Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chín...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty tnhh đại hà

.PDF
97
450
74

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI --------------------------------------- VŨ THANH THỦY PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI HÀ Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Tạ Thị Đoàn Hà Nội – Năm 2014 MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa DANH MỤC VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU MỞ ĐẦU 5 Chương 1 – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 7 DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 7 1.1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp 7 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp 8 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp 9 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới chỉ tiêu tài chính 15 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 18 1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của phân tích tài chính doanh nghiệp 18 1.2.2. Trình tự phân tích tài chính doanh nghiệp 22 1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp 24 TÓM TẮT CHƯƠNG I 29 Chương 2 – PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH CỦA CÔNG 30 TY TNHH ĐẠI HÀ 2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Đại Hà 30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Đại Hà 30 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và mặt hàng kinh doanh của Công ty 30 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH Đại Hà 32 2.1.4. Đặc điểm có ảnh hưởng đến tình hình tài chính của Công ty 34 2.2. Phân tích tình hình tài chính của Công ty TNHH Đại Hà 37 2.2.1. Các báo cáo tài chính của Công ty 37 2.2.2. Phân tích hiệu quả tài chính của Công ty 40 2.2.3. Phân tích an toàn tài chính 61 1 2.2.4. Phân tích các chỉ tiêu đòn bẩy tài chính 2.3. Đánh giá về tình hình tài chính của công ty TNHH Đại Hà 65 67 2.3.1. Những kết quả đạt được 67 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 68 TÓM TẮT CHƯƠNG II 72 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI 73 CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH ĐẠI HÀ 3.1 Mục tiêu và phương hướng phát triển công ty trong những năm tới 73 3.1.1. Bối cảnh kinh tế-xã hội trong nước và quốc tế 73 3.1.2. Phương hướng, định hướng phát triển trong những năm tới của 74 Công ty 3.1.3. Mục tiêu của công ty trong năm 2014 3.2. Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty 75 76 TNHH Đại Hà 3.2.1. Đẩy mạnh công tác thu hồi khoản phải thu 76 3.2.2. Đầu tư đổi mới công nghệ 84 3.2.3. Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ lao động 89 3.2.4. Một số giải pháp khác 92 3.2.5. Một số biện pháp kiến nghị 93 TÓM TẮT CHƯƠNG III 94 KẾT LUẬN 95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 96 2 DANH MỤC VIẾT TẮT STT Viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 TCDN Tài chính doanh nghiệp 2 NVNH Nguuồn vốn ngắn hạn 3 TSNH Tài sản ngắn hạn 4 TSDH Tài sản dài hạn 5 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 6 HĐQT Hội đồng quản trị 7 HĐKD Hoạt động kinh doanh 8 HTK Hàng tồn kho 9 TSCĐ Tài sản cố định 10 SXKD Sản xuất kinh doanh 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Stt 1 Tên danh mục Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả HĐKD của công ty TNHH Đại Hà 2011 Trang 38 - 2012 2 Bảng 2.2. Bảng cân đối kế toán công ty TNHH Đại Hà (2010 – 2012) 38 3 Bảng 2.3. Chỉ tiêu sức sinh lời nguồn vốn chủ sở hữu (ROE) 40 4 Bảng 2.4. Chỉ tiêu thành phần ảnh hưởng đến sức sinh lời vốn chủ sở 41 hữu 5 Bảng 2.5 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2011- 2012 43 6 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí của công ty 45 (2011- 2012) 7 Bảng 2.7. Chỉ tiêu năng suất tổng tài sản 47 8 Bảng 2.8. Bảng cơ cấu tài sản của công ty TNHH Đại Hà 52 9 Bảng 2.9. Hệ số nợ của công ty TNHH Đại Hà 57 10 Bảng 2.10. Cơ cấu nguồn vốn vay của công ty năm 2011- 2012 58 11 Bảng 2.11.Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty 62 (2011-2012) 12 Bảng 2.12. Mức độ tác động của đòn bẩy tài chính và đòn bẩy tổng hợp 65 của công ty TNHH Đại Hà (2001-2012) 13 Bảng 3.1. Định mức tiêu hao và chi phí NVL tính trên 1 đơn vị sản 84 phẩm bao nhựa in PP 14 Bảng 3.2. Định mức tiêu hao và chi phí NVL tính trên 1 đơn vị sản 85 phẩm bao nhựa PE 15 Bảng 3.3. Đề xuất vốn đầu tư đổi mới công nghệ tại công ty TNHH Đại 86 Hà 16 Bảng 3.4 Mức hao phí nguyên vật liệu chi phí NVL tính trên 1 đơn vị sản phẩm bao nhựa in PP trên dây chuyền công nghệ mới 4 87 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau khi hội nhập kinh tế thế giới thì nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển và càng khẳng định được uy thế trên thị trường thế giới. Tuy nhiên trong những khó khăn bước đầu của quá trình hội nhập thì không phải tất cả các doanh nghiệp đều thích nghi và hoạt động vững mạnh. Điều này được thể hiện qua năng lực tài chính riêng của từng doanh nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là hết sức cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay thì bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành đầu tư và sản xuất luôn mong muốn đồng tiền mình bỏ ra mang lại lợi nhuận cao nhất. Bên cạnh những lợi thế sẵn có của từng ngành nghề kinh doanh thì nội lực tài chính của doanh nghiệp là cơ sở đánh giá xem doanh nghiệp có thực sự vững mạnh để tiếp tục hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Việc phân tích tình hình tài chính là cần thiết để doanh nghiệp xem xét sự vững mạnh về mặt tài chính của doanh nghiệp đồng thời qua việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp giúp xác định đầy đủ và chính xác nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó những nhà quản trị của doanh nghiệp đưa ra những quyết định đúng đắn và kịp thời để cho doanh nghiệp ngày càng hoạt động hiệu quả. Ngoài ra việc phân tích tình hình tài chính còn có ý nghĩa cho các đối tượng bên ngoài công ty như người cho vay, các nhà đầu tư khi có những mối quan hệ hợp tác với công ty. Nó có ý nghĩa thực tiễn và giúp đưa ra chiến lược quản lý lâu dài. Chính vì sự quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính của các doanh nghiệp mà tôi đã chọn đề tài “ Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Đại Hà” nhằm góp phần đáp ứng đòi hỏi trên của thực tiễn. 2. Mục đích nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tài chính doanh nghiệp. 5 - Phân tích thực trạng tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đại Hà và tìm ra những nguyên nhân gây nên hạn chế tình hình tài chính của công ty. - Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH Đại Hà. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu công tác phân tích tài chính của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu: Tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đại Hà trên góc độ là nhà quản trị doanh nghiệp, thời gian từ 2010 – 2012. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình thực hiện luận văn, những phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng là: - Phương pháp duy vật lịch sử, biện chứng - Phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế 5. Kết cấu luận văn Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được kết cấu theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp Chương 2: Phân tích thực trạng tình hình tài chính của Công ty TNHH Đại Hà Chương 3: Một số giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính tại Công ty TNHH Đại Hà 6 Chương I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1 Tổng quan về tài chính doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài chính doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của kinh tế hàng hóa tiền tệ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phát sinh nhiều mối quan hệ kinh tế. Song song với những quan hệ kinh tế thể hiện một cách trực tiếp là các quan hệ kinh tế thông qua tuần hoàn luân chuyển vốn, gắn với việc hình thành và sử dụng vốn tiền tệ. Các quan hệ kinh tế này phụ thuộc phạm trù tài chính và trở thành công cụ quản lí sản xuất kinh doanh ở các doanh nghiệp. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần có một lượng vốn tiền tệ nhất định. Mỗi loại hình doanh nghiệp thậm chí từng doanh nghiệp trong các thời kỳ khác nhau cũng có những phương thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn. Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt đầu từ việc dùng số vốn tiền tệ ban đầu để mua sắm các yếu tố đầu vào cho đến khi sản xuất xong, bán hàng hóa và thu được tiền. Số tiền bán hàng đó được doanh nghiệp sử dụng để trang trải các chi phí, nộp thuế, sau đó tiếp tục phân phối. Do vậy, quá trình hoạt động kinh doanh từ góc độ tài chính cũng chính là quá trình phân phối để tạo lập hoặc sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp nhằm thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp. Trong quá trình đó luôn diễn ra sự vận động và chuyển hóa liên tục của các nguồn tài chính, tạo ra các luồng chuyển dịch giá trị mà biểu hiện của nó là các luồng tiền tệ đi vào hoặc đi ra khỏi chu kỳ kinh doanh. Xét về hình thức, tài chính doanh nghiệp là quỹ tiền tệ trong quá trình tạo lập, phân phối sử dụng và vận động gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp. Xét về bản chất, TCDN là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị này sản sinh gắn 7 liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính là một hoạt động của doanh nghiệp nhằm đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp đề ra. Các hoạt động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của quỹ tiền tệ thuộc hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 1.1.2. Chức năng của tài chính doanh nghiệp a. Lựa chọn quyết định đầu tư Triển vọng của một doanh nghiệp trong tương lai phụ thuộc rất lớn vào quyết định đầu tư dài hạn với quy mô lớn như quyết định đầu tư đổi mới công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, sản xuất sản phẩm mới... Để đi đến quyết định đầu tư đòi hỏi doanh nghiệp phải xem xét cân nhắc nhiều mặt về kinh tế, kỹ thuật và tài chính. Trong đó, về mặt tài chính phải xem xét các khoản chi tiêu vốn cho đầu tư và thu nhập do đầu tư đưa lại hay nói cách khác là xem xét dòng tiền ra và dòng tiền vào liên quan đến khoản đầu tư để đánh giá cơ hội đầu tư về mặt tài chính của việc đầu tư. b. Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đủ nhu cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp Để có thể tổ chức huy động vốn kịp thời và đầy đủ điều đầu tiên mỗi doanh nghiệp phải xác định nhu cầu vốn cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn huy động gồm cả nguồn vốn ngắn hạn, nguồn vốn dài hạn. Tiếp theo là tổ chức huy động kịp thời, đầy đủ và có lợi cho các hoạt động của doanh nghiệp. Để có được cơ cấu nguồn vốn thích hợp nhất, cần xem xét cân nhắc nhiều mặt như kết cấu nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp, chi phí sử dụng vốn từng nguồn, phân tích điểm lợi và bất lợi của từng phương thức huy động. c. Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lý chặt chẽ các khoản thu chi và đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp Tài chính doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là việc huy động các nguồn vốn mà điều quan trọng và khó khăn hơn là sử dụng vốn hiện có đó như thế nào để đem 8 lại hiệu quả cao nhất. Tiến hành phân loại số vốn hiện có của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau nhằm thuận lợi cho công tác quản lý vốn, đồng thời tránh tình trạng ứ đọng vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Theo dõi các khoản thu, chi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Tìm các biện pháp nhằm lập lại sự cân bằng giữa thu và chi bằng tiền để đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp. d. Thực hiện việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp Phân phối lợi nhuận là việc giải quyết mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa các bên. Việc phân phối lợi nhuận vừa đảm bảo nguồn lực cho sự phát triển lâu dài của doanh nghiệp nhưng đồng thời đảm bảo lợi ích của chủ sở hữu doanh nghiệp, của người lao động. e. Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp Công tác kiểm soát được thực hiện thông qua các chứng từ, hóa đơn, sổ sách ghi chép và các báo cáo tài chính. Mặt khác, cần định kỳ tiến hành phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp trên nhiều khía cạnh như khả năng thanh toán, tốc độ luân chuyển của vốn, khả năng sinh lời... Qua đó thấy được điểm mạnh, điểm yếu từ đó có điều chỉnh thích hợp. f. Thực hiện kế hoạch hóa tài chính Các hoạt động của doanh nghiệp cần dược dự kiến trước thông quá việc lập kế hoạch tài chính. Thực hiện tốt kế hoạch hóa tài chính là công việc cần thiết để doanh nghiệp có thể chủ động đưa ra các giải pháp khi thị trường có biến động. Đồng thời kế hoạch hóa tài chính là cơ sở để đề ra các quyết định tài chính nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. 1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp Để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp thường xem xét các nhóm chỉ tiêu sau: 1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 9 Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh được xem xét căn cứ vào sức sinh lời và năng suất hoạt động của tài sản trong doanh nghiệp; được thể hiện bằng các chỉ tiêu: a. Các chỉ tiêu phản ánh sức sinh lời Khả năng sinh lời hay sức sinh lời được đánh giá trên những góc độ khác nhau. Có thể đánh giá khả năng sinh lời từ hoạt động, cũng có thể đánh giá khả năng sinh lời kinh tế hoặc khả năng sinh lời tài chính. Để đánh giá khả năng sinh lời của doanh nghiệp ta sử dụng các chỉ tiêu tài chính phản ánh khả năng sinh lời sau: - Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE) Chỉ tiêu này đo lường mức lợi nhuận sau thuế thu được trên mỗi đồng vốn chủ sở hữu trong kỳ kinh doanh (1 năm hay 6 tháng hay 1 quý) ROE = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / VCSH bình quân Chỉ số này càng cao thì hiệu quả càng lớn. - Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản: Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng tài sản tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước thuế. Tỷ suất LNTT/TTS = Lợi nhuận trước thuế / TTS bình quân - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng tài sản hay tỷ suất lời ròng của tài sản (ROA) ROA = Lợi nhuận sau thuế / TTS bình quân Chỉ tiêu này phản ánh mức sinh lời của đồng tài sản sau khi đã trang trải cả lãi vay và thuế. - Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hệ số lãi ròng – ROS) ROS = Lợi nhuận sau thuế trong kỳ / DT thuần trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiện tỷ lệ thu hồi lợi nhuận trên doanh số bán được. Qua đó cho chúng ta biết được tỷ lệ phần trăm của mỗi đồng doanh số sẽ đóng góp vào lợi nhuận. Hệ số này mang giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi, tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Hệ số này âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ. Nếu tỷ 10 lệ này tăng chứng tỏ khách hàng chấp nhận mua giá cao, hoặc cấp quản lý kiểm soát chi phí tốt, hoặc cả hai. Nếu tỷ lệ này giảm có thể báo hiệu chi phí đang vượt tầm kiểm soát của cấp quản lý, hoặc công ty đó đang phải chiết khấu để bán sản phẩm hay dịch vụ của mình. Chỉ tiêu này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh hệ số này của công ty với hệ số bình quân toàn ngành mà công ty đó tham gia và so sánh giữa các kỳ nghiên cứu. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp số vòng quay tài sản. b. Chỉ tiêu năng suất (sức sản xuất, chỉ số hoạt động hay vòng quay) của tài sản. Doanh thu thuần hoặc giá vốn hàng bán được sử dụng chủ yếu trong các tính toán các chỉ tiêu năng suất hoạt động của tài sản. Năng suất tổng tài sản = Doanh thu thuần / TTS bình quân Hoặc: Năng suất tổng tài sản = giá vốn hàng hóa / TTS bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đồng tài sản tạo được bao nhiêu đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán) trong kỳ phân tích. Năng suất tổng tài sản phản ánh tổng quát hiệu suất sử dụng toàn bộ số tài sản hiện có của doanh nghiệp. Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh và trình độ sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này càng lớn phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản kinh doanh của doanh nghiệp càng nhanh, hiệu quả sử dụng tài sản càng tốt. Suất sử dụng tài sản (Ssd-TS) Đây chỉ là chỉ tiêu nghịch đảo của chỉ tiêu năng suất tổng tài sản. Chỉ tiêu này phản ánh trong kỳ để tạo ra 1 đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng tài sản (hoặc vốn kinh doanh). Ssd-TS = Tổng tài sản bình quân trong kỳ / Doanh thu thuần trong kỳ 11 Chỉ tiêu này càng cao, càng thể hiện doanh nghiệp phải bỏ ra nhiều tài sản kinh doanh để tạo ra được 1 đồng doanh thu, do vậy chỉ tiêu này tăng là không tốt cho doanh nghiệp. Chỉ tiêu này tăng thể hiện doanh nghiệp đang sử dụng lãng phí tài sản của mình, hoặc công tác quản lý tài sản kém hiệu quả. Để đánh giá việc sử dụng tài sản kinh doanh của doanh nghiệp, ta so sánh chỉ tiêu này giữa 2 kỳ nghiên cứu để xem xét chỉ tiêu này tăng lên hay giảm đi, do những nguyên nhân nào để đưa ra biện pháp khắc phục. Tài sản của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn. Do đó các nhà phân tích quan tâm tới việc đo lường hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Năng suất tài sản ngắn hạn Năng suất TSNH = Doanh thu thuần / TS ngắn hạn bình quân Hoặc: Số ngày một vòng quay TSNH = 365 ngày /Năng suất TSNH Chỉ tiêu này cho biết để hoàn thành một vòng quay tài sản ngắn hạn thì cần bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng nhỏ phản ánh tốc độ luân chuyển tài sản càng nhanh và ngược lại. Trong tài sản ngắn hạn, có thể tính chi tiết cho các yếu tố thành phần của tài sản ngắn hạn, như: - Vòng quay hàng tồn kho: Số vòng quay hàng tồn kho phản ánh số lần hàng tồn kho luân chuyển trong kỳ. Vòng quay hàng tồn kho = DTT hoặc Giá vốn hàng bán/ HTK bình quân Đây là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay hàng tồn kho cao so với doanh nghiệp trong ngành cho biết việc tổ chức và quản lý hàng tồn kho là tốt, công tác bán hàng hiệu quả. Nếu số vòng quay hàng tồn kho thấp có thể do doanh nghiệp dự trữ nguyên vật liệu quá mức gây tình trạng ứ đọng vốn, sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó, có thể đặt doanh nghiệp vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai. Như vậy, để phân tích chỉ 12 tiêu này chúng ta xem xét nhiều khía cạnh như yếu tố thị trường đầu vào, đầu ra; chính sách tiêu thụ sản phẩm. - Số ngày một vòng quay hàng tồn kho Số ngày một vòng quay hàng tồn kho = 365 ngày/ vòng quay HTK Chỉ tiêu này phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho. Đây là nghịch đảo của chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho, do đó chỉ tiêu này nhỏ là tốt vì số vốn vật tư hàng hóa luân chuyển nhanh, không bị ứ đọng vốn và ngược lại. - Kỳ thu tiền bình quân Đây là hệ số phản ánh độ dài thời gian thu tiền bán hàng kể từ lúc xuất giao hàng đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền bình quân = Số dư bình quân các khoản phải thu / DT tiêu thụ bình quân một ngày trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách bán chịu của doanh nghiệp, công tác tổ chức thu hồi nợ, đặc điểm sản xuất kinh doanh và phụ thuộc thời điểm nghiên cứu. Chú ý khi phân tích chỉ tiêu này cần đặt trong mối liên hệ với tốc độ tăng trưởng của doanh thu. - Năng suất tài sản dài hạn Năng suất tài sản dài hạn nhằm đo lường việc sử dụng tài sản dài hạn hiệu quả như thế nào. Năng suất TSDH = DTT (hoặc giá vốn hàng bán)/TSDH bình quân Ý nghĩa: Cho biết trung bình một đồng tài sản dài hạn tham gia trong kỳ tạo ra bao nhiều đồng doanh thu thuần ( hoặc giá vốn hàng bán). Để đánh giá đúng kết quả quản lý và sử dụng tài sản dài hạn trong kỳ, chúng ta có thể sử dụng chỉ tiêu năng suất nguyên giá tài sản dài hạn. Năng suất nguyên giá TSDH = DTT / Nguyên giá TSDH bình quân 1.1.3.2 Các chỉ tiêu an toàn tài chính Tình hình tài chính của doanh nghiệp được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bơi vì một doanh nghiệp được đánh giá là có tình hình tài chính lành mạnh trước hết phải được thể hiện ở khả năng chi trả, 13 khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ tiêu: - Hệ số khả năng thanh toán hiện hành Là mối tương quan giữa tài sản ngắn hạn và các khoản nợ ngắn hạn, là thước đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số khả năng thanh toán hiện hành = Tổng TSNH/ Nguồn vốn NH Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền mặt để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này lớn hơn hoặc bằng 1 thể hiện tất cả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ đều có tài sản đảm bảo. Hệ số này nhỏ hơn 1 thể hiện khả năng trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp ở mức độ thấp và cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tiềm ẩn về tài chính có thể xảy ra. Hệ số này cao hơn 1, cho thấy tại thời điểm phân tích doanh nghiệp sẵn sàng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. - Hệ số khả năng thanh toán nhanh Hệ số khả năng thanh toán nhanh là thước đo khả năng trả nợ ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp trong kỳ mà không cần bán đi vật tư hàng hóa. Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho Hệ số khả năng thanh toán nhanh = Nguồn vốn ngắn hạn Nhìn chung, hệ số này càng gần 1 thì càng tốt, nhưng nếu quá cao cần xem xét lại, vì có thể xảy ta trường hợp hệ số cao trong TSNH các khoản phải thu khó đòi chiếm tỷ lệ trọng lớn. Điều này sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp, gây tình trạng vòng quay của vốn chậm, phát sinh một số chi phí. Do vậy, chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán tức thời được thiết lập, nhằm giúp chúng ta đánh giá khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp loại trừ ảnh hưởng của hàng tồn kho và các khoản phải thu. 14 - Hệ số khả năng thanh toán tức thời Hệ số khả năng thanh toán tức thời = Tiền / Nợ đến hạn phải trả Hệ số này cho biết doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh được xác định là tiền (bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng và các loại tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt một cách nhanh nhất như vàng, bạc, đá quý... trong thời hạn dưới 3 tháng)... Để đánh giá hệ số này chính xác cần căn cứ vào loại hình doanh nghiệp, đối với doanh nghiệp tư vấn, thương mại cứu thì hệ số này lớn. Ngược lại với doanh nghiệp sản xuất thì hệ số này tương đối nhỏ. - Hệ số khả năng thanh toán lãi vay: Lãi vay phải trả là một khoản chi phí, nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận gộp sau khi đã trừ đi chi phí quản lý kinh doanh và chi phí bán hàng. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay phản ánh mối quan hệ giữa nguồn để trả lãi vay và lãi vay phải trả. Lợi nhận trước thuế + Lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay phải trả trong kỳ. Hệ số này dùng để đo lường mức độ lợi nhuận có được do sử dụng vốn vay để trả lãi cho các chủ nợ. Nói cách khác, hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho chúng ta biết được việc doanh nghiệp sử dụng nợ có hiệu quả đến mức độ nào và đem lại một khoản lợi nhuận bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả không. Chú ý khi phân tích chỉ số này cần quan tâm đến chính sách tài trợ của doanh nghiệp. 1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng tới các chỉ tiêu tài chính 1.1.4.1. Những nhân tố thuộc về môi trường bên ngoài Tình trạng của nền kinh tế: Một nền kinh tế đang trong quá trình tăng trưởng thì có nhiều cơ hội cho doanh nghiệp đầu tư phát triển, từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải tích cực áp dụng các biện pháp huy động vốn để đáp ứng yêu cầu đầu tư, khả năng tìm kiếm các nguồn tài trợ cũng trở nên dễ dàng, điều kiện kinh doanh thuận lợi nên hầu như các chỉ số tài chính của các doanh nghiệp đều tốt. Ngược lại, nền 15 kinh tế đang trong tình trạng suy thoái thì doanh nghiệp khó có thể tìm được cơ hội tốt để đầu tư. Lãi suất thị trường: Lãi suất thị trường là yếu tố tác động rất lớn đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Lãi suất thị trường ảnh hưởng đến cơ hội đầu tư, đến chi phí sử dụng vốn và cơ hội huy động vốn của doanh nghiệp. Mặt khác, lãi suất thị trường còn ảnh hưởng gián tiếp đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Khi lãi suất thị trường tăng cao thì người ta có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn tiêu dùng, điều đó làm hạn chế việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Trong trường hợp này, các hệ số về vòng quay tài sản ngắn hạn và vòng quay vốn kinh doanh sẽ giảm, sức sinh lời doanh thu của doanh nghiệp cũng giảm theo. Lạm phát: Khi nền kinh tế lạm phát ở mức độ cao thì việc tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp gặp khó khăn khiến cho tình trạng tài chính của doanh nghiệp căng thẳng. Nếu doanh nghiệp không áp dụng các biện pháp tích cực thì có thể bị thất thoát vốn kinh doanh. Lạm phát cũng làm cho nhu cầu vốn kinh doanh tăng lên và tình hình tài chính của doanh nghiệp không ổn định. Chính sách kinh tế và tài chính của Nhà nước đối với các doanh nghiệp như chính sách khuyến khích đầu tư, chính sách thuế, chính sách xuất khẩu, nhập khẩu, chế độ khấu hao tài sản cố định... đây là yếu tố tác động lớn đến các vấn đề tài chính của doanh nghiệp. Mức độ cạnh tranh: Nếu doanh nghiệp hoạt động trong những ngành nghề, lĩnh vực có mức độ cạnh tranh cao đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư nhiều hơn cho việc đổi mới thiết bị, công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm, cho quảng cáo, tiếp thị và tiêu thụ sản phẩm... Thị trường tài chính và hệ thống các trung gian tài chính: Hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với thị trường tài chính, nơi mà doanh nghiệp có thể huy động gia tăng vốn, đồng thời có thể đầu tư các khoản tài chính tạm thời nhàn rỗi để tăng thêm mức sinh lời của vốn hoặc có thể dễ dàng hơn thực hiện đầu tư dài hạn gián tiếp. Sự phát triển của thị trường là đa dạng hóa các công cụ và các hình thức, thuê tài chính, sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán... 16 Hoạt động của các trung gian tài chính cũng ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tài chính của các doanh nghiệp. Sự phát triển lớn mạnh của các trung gian tài chính sẽ cung cấp các dịch vụ tài chính ngày càng phong phú, đa dạng hơn cho các doanh nghiệp, như sự phát triển của các ngân hàng thương mại đã làm đa dạng hóa các hình thức thanh toán như thanh toán qua chuyển khoản, thẻ tín dụng và chuyển tiền điện tử... Sự cạnh tranh lành mạnh giữa các trung gian tài chính tạo điều kiện tốt hơn cho doanh nghiệp tiếp cận, sử dụng nguồn vốn tín dụng với chi phí thấp hơn. 1.1.4.2. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp Năng lực quản trị: Năng lực quản trị của nhà quản lý là một nhân tố rất quan trọng, quyết định sự thành bại của doanh nghiệp trên thị trường, năng lực quản trị bao gồm năng lực lãnh đạo, khả năng ra quyết định và một phần năng lực chuyên môn. Nhà quản trị doanh nghiệp nếu có kiến thức và tầm nhìn, biết cách hoạch định những kế hoạch phát triển lâu dài cho công ty, có suy nghĩ và hành động hợp thế, hợp thời sẽ mang lại những thành công nhất định cho doanh nghiệp mình trên thị trường. Công nghệ sản xuất: Công nghệ sản xuất bao gồm cả trình độ bố trí, tổ chức tài sản cố định, phương thức tiên tiến mà doanh nghiệp áp dụng trong sản xuất sản phẩm. Nếu doanh nghiệp sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất sẽ cho ra những sản phẩm tốt, chất lượng cao và giá thành hạ, giúp tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường, từ đó góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Khi các yếu tố này tăng, các chỉ số tài chính của doanh nghiệp sẽ luôn tốt, thương hiệu của công ty sẽ ngày một bền vững và vững mạnh. Trình độ lao động: Bên cạnh việc sử dụng công nghệ hiện đại trong quá trình sản xuất, một vấn đề luôn đi liền với nó là trình độ của lao động trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn áp dụng công nghệ mới thì trước hết phải nâng cao trình độ cho công nhân viên của mình, để tránh lãng phí trong việc sử dụng tài sản, doanh nghiệp cần bố trí lao động có trình độ cao sản xuất trong những khu vực có công nghệ hiện đại, 2 nhân tố này kết hợp với nhau sẽ làm tăng năng suất lao động 17 cho doanh nghiệp, làm gia tăng hiệu quả sử dụng các nguồn lực và gia tăng khả năng tích lũy. 1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp 1.2.1. Thực chất, ý nghĩa của việc phân tích tài chính doanh nghiệp Phân tích tài chính là tổng thể các quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và so sánh số liệu... để đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đưa ra được quyết định quản lý chuẩn xác và đánh giá được doanh nghiệp, từ đó giúp những đối tượng quan tâm đi tới dự đoán chính xác về mặt tài chính của doanh nghiệp, qua đó có các quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là công việc làm thường xuyên không thể thiếu trong quản lý tài chính doanh nghiệp, việc làm này sẽ cung cấp thông tin cho người sử dụng từ các góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, vừa tổng hợp khái quát, lại vừa xem xét một cách chi tiết hoạt động tài chính của doanh nghiệp để nhận biết phán đoán và đưa ra quyết định tài chính, quyết định đầu tư và quyết định tài trợ phù hợp. Thông qua các báo cáo tài chính để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều đối tượng, mỗi đối tượng này lại có nhu cầu về thông tin tài chính khác nhau. Do mục tiêu quan tâm của các đối tượng rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tượng. Chính điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hoàn thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính. Các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập hợp thành các đối tượng chính sau đây: - Phân tích TCDN đối với nhà quản lý doanh nghiệp: Các nhà quản lý doanh nghiệp là những người trực tiếp quản lý công ty, họ cần các thông tin để nắm bắt, kiểm soát và chỉ đạo tình hình sản xuất kinh doanh của công ty. Các thông tin do các báo cáo tài chính thường không đáp ứng đủ nhu cầu thông tin của họ, chính vì vậy họ cần được cung cấp thông tin phục vụ cho việc quản lý doanh nghiệp. Phân 18 tích tài chính doanh nghiệp đối với các nhà quản lý doanh nghiệp nhằm đáp ứng những mục tiêu sau: + Tạo ra những chu kỳ đều đặn để đánh giá hoạt động quản lý trong giai đoạn đã qua, việc thực hiện cân bằng tài chính, khả năng sinh lời, khả năng thanh toán và rủi ro tài chính của doanh nghiệp.. + Hướng các quyết định của doanh nghiệp theo chiều hướng phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp, như quyết định về đầu tư, tài trợ, phân phối lợi nhuận. + Phân tích tài chính của các doanh nghiệp là cơ sở cho những dự đoán tài chính. + Phân tích tài chính là một công cụ để kiểm tra, kiểm soát hoạt động quản lý trong doanh nghiệp. - Phân tích TCDN đối với nhà đầu tư: Đối với nhà đầu tư, mục đích của họ là xem xét thực trạng tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không? Lợi tức cổ phần là bao nhiêu? Mức tăng trưởng cao hay thấp? Nhà đầu tư luôn mong muốn mỗi đồng vốn bỏ ra sinh lời cao nhất đồng thời họ phải tìm cách bảo vệ an toàn cho đồng vốn của mình. Vì vậy, ngoài việc quan tâm đến cổ tức, mức độ hoàn vốn, tỷ lệ tăng trưởng, các nhà đầu tư còn quan tâm đến mức độ rủi ro của các dự án đầu tư. Phân tích TCDN sẽ giúp cho họ biết được giới hạn an toàn của đồng vốn đến mức nào, khả năng sinh lời của nó cao hay thấp? Từ đó các nhà đầu tư sẽ có cơ sở để xem xét tiếp có nên quyết định đầu tư hay không? Nếu có thì mức độ đầu tư là bao nhiêu thì hợp lý? - Phân tích TCDN đối với người cho vay: Người cho vay bao gồm các ngân hàng và các tổ chức tín dụng cũng có thể là các doanh nghiệp khác, đây là những người cho doanh nghiệp vay vốn để đảm bảo nhu cầu sản xuất kinh doanh. Mục đích của họ là muốn biết được khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào? Phân tích TCDN sẽ cho họ biết được những thông tin cần thiết về năng lực tài chính của khách hàng, từ đó đưa ra quyết định đúng đắn về việc cho cho doanh nghiệp vay hay không? 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan