ Thị Diệp 3 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm cơ sở lý luận, thu thập dữ liệu; vận dụng kiến thức để phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định. Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào. Học viên Vũ Thị Diệp                                                     Vũ Thị Diệp 4 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Từ viết đầy đủ 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 BHTN Bảo hiểm thất nghiệp 4 HĐQT Hội đồng quản trị 5 CBCNV Cán bộ công nhân viên 6 CP Cổ phần 7 CSH Chủ sở hữu 8 TSLĐ Tài sản lưu động 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 TSNH Tài sản ngắn hạn 11 TSDH Tài sản dài hạn 12 TNDN Thu nhập doanh nghiệp 13 TCHC Tổ chức hành chính 14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 15 TS Tài sản 16 VND Việt Nam đồng 17 SXKD Sản xuất kinh doanh 18 NV Nguồn vốn 19 GTGT Giá trị gia tămg 20 ĐVT Đơn vị tính 21 ROA Tỷ suất sinh lợi tổng tài sản (Return On Assets) 22 ROE Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (Return On Equity) 23 ROS Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (Return On Sales) 24 EBIT 25 DOL Đòn bẩy định phí 26 DFL Đòn bẩy nợ 27 DTL Đòn bẩy tổng Vũ Thị Diệp Lợi nhuận trước lãi vay và thuế (Earning before Interest and Tax) 5 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ S Tên biểu TT Trang 1 Bảng 2.1 Một số kết quả chủ yếu đạt được 2 Bảng 2.2 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 3 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010 4 Bảng 2.4 Bảng cân đối kế toán năm 2009 5 Bảng 2.5 Bảng cân đối kế toán năm 2010 6 Bảng 2.6 7 Bảng 2.7 Bảng phân tích chỉ tiêu ROE 8 Bảng 2.8 Kết quả của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính 9 Bảng 2.9 Bảng so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Bảng phân tích mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn 10 Bảng 2.10 Bảng tổng hợp doanh thu thuần qua 2 năm 11 Bảng 2.11 Giá xăng A92 năm 2009 12 Bảng 2.12 Giá dầu Diezel năm 2009 13 Bảng 2.13 Giá xăng A92 năm 2010 14 Bảng 2.14 Giá dầu Diezel năm 2010 15 Bảng 2.15 Tổng hợp chi phí qua 2 năm 16 Bảng 2.16 Kết quả các chỉ tiêu năng suất 17 Bảng 2.17 Bảng so sánh một số chỉ tiêu năng suất 18 Bảng 2.18 Kết quả tính toán chỉ tiêu 1/Hệ số tài trợ 19 Bảng 2.19 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh khoản 20 Bảng 2.20 Bảng phân tích điểm hoà vốn và đòn bẩy định phí 21 Bảng 2.21 Bảng phân tích đòn bẩy tài chính 22 Bảng 2.22 Bảng phân tích đòn bẩy tổng 23 Bảng 2.23 Các chỉ tiêu đặc trưng 24 Bảng 3.1 Chỉ tiêu kế hoach năm 2011-2012 Vũ Thị Diệp 6 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định 25 Bảng 3.2 26 Bảng 3.3 27 Bảng 3.4 28 Bảng 3.5 29 Bảng 3.6 30 Bảng 3.7 31 Sơ đồ 2.1 Bảng phân tích ảnh hưởng của việc tăng doanh thu kết hợp giảm chi phí đến lợi nhuận Bảng phân nhóm khách hàng theo thời hạn thanh toán Bảng kết quả sau khi áp dụng giải pháp quản lý tốt khoản nợ phải thu Bảng kết quả sau khu giảm hàng tồn kho Bảng kết quả sau khi áp dụng các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Bảng kết quả sau khi áp dụng các giải pháp giảm nợ vay, tăng vốn CSH Cơ cấu tổ chức bộ máy   Vũ Thị Diệp 7 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, các doanh nghiệp có nhiều cơ hội để đầu tư kinh doanh nhưng cũng không ít thách thức mà doanh nghiệp phải đối mặt. Do đó, các doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và nắm bắt được những cơ hội trong kinh doanh đòi hỏi phải có tiềm lực mạnh mẽ về tài chính và hoạt động có hiệu quả. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của việc phân tích tài chính của doanh nghiệp và phải không ngừng hoàn thiện công tác này. Bởi, phân tích tình hình tài chính giúp nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về sức khỏe tài chính của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định kịp thời, đúng đắn giúp quản trị tốt tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thực tế đã cho thấy, dịch vụ cung cấp xăng dầu trên thị trường luôn là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu đối với mọi người dân và doanh nghiệp. Giá cả, nguồn cung của xăng dầu ảnh hưởng to lớn đến đời sống, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của xã hội. Tuy nhiên, ngành xăng dầu chịu tác động của rất nhiều các nhân tố. Cũng giống các doanh nghiệp kinh doanh khác, để đứng vững và phát triển trong môi trường khắc nghiệt như hiện nay, một trong những vấn đề đang được Công ty TNHH một thành viên xăng dầu dầu khí Nam Định (nay đổi tên thành Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định) quan tâm là công tác phân tích tài chính. Tuy nhiên, công tác tài chính tại công ty chưa thực sự phát huy hết vai trò là một công cụ đắc lực phục vụ cho quản lý. Công tác phân tích tài chính vẫn chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu, gây khó khăn cho nhà quản trị công ty trong việc ra quyết định. Với mục đích hoàn thiện công tác phân tích tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định hơn nữa mà đề tài : «Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định». 2. Mục tiêu nghiên cứu Đề tài tập trung vào các vấn đề chủ yếu sau: Vũ Thị Diệp 8 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định - Lựa chọn và hệ thống hoá cơ sở lý thuyết về phân tích tài chính hoạt động của doanh nghiệp. - Đánh giá thực trạng tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định trong hai năm gần đây, chỉ ra những kết quả đạt được và những hạn chế của công tác phân tích tài chính tại Công ty. - Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định trong thời gian tới. 3. Đối tượng, phạm vi, phương pháp nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định qua hai năm. - Phạm vi nghiên cứu: Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định. - Phương pháp nghiên cứu: Đề tài sử dụng các phương pháp như: mô hình hóa thống kê, điều tra, tổng hợp, so sánh, thay thế liên hoàn, đồ thị, phân tích, đối chiếu… 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn. Lần đầu tiên tiếp thu phương pháp mới để đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp cho Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định một cách bài bản, khoa học. Lần đầu tiên đề xuất những giải pháp sát hợp, cụ thể, mạnh mẽ nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định. 5. Kết cấu của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính hoạt động của doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích thực trạng tài chính của Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định. Chương 3: Một số giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định. Vũ Thị Diệp 9 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP   1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Qua quá trình nghiên cứu và phát triển lý thuyết về tài chính doanh nghiệp, đã có nhiều khái niệm về tài chính của doanh nghiệp được nêu ra. Tuy nhiên những khái niệm này về cơ bản đều cho rằng: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống quan hệ của doanh nghiệp dưới dạng tiền tệ, được hiểu là các mối quan hệ về mặt giá trị được biểu hiện bằng tiền trong lòng một doanh nghiệp và giữa nó với các chủ thể có liên quan ở bên ngoài mà trên cơ sở đó giá trị của doanh nghiệp được tạo lập. Các quan hệ tài chính chủ yếu bao gồm: Thứ nhất: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước. Tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước (nộp thuế cho ngân sách Nhà nước). Ngân sách nhà nước cấp vốn và thu hồi vốn đối với các doanh nghiệp nhà nứơc và có thể góp vốn với công ty liên doanh hoặc cổ phiếu (mua cổ phiếu) hoặc cho vay (mua trái phiếu) tuỳ theo mụch đích yêu cầu quản lý đối với ngành kinh tế mà quyết định tỷ lệ góp vốn cho vay nhiều hay ít. Thứ hai: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác. Từ sự đa dạng hoá hình thức sở hữu trong nền kinh tế thị trường, đã tạo ra các mối quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác (doanh nghiệp cổ phần hay tư nhân), giữa doanh nghiệp với các nhà đầu tư, cho vay, với bạn hàng và khách hàng thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh các doanh nghiệp bao gồm các quan hệ thanh toán tiền mua bán vật tư, hàng hoá phí bảo hiểm, chi trả tiền công, cổ tức, tiền lãi trái Vũ Thị Diệp 10 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định phiếu: giữa doanh nghiệp với ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát sinh trong quá trình doanh nghiệp vay và hoàn trả vốn, trả lãi cho ngân hàng, các tổ chức tín dụng. Thứ ba: Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp. Đây là quan hệ giữa các bộ phận SXKD của doanh nghiệp là các phòng ban, phân xưởng và tổ đội sản xuất trong việc nhận tạm ứng, thanh toán tài sản. Quan hệ kinh tế giữa doanh nghiệp với cán bộ công nhân viên trong quá trình phân phối thu nhập cho lao động dưới hình thức tiền lương, tiền thưởng, tiền phạt và lãi cổ phần. Các mối quan hệ này được thể hiện thong qua hàng loạt chính sách của doanh nghiệp như: chính sách cổ tức (phân phối thu nhập), chính sách đầu tư, chính sách về cơ cấu vốn, chi phí…Nó được biểu hiện trong sự vận động của tiền tệ thông qua việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ, vì vậy thường được xem là các quan hệ tiền tệ. Những quan hệ này một mặt phản ánh rõ doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế độc lập, chiếm địa vị chủ thể trong quan hệ kinh tế, đồng thời phản ánh rõ nét mối liên hệ giữa tài chính doanh nghiệp với các khâu khác trọng hệ thống tài chính nước ta. 1.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp - Tài chính doanh nghiệp là một công cụ khai thác thu hút các nguồn tài chính nhằm đảm bảo nhu cầu vốn cho đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài chính doanh nghiệp có vai trò trong việc sử dụng vốn tiết kiệm và có hiệu quả. - Tài chính doanh nghiệp được sử dụng như một công cụ để kích thích, điều tiết và thúc đẩy sản xuất kinh doanh. - Tài chính doanh nghiệp là một công cụ quan trọng để kiểm tra các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả tài chính. Để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp người ta sử dụng nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời và nhóm chỉ tiêu phản ánh năng suất hoạt động. Vũ Thị Diệp 11 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định a/ Nhóm chỉ tiêu sinh lời Khả năng sinh lời của doanh nghiệp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình độ tổ chức, sử dụng các yếu tố của quá trình sản xuât. Khả năng sinh lời thể hiện trình độ sử dụng vốn hiệu quả ở mức độ nào. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của doanh nghiệp bao gồm: + Hệ số sinh lợi doanh thu (ROS) Tỷ số này cho biết cứ 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế (Lãi ròng). Tỷ số này càng lớn thì khả năng sinh lợi của công ty càng cao và ngược lại. Sự biến động của tỷ số này phản ánh sự biến động về hiệu quả. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS) Lãi ròng = Doanh thu thuần + Hệ số sinh lợi tổng tài sản (ROA) Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng giá trị tài sản bình quân mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh có khả năng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ số càng cao, thể hiện sự sắp xếp, phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý hiệu quả. Nhà nước, các cổ đông, chủ nợ rất quan tâm đến tỷ số này. Lãi ròng Tỷ suất sinh lợi của tài sản (ROA) = Tổng tài sản bình quân + Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) Hệ số này phản ánh khả năng sinh lợi của 100 đồng vốn chủ sở hữu tham gia tạo ra bao nhiêu đồng lãi ròng. Chủ sở hữu doanh nghiệp rất quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn chủ hữu. Nếu chỉ tiêu này cao, sẽ thu hút được nhà đầu tư, cho phép doanh nghiệp mở rộng vốn và đảm bảo lợi ích của chủ doanh nghiệp. Suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu (ROE) Vũ Thị Diệp 12 Lãi ròng = Vốn chủ sở hữu bình quân Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định b/ Nhóm chỉ tiêu năng suất hoạt động   Các chỉ tiêu năng suất là các chỉ tiêu dùng để đo lường hiệu quả sử dụng vốn, tài sản của doanh nghiệp bằng các so sánh doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dưới các tài sản khác nhau. Bao gồm các chỉ tiêu sau: + Năng suất sử dụng tổng tài sản Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp. Nó thể hiện 100 đồng tài sản bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đã thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính như sau: Doanh thu thuần Năng suất sử dụng của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân Năng suất sử dụng tổng tài sản càng lớn hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại + Năng suất sử dụng tài sản dài hạn Tỷ số này phản ánh 100 đồng tài sản dài hạn bình quân tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công thức tính tỷ số này như sau: Doanh thu thuần Năng suất sử dụng tài sản dài hạn = Tài sản cố định bình quân Năng suất TSDH càng cao phản ánh tình hình giá trị TSDH dịch chuyển nhanh vào giá trị sản phẩm, sớm hoàn thành kỳ luân chuyển vốn. Nếu tỷ số này thấp chứng tỏ việc đầu tư vào TSDH không hợp lý, vốn ứ đọng. + Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn Doanh thu thuần Năng suất sử dụng tài sản ngắn hạn = Tài sản lưu động bình quân Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu Vũ Thị Diệp 13 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định đồng doanh thu thuần. Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động của doanh nghiệp đã tạo ra mức doanh thu cao và ngược lại. + Vòng quay hàng tồn kho Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ và được xác định bằng công thức: Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh được đánh giá càng tốt bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu tư cho hàng tồn kho thấp nhưng vẫn đạt được doanh số cao và ngược lại. + Vòng quay các khoản phải thu Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp và được xác định theo công thức sau: Doanh thu thuần Ơ Vòng quay các khoản phải thu = Các khoản phải thu bình quân Vòng quay các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu nhanh là tốt và ngược lại. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp cao hay thấp chưa thể có kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. + Kỳ thu nợ bình quân (Collection Period) Kỳ thu nợ bình quân hay thời gian thu tiền bình quân là số ngày của một vòng quay các khoản phải thu, nhằm đánh giá việc quản lý của công ty đối với các khoản phải thu do bán chịu. Kỳ thu nợ bình quân càng thấp phản ánh việc quản lý các khoản phải thu do bán chịu của doanh nghiệp càng tốt và ngược lại Nợ phải thu bình quân Kỳ thu nợ bình quân Vũ Thị Diệp = 14 Doanh thu thuần/360 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định 1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu an toàn tài chính a/ Chỉ tiêu an toàn tổng   Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng mong muốn đạt tới cơ cấu vốn và nguồn vốn tối ưu để sử dụng vốn và nguồn vốn có hiệu quả nhất. Nhưng trong quá trình phát triển của doanh nghiệp thì cơ cấu này luôn bị thay đổi, phá vỡ do tình hình đầu tư. Vì vậy, việc nghiên cứu về khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin cho quản lý để có sự điều chỉnh phù hợp. Bên cạnh đó, các chủ nợ cũng rất quan tâm đến các chỉ tiêu này vì nó đo lường phần vốn góp của chủ sở hữu so với phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp. Cụ thể đánh giá về khả năng an toàn tài chính người ta sử dụng chỉ tiêu an toàn tổng. Đây là một nội dung rất quan trọng cho biết 2 điều cốt yếu: Một là: Doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? Hai là: TSDH của doanh nghiệp có được tài trợ một cách vững chắc bằng nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu hay không? Khi phân tích ta cần tính toán và so sánh giữa nguồn vốn với tài sản: + TH1: Khi: Nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu < Tài sản dài hạn Hoặc: TSNH < Vay ngắn hạn. Có nghĩa là nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu không đủ đầu tư cho TSCĐ. Doanh nghiệp phải đầu tư vào TSCĐ một phần nợ vay ngắn hạn, TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ vay ngắn hạn, cán cân thanh toán của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSDH để thanh toán nợ vay ngắn hạn đến hạn trả. Trong trường hợp như vậy giải pháp của doanh nghiệp là tăng cường huy động vốn ngắn hạn hợp lý, giảm quy mô đầu tư dài hạn. + TH2: Khi: Nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu > TSDH Hoặc: TSNH > Vay ngắn hạn. Tức là nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa sau khi đầu tư vào TSDH, đồng thời TSNH > Nợ vay ngắn hạn, doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán nợ vay ngắn hạn. Vì vậy tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá an toàn. Vũ Thị Diệp 15 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định + TH3: Khi: Nợ dài hạn + nguồn vốn chủ sở hữu = TSCĐ Hoặc: TSLĐ = Nợ vay ngắn hạn. Có nghĩa là nợ dài hạn và nguồn vốn chủ sở hữu tài trợ đủ cho TSCĐ, TSLĐ đủ để doanh nghiệp trả các khoản nợ vay ngắn hạn, tình hình tài chính như vậy là lành mạnh và an toàn. Thực chất đánh giá chỉ tiêu an toàn tổng cũng chính là việc tính toán và so sánh khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp. Khả năng thanh khoản là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi nó đến thời hạn thanh toán. Nếu doanh nghiệp có khả năng thanh toán cao cho thấy tình hình tài chính khả quan và ngược lại. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản ngắn hạn với nợ ngắn hạn và được xác định bằng công thức sau: Tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng nợ ngắn hạn Trong đó nợ ngắn hạn là những khoản nợ phải trả trong thời gian dưới 12 tháng Không phải hệ số này càng lớn càng tốt, vì khi đó có một lượng TSNH tồn trữ lớn phản ánh việc sử dụng TSNH không hiệu quả vì bộ phận này không vận động, không sinh lời. Tính hợp lý của độ lớn hệ số thanh toán hiện hành phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh. Ngành nào mà TSNH chiếm tỷ trọng lớn (doanh nghiệp thương mại) trong tổng tài sản thì hệ số này lớn và ngược lại. b/ Chỉ tiêu thanh toán nhanh  Hệ số khả năng thanh toán nhanh là một chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn khả năng thanh toán của doanh nghiệp, đó là thước đo về khả năng trả nợ ngay không dựa vào việc phải bán các loại vật tư hàng hoá tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán nhanh Vũ Thị Diệp = Tài sản ngắn hạn - Hàng tồn kho Tổng nợ ngắn hạn 16 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định Ở đây hàng tồn kho bị loại trừ ra vì được coi là loại tài sản không dễ dàng chuyển đổi nhanh thành tiền và số tài sản dùng để thanh toán nhanh còn được xác định là tiền và các khoản tương đương tiền. Nếu tỷ lệ này quá nhỏ thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ. Tuy nhiên, độ lớn của tỷ lệ này cũng phụ thuộc vào ngành nghề kinh doanh và kỳ hạn thanh toán các món nợ phải thu, phải trả trong kỳ. c/ Chỉ tiêu thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời là một chỉ tiêu đánh giá khả năng trả nợ ngay chỉ dựa vào tiền và các khoản tương đương tiền. Tiền và các khoản tương đương tiền Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tổng nợ đến hạn trả d/ Khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay phải trả là khoản chi phí cố định, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng. Hệ số này cho biết số vốn đi vay đã sử dụng tốt tới mức nào và đem lại ảkhoản lợi nhuận là bao nhiêu có đủ bù đắp lãi vay không? Lợi nhuận trước lãi vay và thuế Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả Dựa vào các chỉ tiêu ở trên để kết luận tình hình tài chính của doanh nghiệp an toàn hay không an toàn là do những nhân tố nào tác động và tìm nguyên nhân gây nên các tác động đó từ đó có hướng giải quyết cho phù hợp. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu tài chính 1.1.4.1. Nhóm nhân tố bên ngoài Sự tồn tại của các doanh nghiệp luôn gắn liền với các điều kiện môi trường. Môi trường kinh doanh là tổng thể những điều kiện nằm ngoài sự kiểm soát của Vũ Thị Diệp 17 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định doanh nghiệp, tác động trực tiếp tới doanh nghiệp. Nó là một trong những nhân tố ảnh hưởng lớn đến các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp. - Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành kinh doanh: có ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả của các chỉ tiêu tài chính. Mỗi ngành mang những đặc điểm kinh tế kỹ thuật khác nhau như tính chất ngành, tính chất thời vụ và chu kỳ sản xuất kinh doanh. Chẳng hạn như đối với lĩnh vực kinh doanh dịch vụ xăng dầu thì sản phẩm có được do nhập khẩu do vậy nó chịu ảnh hưởng lớn bởi giá nhập vào nhưng đầu ra lại chịu tác động của giá trần do Nhà nước đặt; là yếu tố đầu vào liên quan tới nhiều ngành nhiều lĩnh vực kinh doanh khác,…   - Chế độ chính sách pháp luật của Nhà nước: các văn bản pháp luật của Nhà nước có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp như Luật doanh nghiệp, luật đầu tư, luật thuế thu nhập doanh nghiệp,…ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của các doanh nghiệp. Bất kể một sự thay đổi nào của các văn bản có liên quan sẽ tác động ngay đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính, làm thay đổi kết quả phân tích tài chính. Trong đó, đặc biệt quan trọng phải kể đến các chính sách trong lĩnh vực tài chính. + Chính sách thuế: Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp phải nộp nhiều khoản thuế cho Nhà nước. Hầu hết các quyết định trong quản trị tài chính đều trực tiếp hoặc gián tiếp có ảnh hưởng đến thuế và nó tác động đến việc xác định và tính toán các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp. Sự tăng giảm thuế ảnh hưởng tới tình hình kinh doanh, khả năng tiếp tục đầu tư hay rút khỏi đầu tư. + Lãi vay: Nhà nước cho phép doanh nghiệp khấu trừ lãi vay vào thu nhập chịu thuế làm giảm thuế thu nhập phải nộp. Sự tăng giảm lãi suất và giá cổ phiếu cũng ảnh hưởng tới chi phí tài chính và sự hấp dẫn của các hình thức tài trợ khác nhau. + Hệ thống tài chính: Việc giải quyết nhu cầu vốn được thực hiện thông qua hệ thống tài chính như: thị trường tài chính, các tổ chức tài chính, các công cụ tài chính. + Yếu tố kinh tế: Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng lớn đến doanh nghiệp trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh, bao gồm các yếu tố chính như: tỷ lệ lạm phát, chu kỳ kinh tế, cán cân thanh toán, chính sách tiền tệ, mức độ thất nghiệp,… Mỗi yếu Vũ Thị Diệp 18 Cao học QTKD 2009 - 2011 Đề tài: Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty cổ phần xăng dầu dầu khí Nam Định tố đều có thể là cơ hội kinh doanh hoặc có thể là mối đe dọa với sự phát triển của doanh nghiệp. - Đối thủ tiềm năng: Bao gồm các doanh nghiệp chưa có mặt trong lĩnh vực hoạt động đó, nhưng có khả năng tham gia vào ngành trong tương lai. Nguy cơ đe dọa của thành phần này là có khả năng chiếm thị phần của nhà kinh doanh hiện tại. - Sự cạnh tranh của các doanh nghiệp trong ngành: là các công ty hoạt động cùng ngành với doanh nghiệp, đang tìm cách tăng doanh thu và lợi nhuận bằng những chính sách và biện pháp tạo ra bất lợi cho doanh nghiệp. Vì dung lượng thị phần có hạn, các doanh nghiệp «tranh giành» thị phần bằng các biện pháp quảng cáo, mở rộng mạng lưới cung cấp,.. 1.1.4.2. Nhóm nhân tố bên trong - Yếu tố con người: Trước đây, tư duy điều hành và quản lý sản xuất vẫn còn theo kinh nghiệm và cảm tính chủ quan, chưa xuất phát từ cơ sở khoa học. Điều này do hạn chế về năng lực quản lý và nhận thức của người lãnh đạo doanh nghiệp. Khi trình độ quản lý được nâng lên, họ sẽ có nhận thức đúng đắn hơn về vai trò của việc tính toán các chỉ tiêu tài chính. Con người là nhân tố quan trọng, đó là những cán bộ quản lý và lực lượng lao động trong doanh nghiệp. Cán bộ quản lý và đội ngũ nhân viên có trình độ cao, tay nghề tốt sẽ giúp doanh nghiệp có được những hướng đi những quyết định đúng đắn cũng như việc thực hiện được tiến độ, kế hoạch đặt ra thu được những kết quả tốt. - Khả năng tài chính của doanh nghiệp: Doanh nghiệp nào có tiềm lực tài chính mạnh doanh nghiệp đó sẽ có nhiều cơ hội kinh doanh, mở rộng được quy mô sản xuất kinh doanh hoặc có thể đững vững được trong những điều kiện chính sách thắt chặt cho vay vốn của các tổ chức tin dụng,..Do vậy, các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp cũng cải thiện. - Yếu tố công nghệ: Ngày nay, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật được áp dụng vào lĩnh vực quản lý và sản xuất đang là yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Chu kỳ sống của sản phẩm và vòng đời công nghệ ngắn dần, sự tiến bộ trong công nghệ thông tin, đã góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp. Vũ Thị Diệp 19 Cao học QTKD 2009 - 2011
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan