Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nôn...

Tài liệu Luận văn phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh hòa bình

.PDF
96
570
80

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI -------------- ĐOÀN TRUNG HIẾU PHÂN TÍCH VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN ÁI ĐOÀN HÀ NỘI - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những kết quả trình bày trong luận văn là kết quả tự nghiên cứu của bản thân, không sao chép từ bất kỳ tài liệu nào có trước của những người khác. Tác giả luận văn ĐOÀN TRUNG HIẾU i LỜI CẢM ƠN Luận văn này là kết quả của một thời gian dài nghiên cứu và làm việc để áp dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn, sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo Viện Kinh tế và Quản lý -Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, sự hỗ trợ chân tình của Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp đang công tác Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Bình, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hòa Bình cùng các cơ quan hữu quan. Với tình cảm chân thành, người viết xin gửi lời cảm ơn đến: - PGS.TS. Nguyễn Ái Đoàn là người Thầy hướng dẫn khoa học đã rất tận tình hướng dẫn và cho những lời khuyên sâu sắc không những giúp tôi hoàn thành luận văn mà còn truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu về nghề nghiệp. - Các thầy cô giáo của trường Đại học Bách khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong suốt hai năm học để tôi có được những kiến thức ứng dụng trong công tác và là cơ sở thực hiện luận văn này. - Quý thầy cô đã dành thời gian quý báu để đọc và phản biện luận văn này, xin cảm ơn những ý kiến nhận xét sâu sắc của quý thầy cô. - Lãnh đạo và các bạn đồng nghiệp đang công tác Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hòa Bình, Liên minh Hợp tác xã tỉnh Hòa Bình cùng các cơ quan hữu quan.đã đóng góp ý kiến quý báu cho việc hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian có hạn, kinh nghiệm và trình độ bản thân còn nhiều hạn chế nên chắc chắn luận văn không tránh khỏi những sai sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến góp ý của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cám ơn! Hà Nội, ngày 25 tháng 09 năm 2012 Học viên ĐOÀN TRUNG HIẾU ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................i LỜI CẢM ƠN........................................................................................................ii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT ...................................................vi DANH MỤC BẢNG ............................................................................................vii MỞ ĐẦU .............................................................................................................viii Chương 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ....................................................................................................1 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP...............1 1.1.1. Khái niệm HTX và HTX nông nghiệp ....................................................1 1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp và các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay........................................................................................................5 1.1.3. Sự cần thiết phát triển Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay.........................7 1.1.4. Hoạt động của HTX nông nghiệp ......................................................... 12 1.2. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ............................................................................................................ 13 1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ PHÁT TRIỂN CỦA HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP ................................................................................................ 14 1.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội ......................................................... 14 1.3.2. Thị trường ............................................................................................ 15 1.3.3. Vai trò của khoa học công nghệ ............................................................ 15 1.3.4. Nguồn nhân lực .................................................................................... 16 1.3.5. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước ..................................... 17 1.3.6. Công tác quản lý hỗ trợ của chính quyền địa phương............................ 18 Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CỦA CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH .................................................. 19 2.1. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI CỦA TỈNH HÒA BÌNH........................................................................................................ 19 2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 19 iii 2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội ........................................................................ 19 2.1.2.1. Kinh tế ........................................................................................... 19 2.1.2.2. Dân số - lao động ........................................................................... 20 2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng ................................................................................. 21 2.1.2.4. Phát triển kinh tế xã hội.................................................................. 21 2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÒA BÌNH .................................................................................... 22 2.2.1. Đánh giá chung tình hình phát triển hợp tác nông nghiệp tỉnh Hòa Bình ....................................................................................................................... 22 2.2.1.1. Quá trình phát triển kinh tế hợp tác xã tỉnh Hòa Bình..................... 22 2.2.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp tỉnh Hòa Bình.................................................................................. 29 2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của các HTX nông nghiệp tỉnh Hòa Bình. ....................................................................................................... 38 2.2.2.1. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. ................................................. 38 2.2.2.2 Cơ sở hạ tầng, thị trường................................................................. 41 2.2.2.3. Khoa học công nghệ....................................................................... 42 2.2.2.4. Trình độ phát triển nhân lực ........................................................... 43 2.2.2.5. Cơ chế chính sách chung của Nhà nước và của tỉnh Hòa Bình........ 44 2.2.2.6. Công tác quản lý, hỗ trợ của chính quyền các cấp trong tỉnh Hòa Bình............................................................................................................ 47 2.3. Kết luận chung. ........................................................................................... 48 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 ................................. 51 3.1. ĐỊNH HƯỚNG NHẰM PHÁT TRIỂN HTX NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH ....................................................................................................... 51 3.1.1. Cơ sở của những định hướng................................................................. 51 3.1.2. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động của các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình ......................................................................... 53 iv 3.1.2.1. Định hướng .................................................................................... 53 3.1.2.2. Mục tiêu phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong thời gian tới ....... 55 3.1.2.3. Nhiệm vụ phát triển các hợp tác xã nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2010-2015.................................................................. 56 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP Ở TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2010-2015 ................................... 57 3.2.1. Đổi mới tư duy về nhận thức trong phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ............................................................................................................ 57 3.2.2. Thúc đẩy kinh tế hộ nông dân phát triển theo hướng sản xuất hàng hóa 60 3.2.3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Hợp tác xã nông nghiệp ............................................................................................... 62 3.2.4. Lựa chọn mô hình Hợp tác xã nông nghiệp phù hợp với đặc điểm cụ thể của từng huyện ............................................................................................... 65 3.2.5. Kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước và nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước ............................................................................................................... 65 3.2.5.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý ........................................................ 65 3.2.5.2. Hoàn thiện một số chính sách vĩ mô nhằm thúc đẩy phát triển Hợp tác xã nông nghiệp ............................................................................................ 66 3.2.5.3. Kiện toàn bộ máy nhà nước đối với Hợp tác xã nông nghiệp .......... 69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 70 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................1 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, TỪ VIẾT TẮT HTX Hợp tác xã XHCN Xã hội chủ nghĩa TLSX Tư liệu sản xuất CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa ICA Liên minh HTX quốc tế KT – XH Kinh tế - Xã hội NSNN Ngân sách nhà nước ILO Tổ chức Lao động quốc tế NN Nông nghiệp DVTH Dịch vụ tổng hợp DN Doanh nghiệp KHCN Khoa học công nghệ vi DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng HTX nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình...................................... 29 Bảng 2.2. Diện tích đất các HTX nông nghiệp đang quản lý và sử dụng ................ 29 Bảng 2.3. Tình hình tài sản của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra .......................... 30 Bảng 2.4. Tình hình vốn quỹ của các hợp tác xã nông nghiệp................................ 31 điều tra tính đến năm 2010 .................................................................................... 31 Bảng 2.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các Hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2008-2010 .............................................................................................. 32 Bảng 2.6. Tổng hợp trình độ của cán bộ làm công tác............................................. 34 quản lý hợp tác xã nông nghiệp đến năm 2010 ....................................................... 34 Bảng 2.7. Năng lực điều hành của cán bộ quản lý và trình độ ................................ 35 xã viên của các hợp tác xã nông nghiệp điều tra .................................................... 35 Bảng 2.8. Phân loại các hợp tác xã nông nghiệp điều tra theo................................. 38 loại hình sản xuất kinh doanh................................................................................. 38 vii MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Sau hơn 20 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, nền kinh tế nước ta đã có những bước tiến vượt bậc. Sang giai đoạn phát triển mới, đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đặc biệt đối với lĩnh vực nông nghiệp vốn được coi là thế mạnh của Việt Nam cũng được Đảng và Nhà nước tập trung nguồn lực để tạo ra sự đột phá. Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời kỳ đổi mới là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Song có nhiều vấn đề lớn sẽ đặt ra như: phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, hợp tác xã nông nghiệp theo hướng nào; việc phát triển hoạt động nông nghiệp hiện nay; bảo vệ thành quả của cải cách ruộng đất… Năm 2005 khu vực kinh tế HTX nông nghiệp của tỉnh Hòa Bình có giá trị GDP là 13,04 tỷ đồng, năm 2010 là 13,94 tỷ đồng. Như vậy, trong 5 năm khu vực này chỉ tăng được 0,9 tỷ đồng. Điều đó chứng tỏ, khu vực kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp phát triển chưa thật sự ổn định. Xét về mặt đóng góp thì kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp mới chỉ cộng vào tổng GDP của tỉnh mỗi năm khoảng 1%. Qua một vài con số chứng minh trên đây có thể thấy, những đóng góp của kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp cho địa phương còn chưa nhiều, chưa tương xứng với vai trò là chủ đạo của nền kinh tế quốc dân. Có thể chỉ ra hàng loạt những tồn tại cần phải tháo gỡ trong phát triển kinh tế hợp tác, HTX nông nghiệp : tiềm lực kinh tế khu vực này còn yếu, tài sản vốn, quỹ ít. Số HTX hoạt động hiệu quả chưa nhiều, trong khi số HTX yếu kém chiếm tỷ lệ cao. Trong đó, đáng lưu ý là còn một số HTX hoạt động mang tính hình thức, chưa được củng cố hoặc phải giải thể. Tình trạng một số HTX thành lập mới không xuất phát từ nhu cầu thực tiễn mà ra đời với mục đích để được hưởng chính sách vay vốn ưu đãi hoặc đón các chương trình tài trợ của tỉnh còn khá nhiều. Vì thế, khi phải bước vào hạch toán độc lập thì các HTX này tỏ ra lúng túng và bị rơi vào tình trạng hoạt động cầm chừng. Từ thực tiễn trên tôi lựa chọn Đề tài nghiên cứu: Phân tích và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế HTX nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình. viii 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2.1. Mục tiêu chung Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp nhằm tìm ra những tiềm năng, ưu thế và những mặt hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh của các HTX. Từ đó, đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp tại địa phương. 2.2. Mục tiêu cụ thể Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kinh tế hợp tác, HTX nói chung và HTX nông nghiệp nói riêng. Đánh giá thực trạng về tổ chức và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX nông nghiệp trước và sau Luật HTX năm 2003 trên cơ sở phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đưa ra các giải pháp chủ yếu, định hướng phát triển nhằm xây dựng mô hình các HTX nông nghiệp trên địa bàn phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hòa Bình. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Những vấn đề lý luận và thực tiễn nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX nông nghiệp. Đối tượng khảo sát: các HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến nội dung, phương thức tổ chức hoạt động, phương thức tổ chức quản lý điều hành, phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh…của các HTX nông nghiệp. Về không gian: Đề tài nghiên cứu HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Về thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động của các HTX nông nghiệp trong thời gian từ năm 2009 - 2011 ở địa phương. Để từ đó có các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. ix 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài Phân tích những nhân tố tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Đề ra các giải pháp có tính khoa học, thực tiễn về phát triển HTX nông nghiệp tỉnh Hòa Bình nhằm khắc phục những khó khăn, yếu kém trong công tác tổ chức, điều hành hoạt động của các HTX nông nghiệp trong giai đoạn hiện nay. Đưa ra những nhận định chủ quan và những đề xuất về cơ chế, chính sách nhằm góp phần xoá đói giảm nghèo, ổn định kinh tế xã hội khu vực nông thôn, giảm khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị, phát huy lợi thế, tiềm năng sản phẩm nông nghiệp của địa phương trên thị trường trong và ngoài nước. 5. Bố cục luận văn Ngoài 2 phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý thuyết về phát triển các hợp tác xã nông nghiệp . Chương 2: Thực trạng phát triển của các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hòa Bình. Chương 3: Một số giải pháp nhằm phát triển HTX nông nghiệp ở tỉnh Hòa Bình trong giai đoạn 2010-2015. x Chương 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN CÁC HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.1.1. Khái niệm HTX và HTX nông nghiệp * Hợp tác xã Một trong những hình thức liên kết giữa các chủ thể đó là thành lập HTX. HTX được tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần. Mỗi xã viên có quyền như nhau đối với công việc chung. HTX là phương thức tất yếu trong lao động sản xuất và các hoạt động kinh tế, gắn liền với sự phát triển kinh tế và bị ràng buộc và quy định bởi sự tiến triển trong quá trình xã hội hoá của hoạt động kinh tế của con người và phải thích ứng với tiến trình phát triển kinh tế đó. HTX phải tạo ra xung lực tăng năng suất lao động và đạt hiệu quả kinh tế cao. Xuất phát từ thực tiễn nước ta kinh tế HTX sẽ tồn tại và phát triển dưới nhiều hình thức đa dạng, từ thấp đến cao. Chẳng hạn, có những HTX trở thành lĩnh vực hoạt động chính của các thành viên. Có những HTX chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu chung về một hay một số dịch vụ trong quá trình sản xuất hoặc chuyên sản xuất kinh doanh một sản phẩm nhất định, thành viên tham gia chỉ đóng góp một phần vốn và lao động, hộ gia đình vẫn là đơn vị kinh tế tự chủ. HTX là kết qủa liên kết theo chiều dọc, chiều ngang hoặc hỗn hợp, không bị giới hạn bởi địa giới hành chính và lĩnh vực kinh doanh. Mỗi người lao động, mỗi hộ gia đình có thể tham gia đồng thời vào nhiều loại hình kinh tế hợp tác. HTX có tư cách pháp nhân có thể nhân danh mình huy động vốn, lao động… ở bên ngoài dưới nhiều hình thức khác nhau để phục vụ sản xuất, kinh doanh. Xuất phát từ khái niệm kinh tế hợp tác, nhiều tổ chức và các nhà kinh tế đã đưa nhiều khái niệm về HTX, cụ thể: Liên minh HTX quốc tế đưa ra khái niệm như sau: “Hợp tác xã là một tổ chức chính trị của những người tự nguyện liên hiệp lại để đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung của họ về kinh tế, xã hội và văn hoá thông qua một xí nghiệp 1 cùng sở hữu và quản lý dân chủ”. Còn Tổ chức Lao động quốc tế cho rằng: “ Hợp tác xã là sự liên kết của những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà họ đã chuyển giao vào hợp tác xã phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ chịu trách nhiệm và bằng cách sử dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật chất và tinh thần chung”. Sự giống nhau ở hai khái niệm trên đều cho rằng HTX là một tổ chức được hình thành trên cơ sở sự liên kết tự nguyện của các thành viên, được vận hành và quản lý trên cơ sở dân chủ và sự đồng thuận nhằm đạt mục tiêu mang lại lợi ích chung cho các thành viên. Tuy vậy, với khái niệm do Liên minh HTX quốc tế nhấn mạnh đến yếu tố hợp tác giữa các thành viên trong quá trình thành lập và điều hành các HTX để phục vụ lợi ích chung, còn với khái niệm HTX do Tổ chức Lao động quốc tế lại nhấn mạnh cơ sở của sự hợp tác giữa các thành viên là để khắc phục sự khó khăn khi hoạt động riêng lẻ, với sự liên kết này đã mang lại lợi ích chung cho tập thể. Theo luật của các nước cũng cho thấy một số đặc điểm cơ bản của HTX như sau: Thứ nhất, HTX là sự liên kết của những người cùng tham gia. Thứ hai, HTX là một tổ chức kinh doanh. Thứ ba, HTX là một đơn vị kinh doanh được quản lý theo nguyên tắc dân chủ. Thứ tư, mục đích của HTX là phục vụ lợi ích chung của các xã viên và lợi ích cộng đồng. Ở nước ta, trong Luật HTX năm 2003 có định nghĩa như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân (sau đây gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã viên tham gia hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. 2 Hợp tác xã hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác của hợp tác xã theo quy định của pháp luật. Từ các khái niệm về HTX, có thể khái quát một số đặc điểm cơ bản về HTX như sau: Hợp tác xã là hình thức thực hiện các quá trình hợp tác trong hoạt động kinh tế. Mục tiêu của HTX là phát triển được sức sản xuất xã hội, tiết kiệm lao động, tăng hiệu quả kinh tế, phải thích hợp với các mối quan hệ kinh tế mới trong điều kiện mới. Việc thành lập HTX không làm mất đi tính tự chủ vốn có của các bên tham gia, trái lại nó tăng thêm sức mạnh tổng lực và phát triển được những ưu thế của phương thức HTX. Thành lập HTX là tạo ra đòn bẩy để phát triển kinh tế các chủ thể kinh tế tự chủ. HTX là việc liên kết nhau lại giữa các chủ thể kinh tế tự chủ tạo ra sức mạnh mới, thông qua đó phát triển được kinh tế của mình. Như vậy khi thành lập HTX mới không phải vì kinh tế HTX mà là sự phát triển kinh tế của các thành viên. Do đó, kinh tế HTX là tổ chức kinh tế tự nguyện của các chủ thể kinh tế tự chủ. Kinh tế HTX thể hiện được bản chất tự do lựa chọn phương thức hoạt động kinh tế của họ trong điều kiện kinh tế thị trường vì kinh tế thị trường thì các chủ thể kinh tế tự chủ họ có nhiều cách để đạt tới mục đích kinh tế của mình. Như vậy, trong điều kiện mới, các chủ thể kinh tế tự chủ họ có thể tham gia HTX hoặc không, khi HTX không đáp ứng yêu cầu của họ. Từ các khái niệm trên chúng ta có thể nhận định rằng: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế mang tính xã hội và nhân văn sâu sắc. Hình thành HTX là một quá trình hoàn toàn tự nhiên từ những đòi hỏi, nhu cầu thực tế của con người trong các hoạt động kinh tế. * Khái niệm hợp tác xã nông nghiệp Sự liên kết tự nguyện giữa các chủ thể kinh tế là nền tảng cơ bản hình thành HTX. Sự liên kết được thực hiện ở tất cả các hoạt động sản xuất và kinh 3 doanh. Từ đó hình thành HTX ở hầu hết các lĩnh vực trong nền kinh tế quốc dân trong đó phải kể đến sự liên kết tự nguyện trong lĩnh vực kinh tế nông nghiệp và hình thành các HTX nông nghiệp. Cũng giống như bất cứ quá trình sản xuất nào trong nền kinh tế thị trường, hoạt động sản xuất nông nghiệp đều diễn ra các khâu như: bắt đầu từ việc nghiên cứu xác định nhu cầu thị trường, đến việc chuẩn bị và kết hợp các yếu tố đầu vào trong quá trình sản xuất, kết thúc bằng việc phân phối sản phẩm để thu tiền về. Chính vì thế là đơn vị sản xuất kinh doanh tự chủ và độc lập, các HTX nông nghiệp vẫn phải tiến hành đầy đủ các khâu trong quá trình kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho mình. Tuy vậy, khi tham gia vào thị trường để nâng cao sức cạnh tranh thì HTX phải phát huy thế mạnh của mình từ sự liên kết và hợp tác. Do đó, xét về mặt tổ chức sản xuất các HTX sẽ phân chia các khâu của qúa trình sản xuất để tiến hành chuyên môn hoá sản xuất và kinh doanh. Trên cơ sở chuyên môn hoá sẽ hình thành một hệ thống các HTX nông nghiệp, trong đó bao gồm các HTX thực hiện một hoặc một số khâu hoặc toàn bộ quá trình sản xuất để tạo ra lương thực - thực phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường. Vì vậy, có thể có các HTX tiến hành nghiên cứu, dự báo thị trường nông sản - thực phẩm, HTX cung ứng các yếu tố phục vụ sản xuất như: vốn, máy móc thiết bị, điện, nước, phân bón, thuốc trừ sâu… và các HTX phục vụ việc bán hàng và phân phối hàng hoá thậm chí cả các HTX cung cấp lao động. Như vậy ta có thể hiểu: Hợp tác xã nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tự chủ được các thành viên thành lập trên cơ sở tự nguyện, tiến hành các hoạt động sản xuất hoặc cung ứng các yếu tố phục vụ hoạt động sản xuất nhằm tạo ra các sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản để đáp ứng nhu cầu xã hội. Chính vì vậy, sự liên kết để hình thành lên HTX là các thành viên đó là các hộ gia đình nông nghiệp hoặc các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp. Do sự khó khăn vì hoạt động đơn lẻ đã tự nguyện tiến hành hợp tác để có sức mạnh tổng hợp và mong muốn đạt được lợi ích lớn hơn. Từ đó làm phát huy tinh thần đoàn kết làm giàu cho gia đình và địa phương. 4 1.1.2. Hợp tác xã nông nghiệp và các loại hình Hợp tác xã nông nghiệp ở nước ta hiện nay Hợp tác xã nông nghiệp là một loại hình kinh tế tập thể trong nông nghiệp do những người nông dân tự nguyện thành lập nhằm mục đích trợ giúp các hoạt động sản xuất nông nghiệp của họ thông qua cung cấp các dịch vụ giá rẻ do lợi thế về quy mô và chuyên môn hoá hoạt động. “HTX nông nghiệp ra đời trên nền tảng kinh tế hộ nông dân”. Ngoài những đặc điểm của HTX kiểu mới nói chung, HTX nông nghiệp còn có những đặc điểm đặc thù về kinh tế - xã hội của nông nghiệp, nông thôn như: + HTX nông nghiệp là tổ chức kinh tế tập hợp đông đảo nông dân chủ yếu ở nông thôn - lực lượng lao động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong xã hội ở các nước đang phát triển nói chung và ở nước ta nói riêng. + HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế của những người hạn chế về trình độ dân trí, vốn, cơ sở vật chất- kỹ thuật so với các loại hình doanh nghiệp khác. Do đó, đòi hỏi sự giúp đỡ của Nhà nước về cơ sở vật chất, về tổ chức quản lý đối với HTX nông nghiệp là một tất yếu. + Đối tượng sản xuất của nông nghiệp là cây trồng, vật nuôi. Nên trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình, HTX nông nghiệp vừa bị chi phối bởi các quy luật kinh tế, vừa bị chi phối bởi các quy luật tự nhiên nên thường làm cho các HTX nông nghiệp phải chịu rủi ro lớn, hiệu quả kinh tế và lợi nhuận thấp nên tích luỹ ít và chậm. Qua đặc điểm này cho thấy, những lĩnh vực sản xuất, những khâu công việc trực tiếp tác động vào cây trồng vật nuôi thì việc tổ chức sản xuất, tổ chức lao động trong từng hộ nhìn chung là phù hợp và tỏ ra có sức sống, có hiệu quả kinh tế cao hơn là tổ chức sản xuất tập thể trong các HTX quy mô lớn. Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, HTX nông nghiệp kiểu mới ra đời là vì kinh tế nông hộ, chứ không phải để thay thế kinh tế nông hộ, ngược lại kinh tế nông hộ là "tế bào" là cơ sở tồn tại của kinh tế HTX nông nghiệp kiểu mới. Tuỳ theo đặc điểm của mỗi nước và nhu cầu cụ thể của những người tham gia, do đặc điểm của từng ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh mà 5 HTX được xây dựng theo một mô hình nào đó nhằm đáp ứng nhu cầu đặt ra, vì vậy các loại hình HTX rất đa dạng. Nhìn chung về loại hình HTX trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta và thực tiễn hoạt động của HTX nông nghiệp kiểu mới, chúng ta có thể khái quát HTX nông nghiệp với các mô hình sau: Loại thứ nhất, HTX nông nghiệp làm dịch vụ: loại hình HTX nông nghiệp được tách hẳn để làm chức năng dịch vụ nông nghiệp, bao gồm dịch vụ các yếu tố đầu vào như: HTX cung ứng vật tư (giống, phân bón, thuốc trừ sâu...); dịch vụ các khâu cho sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ làm đất, tưới tiêu, bảo vệ thực vật...; dịch vụ quá trình tiếp theo của sản xuất nông nghiệp như: dịch vụ chế biến, bảo quản, thu mua, tiêu thụ sản phẩm… Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, hộ gia đình là đơn vị kinh tế tự chủ nên hoạt động dịch vụ của HTX nông nghiệp là hình thức thích hợp, phổ biến có hiệu quả thiết thực hiện nay. Tuy nhiên theo tính chất của từng ngành, từng vùng, từ yêu cầu hợp tác và phân công lao động để lựa chọn các hình thức thích hợp. Ngay trong mô hình HTX dịch vụ cũng được phân thành nhiều hình thức như HTX dịch vụ chuyên khâu, HTX kinh doanh dịch vụ tổng hợp (thực hiện nhiều khâu dịch vụ cho sản xuất nông nghiệp, kể cả dịch vụ cho đời sống nông dân). Loại thứ hai, HTX vừa làm dịch vụ vừa tổ chức sản xuất tập trung ở các mức độ và quy mô khác nhau (thường gọi HTX sản xuất kinh doanh dịch vụ tổng hợp). Các HTX loại này thường tồn tại dưới dạng HTX chuyên môn hóa theo sản phẩm. Đó là HTX chuyên ngành, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Loại hình này phổ biến nhất là các HTX nuôi trồng thủy hải sản, chăn nuôi gia súc tập trung, trồng rừng... Còn trong lĩnh vực trồng trọt, phổ biến hiện nay hộ nông dân trực tiếp sản xuất, ngoài ra còn có loại HTX hợp đồng bao tiêu chế biến và tiêu thụ sản phẩm. Loại thứ ba, là các HTX sản xuất tập trung như HTX chăn nuôi hay trồng trọt... Đây là loại hình HTX, trong đó các TLSX chính được tập thể hóa, lao động 6 được tổ chức theo hướng chuyên môn hóa dưới sự điều hành và chỉ đạo chung của Ban Quản trị, loại hình này ở nước ta trong thời kỳ bao cấp là phổ biến, hiện nay và trong tương lai gần đang có xu hướng giảm xuống. Với những loại hình HTX nông nghiệp nêu trên tùy theo đặc điểm của ngành, trình độ sản xuất các hộ nông dân, điều kiện của từng địa phương mà lựa chọn loại hình HTX sao cho có hiệu quả, thiết thực, đặc biệt HTX thực sự là "bà đỡ" cho kinh tế hộ phát triển, góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. 1.1.3. Sự cần thiết phát triển Hợp tác xã nông nghiệp hiện nay + Phát triển HTX nông nghiệp là yêu cầu khách quan và con đường phát triển tất yếu của kinh tế hộ nông dân trong nền kinh tế thị trường nước ta Sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của hộ nông dân ngày càng gắn chặt với thị trường trong và ngoài nước. Những cơ hội lớn cho sự phát triển do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại diễn ra cùng với những thách thức không nhỏ như cạnh tranh quyết liệt hơn; nguy cơ tụt hậu, nghèo đói gia tăng, cách biệt mở rộng, đặc biệt hàng triệu hộ gia đình nông dân, cơ sở sản xuất nhỏ và kể cả không ít doanh nghiệp sẽ đứng trước nguy cơ phá sản và bị gạt ra ngoài rìa sự phát triển. Để thích ứng với thị trường, hộ nông dân buộc phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên cơ sở thường xuyên cải tiến kỹ thuật canh tác, nâng cao chất lượng sản phẩm, đồng thời phải thâm canh, đa dạng hóa sản xuất để tránh những rủi ro của thị trường đưa lại, đặc biệt trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, giao lưu kinh tế giữa các vùng trong nước và nước ta với nước ngoài như hiện nay. Những thách thức đó đã đặt ra yêu cầu đối với những người lao động riêng lẻ nói chung và hộ nông dân nói riêng phải liên kết, hợp tác với nhau để tồn tại và phát triển. Sản xuất hàng hóa càng phát triển bao nhiêu thì nhu cầu hợp tác càng lớn bấy nhiêu. Sự hợp tác mang lại cho kinh tế hộ nông dân thêm vốn, nhân lực, kinh nghiệm sản xuất, từ đó tạo ra thuận lợi để áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao năng suất lao động, mở rộng thị trường… bởi lẽ đó là hình thức hiệu quả để chống lại sự chèn ép mua rẻ bán đắt của tư thương, chống tình cảnh cho vay nặng 7 lãi của những người kinh doanh tiền tệ, chống tình trạng mua bán lúa non và các hình thức bóc lột khác. Trong bối cảnh đó HTX nông nghiệp đã trở thành một trong những hình thức hợp tác hiệu quả giúp nông dân vượt qua thách thức của kinh tế thị trường. HTX nông nghiệp là nhịp cầu đưa kinh tế hộ nông dân từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn có sức cạnh tranh. HTX nông nghiệp là sự bổ sung cho kinh tế hộ nông dân, phục vụ đắc lực cho sự phát triển của kinh tế hộ nông dân. + Phát triển hợp tác xã nông nghiệp tạo thuận lợi đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn Phát triển HTX nông nghiệp tạo nên sự phân công lao động và tổ chức lao động mới, đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, đồng thời HTX nông nghiệp trên cơ sở tích lũy vốn đủ sức hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật, kết cấu hạ tầng và có điều kiện để ứng dụng tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, đặc biệt ứng dụng cơ giới hóa, thủy lợi hóa, công nghệ sinh học, điện khí hóa, thị trường hóa, tạo điều kiện để tăng quy mô sản xuất hàng hóa lớn thích ứng với nhu cầu thị trường, hạn chế và khắc phục dần tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán ở nước ta hiện nay. + Phát triển HTX - con đường để xóa đói, giảm nghèo bền vững ở khu vực nông thôn HTX với những nguyên tắc tự chịu trách nhiệm, dân chủ, bình đẳng, công bằng và đoàn kết, với những giá trị đầy tính nhân văn như trung thực, cởi mở, trách nhiệm với xã hội và quan tâm đến mọi người. Chính bởi những đặc điểm đó mà HTX đặc biệt phát triển trong những lĩnh vực mang tính cộng đồng, với tinh thần tương thân, tương ái, cùng giúp nhau thoát khỏi đói nghèo và vươn lên làm giàu cho mình và cho xã hội. HTX không đơn thuần hỗ trợ thành viên của mình theo kiểu giúp “con cá” mà trao cho họ “cần câu” – đó là tạo cơ hội việc làm, hỗ trợ vốn để phát triển sản xuất kinh doanh, hướng dẫn thông tin để định hướng hoạt động giúp họ và cũng tự giúp 8 nhau cùng vươn lên thoát khỏi đói nghèo. Đó là cách xoá đói giảm nghèo bền vững và ổn định nhất. Nguyên tắc thành viên tự nguyện và mở rộng có nghĩa HTX mở rộng đối với cả người nghèo. Lợi nhuận được chia cho xã viên phần lớn là trên cơ sở mức độ sử dụng của HTX và công sức đóng góp của họ tạo ra, có nghĩa là người nghèo là xã viên được bình đẳng với các xã viên khác trong phân phối thu nhập. Các nguyên tắc HTX liên quan đến quyền bỏ phiếu công bằng và lợi nhuận giới hạn về vốn có nghĩa là HTX xem trọng nhân tố con người và quyền bình đẳng cho xã viên nghèo. Như vậy, về mặt lý luận, HTX là “các tổ chức kinh tế coi trọng đạo đức” vì thế HTX có nhiều lợi thế trong tham gia xóa đói giảm nghèo. Nguyên nhân của việc đói nghèo có nhiều, trong đó có những nguyên nhân mà chính các HTX có khả năng giải quyết được tận gốc, đó là: thiếu vốn lưu động, rủi ro vì không được bảo hiểm, thiếu thông tin, thiếu kỹ năng quản lý tài sản chung, thiếu hiểu biết về pháp luật... Thực tế từ kết quả của phong trào thi đua “HTX tiên phong trong xóa đói giảm nghèo” do Liên minh HTX phát động đã cho thấy đây là mô hình có vai trò quan trọng trong xóa đói giảm nghèo ở khu vực nông thôn. Hơn bất cứ tổ chức nào, HTX là tổ chức duy nhất có khả năng tiếp cận trực tiếp tới người dân, nắm bắt được nhu cầu của họ và cung cấp cho họ những dịch vụ phù hợp nhất, với chi phí thấp nhất. Thông qua các hoạt động tài chính vi mô, các HTX đã giúp xã viên thoát khỏi tình trạng đi vay nặng lãi, tín dụng “chợ đen”, qua đó có vốn sản xuất nông nghiệp, phát triển ngành nghề, đẩy lùi nghèo đói và vươn lên khá giả. HTX tạo thêm việc làm và thu nhập cho người nghèo; tổ hợp tác, HTX có số lượng lớn và phân bổ rộng khắp các vùng dân cư, vùng miền của cả nước, là khu vực tạo ra hàng chục triệu việc làm ổn định cho người lao động, với đòi hỏi không khắt khe về chuyên môn, kỹ thuật, năng lực, phương tiện đi lại, phương tiện làm việc. Do vậy, người lao động nghèo có nhiều cơ hội tham gia để tạo việc làm, có thu nhập, giải quyết đói nghèo và tiến tới làm giàu chính đáng. HTX góp phần nâng cao năng lực sản xuất cho người nghèo về trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất; hướng dẫn các hộ xã viên ứng dụng khoa học, công nghệ 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan