Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chín...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại hải hà

.PDF
105
480
109

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------NGUYỄN SỸ NGỌC NGUYỄN SỸ NGỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ 2012-2014 Hà Nội – Năm 2014 Mẫu 1b MẪU TRANG PHỤ BÌA LUẬN VĂN BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------NGUYỄN SỸ NGỌC PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Tạ Thị Đoàn Hà Nội – Năm 2014 Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh LỜI CẢM ƠN Qua thời gian hai năm học tập và nghiên cứu đến nay tôi đã hoàn thành khóa học thạc sỹ Quản trị kinh doanh của mình. Lời đầu tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo TS. Tạ Thị Đoàn người đã hướng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đến lúc hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo viện Kinh tế và Quản lý; viện Đào tạo sau đại học, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức khoa học trong suốt thời gian học tập tại trường và luôn tạo điều kiện để tôi hoàn thành khóa học và luận văn này. Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo công ty, lãnh đạo và cán bộ nhân viên Phòng Tài chính Kế toán Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà đã nhiệt tình giúp đỡ tôi trong công tác thu thập số liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Lãnh đạo khoa và Khoa Kế toán – Kiển toán, Trường Cao đẳng Công nghiệp Thực phẩm đã tạo điều kiện cho tôi về thời gian cũng như kinh phí để hoàn thành khóa học và luận văn này. Cuối cùng xin chân thành cảm ơn gia đình, các đồng nghiệp, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong thời gian qua. Xin chân thành cảm ơn và chúc các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và thành đạt. Việt Trì, ngày 10 tháng 12 năm 2013 Người thực hiện Nguyễn Sỹ Ngọc Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -1- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 1 MỤC LỤC.............................................................................................................. 2 DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. 4 DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. 5 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................. 5 PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................................... 6 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP ................................................................................................................. 8 1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp .......................................................... 8 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp ........................................................... 8 1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp ........................ 9 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp ......................... 12 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp ............ 15 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp .................................................................18 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp . 18 1.2.2. Tổ chức công tác phân tích tài chính ở doanh nghiệp ............................. 20 1.2.3. Các loại hình phân tích tài chính ............................................................... 21 1.2.4. Các bước trong quá trình phân tích tài chính ........................................22 1.2.5. Các phương pháp thường dùng để phân tích tài chính ........................... 24 1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp..................................................28 1.3.1. Phân tích chỉ tiêu an toàn ............................................................................ 28 1.3.2. Phân tích hiệu quả tài chính ....................................................................... 28 1.3.3. Phân tích đòn bẩy tài chính ......................................................................... 29 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI HẢI HÀ ....................... 35 2.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà35 2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển và chức năng nhiệm vụ của Công ty . 35 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ............................................. 36 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian qua ............ 41 2.1.4. Một số đặc điểm có ảnh hưởng đến tài chính của Công ty ...................... 43 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà ...............................................................................................51 2.2.1. Phân tích an toàn tài chính ......................................................................... 51 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính ....................................................................... 54 2.2.3. Phân tích các đòn bẩy tài chính .................................................................. 67 2.2.4. Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty................................. 73 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT THƯƠNG MẠI VÀ XÂY DỰNG HẢI HÀ ................................................................................................... 79 3.1. Định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới....................................79 Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -2- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty ...............81 3.2.1. Tổ chức quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất kinh doanh ........................... 81 3.2.2. Đẩy nhanh công tác thi công để bàn giao công trình đúng và vượt tiến độ…………………………………………………………………………………………..84 3.2.3.Đẩy mạnh công tác thu hồi nợ, hạn chế đến mức thấp nhất lượng vốn bị chiếm dụng …………………….……………………………………………………….87 3.2.4. Tiếp cận với các nguồn vốn vay ngắn hạn mới, ưu tiên huy động vốn của cán bộ công nhân viên trong Công ty.................................................................. 90 3.2.5. Thực hiện công tác phân tích hoạt động tài chính công ty một cách chuyên nghiệp .. ………………………………………………………………………….93 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 99 PHỤ LỤC........................................................................................................... 100 Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -3- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh DANH MỤC BẢNG Số hiệu Nội dung Bảng 2.1 Một số chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty năm 2012 và 2013 Bảng 2.2 Bảng cân đối tài sản và nguồn vốn Bảng 2.3 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán Bảng 2.4 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính Bảng 2.5 Các chỉ tiêu hiệu quả tài chính theo đẳng thức Dupont Bảng 2.6 Các chỉ tiêu ảnh hưởng đến ROS Bảng 2.7 Bảng chi tiết doanh thu các hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 2.8 Bảng chi tiết giá vốn các hoạt động kinh doanh của Công ty Bảng 2.9 Các chỉ tiêu ảnh hưởng tình hình sử dụng tài sản của Công ty Bảng 2.10 Các chỉ tiêu ảnh hưởng hệ số tài trợ Bảng 2.11 Cơ cấu biến động nguồn vốn bình quân Bảng 2.12 Đòn bẩy kinh doanh và Điểm hòa vốn Bảng 2.13 Đòn bẩy tài chính DFL của Công ty Bảng 2.14 Đòn bẩy tổng hợp ĐTL Bảng 3.1 Một số chỉ tiêu kế hoạch của Công ty Giai đoạn 2014 - 2018 Bảng 3.2 So sánh doanh thu thuần, giá vốn và lợi nhuận các lĩnh vực kinh doanh của Công ty Bảng 3.3 Kết quả của phương án Bảng 3.4 Các khoản phải thu của Công ty trong năm 2012 và 2013 Bảng 3.5 Dự báo nhu cầu vốn vay giao đoạn 2014 - 2018 Bảng 3.6 Kết quả của phương án Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -4- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh DANH MỤC SƠ ĐỒ Số hiệu Nội dung Sơ đồ 1.1 Phương pháp phân tích đẳng thức Dupont Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà Sơ đồ 2.2 Phân tích tổng hợp tình hình tài chính theo sơ đồ Dupont DANH MỤC PHỤ LUC Số hiệu Nội dung Phụ lục 1 Báo cáo kết quả kinh doanh Phụ lục 2 Bảng cân đối kế toán DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu Tên đầu đủ BQ Bình quân Thuế TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp LN Lợi nhuận DT Doanh thu DTT Doanh thu thuần LNTT Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp TS Tài sản TNHH Trách nhiệm hữu hạn CĐKT Cân đối kế toán BCTC Báo cáo tài chính KQKD Kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -5- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh PHẦN MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trước xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, quá trình cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Mặt khác trong điều kiện kinh tế đất nước và thế giới đang trong giai đoạn suy thoái, đồng tiền mất giá, lạm phát tăng cao, khả năng thanh khoản giảm, tình trạng thất nghiệp kéo dài,…Để có thể đứng vững, doanh nghiệp phải tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả, phải có chính sách, chiến lược đúng đắn trong quản lý và đặc biệt là chiến lược đúng đắn, rõ ràng và cụ thể trong quản lý tài chính. Phân tích tài chính được sử dụng như một công cụ để đánh giá tình hình tài chính trong quá khứ, ở hiện tại, đánh giá rủi ro và hiệu quả hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp nhà quản trị doanh nghiệp có cái nhìn toàn diện và sâu sắc về tình hình tài chính của doanh nghiệp mình, từ đó giúp nhà quản trị đưa ra các quyết định chính xác, kịp thời dựa trên các luận chứng khoa học mang tính định lượng, giảm đi sự tin tưởng vào trực giác, linh cảm một cách định tính điều này góp phần thu hẹp phạm vi thiếu chắc chắn, thiếu tính tin cậy trong quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp. Chính vì lý do này mà tôi chọn đề tài: “Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà” để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của Công ty về quản trị tài chính trong giai đoạn hiện nay. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phân tích và đánh giá thực trạng tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần Xây dựng Sản xuất và Thương mại Hải Hà và tìm ra những nguyên nhân gây nên sự hạn chế trong công tác tài chính của Công ty. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn hiện nay. 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -6- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh - Đối tượng nghiên cứu: Lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà trên giác độ nhà quản trị doanh nghiệp, trong khoảng thời gian từ niên độ kế toán 2012 đến hết niên độ kế toán 2013. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu sau đây: - Phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp phương pháp logic. - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. 5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN Ngoài lời mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm ba chương cơ bản sau đây: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp. Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà. Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty Cổ phần xây dựng sản xuất và thương mại Hải Hà. Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -7- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 . Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, để có các yếu tố đầu vào phục vụ sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình doanh nghiệp khác nhau mà các doanh nghiệp có các cách thức tạo lập số vốn tiền tệ khác nhau. Từ số vốn tiền tệ đó doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua máy móc thiết bị, mua vật tư, nguyên vật liệu,… để tiến hành sản xuất kinh doanh. Khi tiêu thụ sản phẩm làm ra doanh nghiệp thu về tiền bán hàng, với số doanh thu bán hàng đó, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các chi phí tiêu hao, trả lương cho người lao động, nộp thuế,… số còn lại là lợi nhuận của doanh nghiệp, doanh nghiệp lại tiếp tục phân phối lợi nhuận này vào các quỹ với mục đích tái đầu tư. Như vậy, quá trình hoạt động của doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong quá trình đó, phát sinh và tạo ra sự vận động của các dòng tiền bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền ra gắn liền với hoạt động đầu tư và hoạt đông sản xuất kinh doanh thường xuyên của doanh nghiệp. Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có các mối quan hệ tiền tệ đa dạng và phức tạp. Các mối quan hệ đó có thể chia thành các nhóm cơ bản sau đây: - Quan hệ giữa Nhà nước và doanh nghiệp Quan hệ này biểu hiện trong quá trình phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân giữa Ngân sách nhà nước với doanh nghiệp thông qua các hình thức: + Doanh nghiệp nộp thuế và các loại phí vào Ngân sách Nhà nước; + Nhà nước cấp vốn kinh doanh (đối với các doanh nghiệp Nhà nước) hoặc tham gia vào hoạt động của doanh nghiệp với tư cách người góp vốn. Nhà nước cung cấp cơ sở hạ tầng và tạo các điều kiện pháp lý cũng như đảm bảo môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp. - Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính và các tổ chức tài chính Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -8- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Mối quan hệ này thể hiện trong công tác huy động vốn cho nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm: + Với các tổ chức tài chính: là hoạt động vay, trả lãi và gốc khi đến hạn. + Với thị trường tài chính: là hoạt động phát hành chứng khoán (cổ phiếu, trái phiếu), trả các khoản lãi, gốc khi đến hạn, hay việc doanh nghiệp đầu tư các khoản vốn nhàn rỗi của mình vào các doanh nghiệp, tổ chức khác để gia tăng lợi nhuận. - Quan hệ của doanh nghiệp với các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào Thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp bao gồm: thị trường công nghệ, thị trường nguyên liệu và thị trường lao động,… Mối quan hệ này được thể hiện qua các hoạt động mua bán, cung ứng và tuyển dụng. - Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp Quan hệ tài chính trong nội bộ doanh nghiệp là các vấn đề tài chính có liên quan đến việc phân phối thu nhập và chính sách tài chính của doanh nghiệp như: cơ cấu tài chính, chính sách tái đầu tư, chính sách cổ tức, sử dụng quỹ nội bộ của doanh nghiệp. Tóm lại, Tài chính doanh nghiệp là hệ thống những quan hệ kinh tế biểu hiện bằng hình thức giá trị phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và các nhu cầu chung của xã hội. Hay nói một cách khác tài chính doanh nghiệp là quá trình tạo lập, phân phối và sử dựng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ đều thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Nhiệm vụ, vai trò, chức năng của tài chính doanh nghiệp a, Nhiệm vụ của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp giúp nhà quản trị nắm vững tình hình và kiểm soát vốn sản xuất kinh doanh hiện có về giá trị và hiện vật, nắm vững sự biến động vốn của từng khâu, từng thời kỳ của quá trình sản xuất kinh doanh để có biện pháp quản lý và điều chính hiệu quả. Tài chính doanh nghiệp giúp tổ chức khai thác và huy động kịp thời các nguồn vốn nhàn rỗi phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh, không để vốn bị ứ Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc -9- Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh đọng và thiếu hiệu quả. Để thực hiện được điều này, dựa trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực hiện có của doanh nghiệp, tài chính doanh nghiệp phải thường xuyên giám sát và tổ chức sử dụng các nguồn vốn tự có và vốn vay hợp lý, hiệu quả để mỗi lượng vốn nhất định khi được sử dụng phải tạo ra một lượng lợi nhuận. b, Vai trò của tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp có các vai trò chủ yếu sau đây: - Lựa chọn quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất và kinh doanh sản phẩm mới,…Để đi đến quyết định đầu tư, đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư mang lại, hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính. Đó là quá trình hoạch định dự toán vốn đầu tư và đánh giá hiệu quả tài chính của việc đầu tư. - Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Tất cả các hoạt động của doanh nghiệp đều đòi hỏi phải có vốn. Tài chính doanh nghiệp phải xác định các nhu cầu vốn cần thiết cho từng hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Tiếp đó, phải tổ chức huy động các nguồn vốn đáp ứng đầy đủ, kịp thời và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ cấu vốn thích hợp, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cầu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng từng nguồn vốn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng nguồn vốn. - Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu, chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp huy động tối đa số vốn hiện có của doanh nghiệp vào hoạt động kinh doanh, giải phóng kịp thời số vốn ứ đọng và thực hiện tốt việc thanh toán, thu hồi tiền bán hàng và các khoản thu khác, đồng thời quản lý chặt chẽ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Thường xuyên tìm biện pháp thiết lập và cân bằng Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 10 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh giữa thu và chi bằng tiền, đảm bảo cho doanh nghiệp luôn có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn. - Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên có liên quan. Việc phân phối và sử dụng tốt các quỹ của doanh nghiệp là cân đối lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp và người lao động, qua đó góp phần quan trọng vào việc phát triển doanh nghiệp và cải thiện đời sống người lao động. - Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Thông qua tình hình tiêu thụ, chi tiêu hằng ngày, các báo cáo tài chính, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính cho phép kiểm soát được tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tài chính của doanh nghiệp. Qua phân tích, cần đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn, những điểm mạnh, điểu yếu trong quá trình quản lý và dự báo tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó giúp cho các nhà quản trị đưa ra các quyết định thích hợp và kịp thời để điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài chính của doanh nghiệp. - Thực hiện kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính. Có kế hoạch tài chính tốt thì doanh nghiệp mới có thể đưa ra các quyết định thích hợp nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. c, Chức năng của tài chính doanh nghiệp Về cơ bản tài chính doanh nghiệp có hai chức năng là phân phối và giám đốc. - Chức năng phân phối: Là chức năng đưa các nguồn tài chính, nguồn vốn, lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp vào các quỹ để sử dụng cho các mục đích thích hợp theo kế hoạch tài chính của doanh nghiệp. Nhờ có chức năng này mà doanh nghiệp có khả năng thu hút, khai thác các nguồn lực tài chính bên ngoài để hình thành nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp mình, ngoài ra nó còn quyết định phương hướng đầu tư, tái đầu tư và cách thức đầu tư của doanh nghiệp. - Chức năng giám đốc: Mục tiêu hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp là lợi nhuận, để đạt được mục tiêu này tài chính doanh nghiệp phải giám sát và dự báo hiệu quả quá trình vận động của các nguồn tài chính để tạo lập các quỹ và sử dụng các quỹ đúng mục đích đã đề ra. Chức năng này có khả năng phát hiện những khuyết tật trong quá trình phân phối để từ đó điều chỉnh quá trình Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 11 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh này một cách phù hợp nhất nhằm thực hiện tác mục tiêu, chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Đề đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị sử dụng hai nhóm mục tiêu sau đây: 1.1.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính - Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên nhiều góc độ khác nhau, có thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, khả năng sinh lời từ kinh tế và khả năng sinh lời từ tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp từ tài chính các nhà quản trị sử dụng các chỉ tiêu sau: + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) Còn được gọi là sức sinh lời của vốn chủ sở hữu. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ. LN sau thuế ROE = Vốn CSH bình quân Chỉ số này càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng lớn. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lợi nhuận ròng của tài sản (ROA – Return on Asset) Còn được gọi là tỷ suất thu hồi tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ. ROA LN sau thuế = Tổng TS bình quân Hay có thế nói chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lợi của mỗi đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ sau khi đã trang trải lãi vay và thuế. + Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng (ROS – Return on Sales) Chỉ tiêu này phán ánh tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán ra. ROS = LN sau thuế DT thuần Hay có thể nói chỉ tiêu này phán ánh mức đóng góp lợi nhuận của mỗi đồng doanh thu. Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 12 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Nếu hệ số này dương có nghĩa là doanh nghiệp kinh doanh có lãi và ngược lại. Nếu chỉ số này tăng có nghĩa là khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn hoặc (và) các cấp quản trị đang kiểm soát tốt chi phí, và ngược lại, nếu chỉ số này giảm có nghĩa là doanh nghiệp đang phải chiết khấu để bán hàng hoặc (và) đang mất kiểm soát chi phí. - Các chỉ tiêu phản ánh năng suất của tài sản Để phản ánh năng suất của tài sản, các nhà quản trị sử dụng chỉ tiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán theo công thức sau: Năng suất tổng tài sản DT thuần = Tổng TS bình quân Hoặc có thể sử dụng công thức: Năng suất tổng tài sản Giá vốn hàng bán = Tổng TS bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản được sử dụng tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần (hoặc giá vốn hàng bán). Chỉ tiêu này càng lớn thì tốc độ luân chuyển tài sản của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt và ngược lại. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; vì vậy chỉ tiêu năng suất tài sản được chia thành: + Năng suất tài sản ngắn hạn Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng trực tiếp cho mục đích sản xuất kinh doanh, nó trực tiếp tạo ra các yếu tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp như nguyên vật liệu, công cụ, thành phẩm, hàng hóa,… chính vì vậy các nhà quản trị tiến hành đo lường hiệu quả tài sản ngắn hạn bằng công thức: Năng suất tài sản ngắn hạn DT thuần (Giá vốn hàng bán) = TS ngắn hạn bình quân Và để xác định vòng quay TS ngắn hạn, nhà quản trị sử dụng công thức: Vòng quay tài sản ngắn hạn = 365 ngày Năng suất tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng nhỏ và ngược lại. + Năng suất tài sản dài hạn Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 13 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Chỉ tiêu này phán ánh với mỗi đồng tài sản dài hạn được sử dụng trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán. Năng suất tài sản dài hạn = DT thuần (Giá vốn hàng bán) TS dài hạn bình quân 1.1.3.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá mức độ an toàn tài chính Nhóm chỉ tiêu này thể hiện tình hình tài chính doanh nghiệp có an toàn hay không, do những nhân tố nào tác động. Mức độ an toàn thể hiện thông qua các chỉ tiêu cơ bản sau đây: - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Hệ số này thể hiện mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp như: Tiền mặt, tiền gửi, nợ phải thu, hàng tồn kho. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TS ngắn hạn Nguồn vốn ngắn hạn Chỉ tiêu này cho thấy hiện tại doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để thanh toán nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn 1 cho thấy doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Ngược lại, nếu chỉ số này nhỏ hơn 1 báo hiệu khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đang ở mức thấp, tiền ẩn những khó khăn về tài chính. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần bán, thanh lý vật tư, hàng hóa. Hệ số khả năng thanh toán nhanh = TS ngắn hạn – Hàng tồn kho Nguồn vốn ngắn hạn Hệ số này càng lớn càng thể hiện mức độ an toan trong thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số thanh toán tức thời là thước đo khả năng thanh toán các khoản nợ bằng số tiền doanh nghiệp hiện có. Hệ số khả năng thanh toán tức thời Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc Tiền = Nợ đến hạn phải trả - 14 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh Số tiền hiện có của doanh nghiệp bao gồm: Tiền mặt, tiền gửi và các tài sản có thanh khoản cao như vàng, bạc, đá quý,… - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay Lãi vay là một khoản chi phí sử dụng vốn, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp trừ đi chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay thể hiện mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = LN trước thuế và lãi vay Lãi vay phải trả trong kỳ Hệ số này được dùng để đo lường mức sinh lợi có được do sử dụng vốn vay, nó thể hiện hiệu quả sử dụng vốn vay của doanh nghiệp. 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính doanh nghiệp 1.1.4.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp - Tình trạng của nền kinh tế Trong một nền kinh tế đang tăng trưởng thì sẽ có nhiều cơ hội đầu tư phát triển hơn cho doanh nghiệp, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng hơn, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp vì thế đều tốt hơn. Ngược lại, với nền kinh tế suy thoái doanh nghiệp khó tìm thấy cơ hội đầu tư cũng nhưng những nguồn tài trợ vốn, dẫn đến các chỉ số tài chính có thể bị sụp giảm. - Lãi suất thị trường Hầu hết các doanh nghiệp khi tham gia sản xuất kinh doanh đều có sử dụng vốn vay, chi phí sử dụng vốn vay phụ thuộc lớn vào lãi suất thị trường. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến quá trình đầu tư, chi phí vốn và cơ hội huy động các nguồn tài trợ của doanh nghiệp. Mặt khác khi lãi suất thị trường cao, người dân có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng dẫn tới sản lượng tiêu thụ của doanh nghiệp có thể giảm, khi đó các hệ số quay vòng tài sản ngắn hạn và vốn kinh doanh sẽ giảm, mức sinh lợi của doanh thu cũng giảm theo. - Lạm phát Khi nền kinh tế có lạm phát ở mức độ cao, giá cả leo thang, việc tiêu thụ của doanh nghiệp có chiều hướng giảm ảnh hưởng tiêu cực đến các chỉ số tài chính của doanh nghiệp. Mặt khác do việc huy động vốn của các tổ chức tín dụng gặp khó khăn Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 15 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh kết hợp chính sách thắt chặt tiền tệ của ngân hàng Nhà nước, nên ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chỉ có thể cung cấp phần nào nhu cầu vốn cho doanh nghiệp đối với những hợp đồng đã ký với mức đọ rủi ro cho phép. Trong tình trạng đó, nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực có thế dẫn tới mất vốn kinh doanh, ảnh hưởng lâu dài đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước Các chính sách của Nhà nước như: chính sách thuế, chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách suất khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định,… là những yếu tố tác động lớn đến tài chính của doanh nghiệp. - Mức độ cạnh tranh Nếu doanh nghiệp đang hoạt động trong các linh vực có mức độ cạnh tranh cao, đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho công tác đổi mới công nghệ, trang thiết bị và cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm, công tác quảng cáo và xúc tiến bán hàng,… sẽ ảnh hưởng lớn đến vòng quay vốn và các chỉ số tài chính khác của doanh nghiệp. - Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi doanh nghiệp có thể huy động và gia tăng các nguồn lực thông qua việc huy động vốn của các cá nhân, tổ chức có nguồn vốn nhàn rỗi, hoặc có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi của doanh nghiệp mình nhằm gia tăng lợi nhuận. Sự phát triển của thị thường vừa làm đa dạng hóa các công cụ và hình thức huy động vốn, vừa làm tăng cơ hội đầu tư khác cho doanh nghiệp. - Tỷ giá Đối với các doanh nghiệp phải nhập khẩu nguyên liệu thì yếu tố tỷ giá luôn ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Chênh lệch tỷ giá giữa các khoản nợ phải thu và nợ phải trả đôi khi làm lợi cho doanh nghiệp, nhưng đồng thời cũng có thể gây bất lợi thậm chí là gây lỗ cho doanh nghiệp. 1.1.4.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp - Năng lực quản trị Trong nền kinh tế hiện đại, năng lực quản trị của doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thương trường. Năng lực này bao gồm: khả năng lãnh đạo, khả năng ra quyết định và khó khăn về chuyên Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 16 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh môn. Nhà quản trị có tầm nhìn, có thể hoạch định chiến lược đúng đắn có thể mang lại thành công cho doanh nghiệp trong một thời gian dài. - Chiến lược kinh doanh Mọi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh đều luôn phụ thuộc vào khách hàng và nhà cung cấp, mặt khác các khách hàng thường có nhu cầu khác nhau. Việc phát triển và giữ chân khách hàng đỏi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược riêng cho từng nhóm khách hàng, với chiến lược hợp lý cho từng phân khúc, từng nhóm khách hàng có thể tạo sự ổn định cho doanh nghiệp về sản xuất kinh doanh cũng như về tài chính. - Công nghệ sản xuất Công nghệ sản suất bao gồm phương thức, máy móc, thiết bị tiên tiến, hiện đại cũng như trình độ bố trí, tổ chức sản xuất sẽ tạo ra những sản phẩm tốt, có tính đồng đều cao cũng như tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm giúp cho sản phẩm của doanh nghiệp có tính cạnh tranh hơn, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi đó các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ tốt hơn và thương hiệu của sản phẩm, của doanh nghiệp sẽ được củng cố và mạnh hơn. - Trình độ lao động Bên cạnh việc bố trí sử dụng công nghệ hiện đại hợp lý, thì một vấn đề quyết định khác có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất là yếu tố con người với trình độ lao động phù hợp. Để tận dụng được công nghệ hiện đại trước hết doanh nghiệp cần có đội ngũ công nhân viên có trình độ, có khả năng đáp ứng yêu cầu của công nghệ mới. Đề làm được điều này, ngoài công tác tuyển dụng hợp lý, doanh nghiệp cần thường xuyên đào tạo nâng cao tay nghề cho người lao động. Kết hợp giữa yếu tố công nghệ hiện đại với con người có trình độ được đào tạo, sẽ gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp. - Hình thức pháp lý của doanh nghiệp Hình thức pháp lý của doanh nghiệp chi phối đến việc tổ chức, huy động vốn, quản lý vốn và phân phối kết quả kinh doanh. Với một công ty TNHH thì vốn được hình thành giới hạn trong các thành viên và lợi nhuận do các thành viên góp vốn hưởng. Tương tự như vậy đối với một công ty cổ phần, vốn được hình thành từ các cổ đông và có thể huy động vốn rộng rãi thông qua việc phát hành cổ phiếu trên Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 17 - Trường ĐH Bách khoa Hà Nội Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh thị trường chứng khoán, đồng nghĩa với việc lợi nhuận các cổ đông được hưởng trên cơ sở cổ tức được chia hàng kỳ,… 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp a, Khái niệm Phân tích tài chính doanh nghiệp là tổng thể các phương pháp được sử dụng để đánh giá, xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu tài chính trong quá khứ với hiện tại. Thông qua việc phân tích đó giúp nhà quản trị có thể đánh giá tiềm năng cũng như rủi ro trong tương lai, qua đó giúp đưa ra những quyết định quản trị hợp lý, kịp thời nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. b, Mục tiêu Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp là nhận dạng những điểm mạnh, điểu yếu, thuận lợi, khó khăn về mặt tài chính của doanh nghiệp, bao gồm: - Hiệu quả tài chính (khả năng sinh lời và quản lý tài sản); - An toàn tài chính (khả năng thanh toán và khả năng quản lý nợ); - Tổng hợp hiệu quả và rủi ro tài chính (đẳng thức Dupont). c, Ý nghĩa Đối với mỗi đối tượng khác nhau quan tâm tới doanh nghiệp, thì thông tin phân tích tài chính sẽ có ý nghĩa khác nhau, bao gồm: - Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp Việc ra quyết định đúng đắn, kịp thời của nhà quản trị quyết định thành bại của doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh cũng như trong các hoạt động đầu tư. Để làm được việc đó, nhà quản trị cần có các thông tin chính xác và kịp thời, những thông tin này có được từ hoạt động phân tích tài chính doanh nghiệp. Đối với những nhà quản trị thì phân tích tài chính có ý nghĩa cụ thể sau đâu: + Đánh giá hoạt động quản lý thông qua việc cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro của doanh nghiệp. + Thông tin của phân tích tài chính doanh nghiệp là cơ sở của những dự đoán tài chính trong tương lai. + Là công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý của doanh nghiệp. - Đối với ngân hàng và các nhà cung cấp tín dụng Học viên: Nguyễn Sỹ Ngọc - 18 -
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan