BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
----------------------------NGUYỄN TRUNG KIÊN
NGUYỄN TRUNG KIÊN
QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ: 2011A
Hà Nội – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----------------------------
NGUYỄN TRUNG KIÊN
PHÂN TÍCH VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CHO CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP
THÁI NGUYÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC ĐIỆN
HÀ NỘI - 2013
Luận văn thạc sỹ
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận văn này là kết
quả của quá trình học tập, nghiên cứu, tiếp thu các kiến thức từ giảng viên hướng dẫn và
các thầy cô trong viện kinh tế và quản lý trường đại học Bách khoa Hà Nội.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong luận văn là kết quả của quá trình thu thập tài
liệu từ những nguồn khác nhau, phân tích và đánh giá dựa trên các cơ sở kiến thức tôi đã
tiếp thu được trong quá trình tham gia khóa học cao học tại trường đại học Bách Khoa
Hà Nội, đây hoàn toàn không phải là sản phẩm sao chép, trùng lặp với các đề tài nghiên
cứu trước đây.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính trung thực của luận văn./.
Tác giả
Nguyễn Trung kiên
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, dưới sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, em đã nghiên cứu và tiếp thu
được nhiều kiến thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình
độ năng lực quản lý.
Luận văn thạc sĩ kinh tế “Phân tích và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty cổ phần gang thép Thái nguyên” là kết quả của quá trình nghiên
cứu trong những năm học vừa qua.
Em xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới TS. Nguyễn Ngọc Điện - người
đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn.
Em cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ em trong
suốt quá trình học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo
điều kiện cho em trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn
về tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự
góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.
Xin chân thành cảm ơn./.
Tác giả
Nguyễn Trung Kiên
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................................. 0
CHƯƠNG 1 :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................... 4
1.1. Cạnh tranh và tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường.. 4
1.1.1. khái niệm cạnh tranh................................................................................. 4
1.1.2. phân loại cạnh tranh ................................................................................. 5
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh .............................................................................. 8
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh ........................................................................ 8
1.2. Lý thuyết về Năng lực cạnh tranh ............................................................ 9
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh ................................................................. 9
1.2.2. Các tiêu chí đo lường kết quả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp..... 10
1.2.3. Yếu tố cấu thành lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 13
1.2.4. Yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ....................... 15
1.2.5. Các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp .................................................................................................... 18
1.2.6. Các chiến lược cạnh tranh dựa trên lợi thế cạnh tranh: ............................ 22
1.3. Các phương pháp và mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp ................................................................................................................ 25
1.3.1. Phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh........................................... 25
1.3.2. Mô hình phân tích năng lực cạnh tranh trong ngành thép của doanh
nghiệp ............................................................................................................... 28
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI
NGUYÊN .........................................................................................................................33
2.1. Giới thiệu chung về quá trình hình thành và phát triển của công ty ....... 33
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 33
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh của công ty cổ phần gang thép Thái nguyên ...... 34
2.1.3. Cơ cấu tổ chức công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ......................... 35
2.2. Thực trạng năng lực cạnh tranh trong ngành thép của công ty cổ phần
gang thép Thái nguyên........................................................................................ 37
2.2.1. Thực trạng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ
phần gang thép Thái nguyên ............................................................................. 37
2.2.2. Thực trạng môi trường cạnh tranh trong ngành thép của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên ............................................................................ 40
2.2.3. Phân tích lợi thế cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
nguyên .............................................................................................................. 43
2.2.4. Phân tích các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên ............................................................................ 49
2.3. Sử dụng mô hình trong phân tích năng lực cạnh tranh trong ngành
thép của công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ........................................... 59
2.3.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên ........................................................... 59
2.3.2. Cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên .... 62
2.3.3. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên so với một số công ty cạnh tranh ......................................................... 63
2.4. Đánh giá năng lực cạnh tranh trong lĩnh ngành thép của công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên............................................................................ 69
2.4.1. Điểm mạnh và nguyên nhân .................................................................... 69
2.4.2. Điểm yếu và nguyên nhân ....................................................................... 70
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
CHƯƠNG III:GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN GANG THÉP THÁI NGUYÊN & KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI
CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC ............................................................................. 75
3.1. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty gang thép
Thái Nguyên ...................................................................................................... 75
3.1.1. Nâng cao năng lực tài chính ................................................................... 75
3.1.2. Đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm ...................... 78
3.1.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực...................................................... 79
3.2.4. Nâng cao năng lực cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ........................ 83
3.2.5. Nâng cao năng lực quản lý...................................................................... 83
3.2.6. Cải thiện thương hiệu.............................................................................. 85
3.2.7. Nhóm các giải pháp khác ........................................................................ 85
3.2. Kiến nghị đối với chính sách của Nhà nước .............................................. 86
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................... 89
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1. Mô hình SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức)...................... 28
Bảng 1.2. Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh .......................................................... 31
Bảng 2.1. Tình hình thực hiện kế hoạch của công ty ...................................................... 38
Bảng 2.2. Chỉ tiêu kế hoạch năm 2013 của TISCO ........................................................ 39
Bảng 2.3: Thị phần của các doanh nghiệp thép lớn trong ngành .................................... 41
Bảng 2.4: Các thông số kỹ thuật về sản phẩm ................................................................ 44
Bảng 2.5. So sánh chất lượng sản phẩm thép của TISCO với một số công ty ................ 44
Bảng 2.6: Các đại lý, chi nhánh và cửa hàng của công ty ............................................... 47
Bảng 2.7: Chi tiết giảm giá bán theo khối lượng hàng lấy........................................... 48
Bảng 2.8: Khuyến mại giảm giá đối với các đại lý tiêu thụ ở các tỉnh ............................ 48
Bảng 2.8: Kết quả hoạt động kinh doanh (2010- 2013) .................................................. 49
Bảng 2.9: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính so với một số đối thủ............................ 52
Bảng 2.10: Trình độ nguồn nhân lực của TISCO so với các đối thủ............................ 54
Bảng 2.11: Kết quả đào tạo của TISCO.......................................................................... 55
Bảng 2.12. Số lao động được đào tạo hàng năm của TISCO .......................................... 56
Bảng 2.13. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của TISCO với một số công ty cạnh tranh năm
2012................................................................................................................................ 65
Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả phân tích so sánh lợi thế cạnh tranh của TISCO với một số
công ty cạnh tranh........................................................................................................... 67
HÌNH
Hình 1.1. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porter ................................................ 20
Hình 1.2: Các yếu tố tác động tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp....................... 26
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức của CTCP Gang thép TN ......................................................... 36
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
Luận văn thạc sỹ
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, hầu hết các nước trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh và coi
cạnh tranh là môi trường và động lực của sự phát triển mà còn là yếu tố quan trọng
làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải sản
xuất và cung cấp sản phẩm mà thị trường cần để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa
dạng và phong phú của người tiêu dùng. Trong quá trình cạnh tranh doanh nghiệp
cần khẳng định vị trí và uy tín của mình trên thương trường.
Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên (TISCO), cái nôi của ngành công
nghiệp luyện kim Việt Nam, tiền thân là Công ty Gang thép Thái Nguyên, được
thành lập năm 1959, là khu Công nghiệp đầu tiên tại Việt Nam có dây chuyền sản
xuất liên hợp khép kín từ khai thác quặng sắt đến luyện gang, luyện thép và cán
thép.
Với bề dày truyền thống đội ngũ 50 năm xây dựng và phát triển; bằng ưu thế
nổi trội về năng lực sản xuất phôi thép từ nguyên liệu quặng sắt trong nước; dây
chuyền sản xuất thép cán công nghệ và thiết bị tiên tiến; hệ thống phân phối sản
phẩm rộng khắp; cùng với chiến lược đầu tư và phát triển toàn diện, chính sách chất
lượng “Thỏa mãn tối đa lợi ích của khách hàng” và phương châm hành động
“Chất lượng hàng đầu, giá cạnh tranh, sản phẩm và dịch vụ đa dạng”, là những
yếu tố cơ bản làm nên thành công cuả Công ty, là cơ sở vững chắc cho sự phát triển
lâu dài và bền vững của Công ty để Công ty Cổ phần Gang thép Thái Nguyên luôn
“ Lớn mạnh cùng Đất nước Trong những năm gần đây, công ty đã tập trung
tăng nhanh tỷ trọng các công việc có hàm lượng chất xám và công nghệ cao, tập
trung đào tạo và phát triển nguồn nhân lực có trình độ cao, đáp ứng yêu cầu sản
xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh trong nước
và khu vực trên cơ sở đáp ứng tốt các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Để đáp ứng quan điểm phát triển công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
trở thành một đơn vị hàng đầu của Tổng công ty thép Việt Nam, công ty cổ phần
Gang thép Thái Nguyên không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình. Xuất
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
1
Luận văn thạc sỹ
phát từ thực tiễn này, đề tài: “phân tích và giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh cho công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên” đã được tác giả chọn làm đề
tài luận văn cao học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
+ Tổng hợp lý thuyết về năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp.
+ Phản ánh thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Gang thép
Thái Nguyên trong lĩnh vực gang thép, xác định điểm mạnh, điểm yếu của năng lực
cạnh tranh Cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty
cổ phần Gang thép Thái Nguyên trong lĩnh vực gang thép.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Nghiên cứu những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh và
những yếu tố quyết định, yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty cổ
phần Gang thép Thái Nguyên trong lĩnh vực sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thép.
+ Về không gian: Công ty cổ phần Gang thép Thái Nguyên.
+ Về thời gian: Thời điểm phân tích là từ năm 2010 đến 2013 và đưa ra các
giải pháp đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn đề lý luận và
thực tiễn về sự cần thiết để nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang
thép Thái nguyên. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng
các phương pháp như phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kê, qui nạp,
diễn dịch… nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng
cạnh tranh của công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài viết là các số liệu đã
được công bố, xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập thông tin phục
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
2
Luận văn thạc sỹ
vụ cho việc nghiên cứu.
5. Đóng góp của luận văn
Với mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn đã có những đóng góp nhất định như
sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và chiến lược cạnh
tranh của doanh nghiệp
- Phân tích và đánh giá năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép Thái
Nguyên từ đó rút ra điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân.
- Phân tích và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho công ty cổ
phần gang thép Thái Nguyên
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn được kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về năng lực cạnh tranh & thực trạng năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất, kinh doanh & năng lực cạnh
tranh của công ty cổ phần gang thép Thái Nguyên.
Chương 3:Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần gang thép
Thái Nguyên & kiến nghị đối với chính sách của nhà nước.
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
3
Luận văn thạc sỹ
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP
1.1. Cạnh tranh và tính tất yếu của cạnh tranh trong nền kinh tế thị
trường.
1.1.1. khái niệm cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh được đề cập nhiều trong các nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt đầu hội
nhập kinh tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ
cạnh tranh ở các cấp độ áp dụng.
Từ điển bách khoa Việt Nam định nghĩa: “ Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hóa, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong
nền kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung- cầu, nhằm giành các điều kiện
sản xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Ở Việt Nam khi đề cập đến “cạnh tranh” người ta thường nghĩ đó là vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi
nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên qui mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương
thức phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên
trong thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
của các chủ thể kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích
lũy và tập trung tư bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như
sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một( hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh
tranh nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
4
Luận văn thạc sỹ
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật( như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng….) với mục tiêu cuối cùng là kiếm được lợi nhuận
cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các
điều kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh có thể
sử dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
dịch vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ, cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu
thụ sản phẩm( tổ chức các kênh tiêu thụ ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt;
cạnh tranh thông qua hình thức thanh toán…
Như vậy công cụ cạnh tranh được nhắc đến như là những yếu tố tối quan
trọng trong cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung. Điều này
khẳng định, để đạt được mục tiêu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải chú
trọng hoàn thiện các công cụ cạnh tranh nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thương trường.
1.1.2. phân loại cạnh tranh
Có nhiều cách phân loại cạnh tranh, căn cứ cào các tiêu chí khác nhau.
a) căn cứ vào số người tham gia trên thị trường người ta chia cạnh tranh làm ba loại
Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật: mua rẻ
bán đắt. Những người bán muốn bán các sản phẩm của mình với giá cao nhất, cong
những người mua lại muốn mua sản phẩm với giá thấp nhất. giá cả cuối cùng được
chấp nhận là giá thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình mặc
cả với nhau.
Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
dịch vụ.
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
5
Luận văn thạc sỹ
Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: Là cuộc cạnh tranh giưa những
người mua nhằm mua được thứ hàng hóa mà họ cần. khi cung nhỏ hơn cầu thì giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên, Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng
chấp nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đông
nên người bán tiếp tục nâng giá hàng lên và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó.
b) Căn cứ vào phạm vi kinh tế người ta chia cạnh tranh làm 2 loại:
Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các
ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh
tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá
trị sản xuất.
Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất một loại hàng hóa nhằm mục đích tiêu thụ hàng hóa
có lợi hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp
phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động nhằm làm cho giá trị hàng hóa
do doanh nghiệp sản xuất ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
c) Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp người ta chia cạnh tranh
thành hai loại:
Cạnh tranh dọc: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất khác nhau như cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp
điều chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận
cao nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Qui luật cạnh tranh
dọc chỉ ra rằng: sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán nói trên của doanh nghiệp sẽ
có điểm dừng. Tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá
thống nhất trên thị trường. Có thể diễn giải qui luật này như sau: Giả sử trên thị
trường có bốn doanh nghiệp A,B,C,D cùng bán một loại sản phẩm với mức chi phí
cá biệt khác nhau. Giả sử mức chi phí cá biệt của A là lớn nhất và mức chi phí đó
giảm dần đối với B, C, D. Do A có mức chi phí cá biệt lớn nhất và mức chi phí của
A cao hơn giá thành bình quân thống nhất trên thị trường, sau quá trình cạnh tranh,
A không có khả năng tái sản xuất nên bị loại ra khỏi thị trường cạnh tranh, B có giá
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
6
Luận văn thạc sỹ
thành sản phẩm cao thứ hai nhưng thấp hơn giá thị trường thống nhất đó do đó còn
có khả năng thu lợi nhuận. C có mức chi phí thấp hơn B nên C có nhiều lợi nhuận
hơn B. D là doanh nghiệp có lợi nhuận lớn nhất. Quá trình cạnh tranh làm doanh
nghiệp A phá sản, doanh nghiệp B có mức chi phí bình quân lớn nhất trong các
doanh nghiệp còn lại nên B được gọi là doanh nghiệp cận biên. Nếu thị trường có
thêm một doanh nghiệp nữa có mức chi phí thấp hơn B thì B có thể bị phá sản.
trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp cân biên sẽ tự quyết định giá cả và số
lượng hàng sản phẩm bán ra của mình trong giới hạn là giá bán sản phẩm thấp hơn
chi phí bình quân tối thiểu của doanh nghiệp A. Như vậy, tổng lượng hàng hóa tiêu
thụ trên thị trường là tổng sản lượng tối đa của B, C, D. Giá bán thống nhất ổn định
sau một chu kỳ cạnh tranh là giá của doanh nghiệp cận biên B.
Cạnh tranh dọc buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm
chi phí thì mới có thể tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh. Đây là một
quá trình liên tục có tính chất quyết định tới sự sống còn đối với các doanh nghiệp.
kết quả của quá trình này là số lượng hàng hóa tiêu thụ trên thị trường được tăng
cao và giá cả có xu hướng giảm dần xuống
Cạnh tranh ngang: Là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả là
không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân
thấp ngang nhau. Song giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là không
có lợi nhuận, hoặc tất cả bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp. trong tình hình đó,
vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp không thể chấp nhận kết quả do cạnh tranh
mang lại mà sẽ vạn động theo hai hướng: hoặc là chấm dứt cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp, thống nhất với nhau một mức giá bán tương đối cao, giảm lượng bán
trên toán thị trường để giành độc quyền, điều này gây tổn hại đến lợi ích người tiêu
dùng. Vì vậy để công bằng, nhà nước buộc phải ban hành luật cấm thỏa thuận giữa
các doanh nghiệp, buộc các doanh nghiệp phải cạnh tranh. Hoặc là các doanh
nghiệp phải tìm cách để giảm chi phí sản xuất để chuyển từ cạnh tranh ngang sang
cạnh tranh dọc nhằm trụ lại được trên thị trường với mức lợi nhuận cao.
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
7
Luận văn thạc sỹ
1.1.3. Vai trò của cạnh tranh
Cạnh tranh là cơ chế vận hành chủ yếu của kinh tế thị trường, là động lực
thúc đẩy phát triển kinh tế.
Trên bình diện nền kinh tế, cạnh tranh có vai trò thúc đẩy phát triển kinh tế,
góp phần phân bổ ngườn lực có hiệu quả nhất thông qua việc kích thích các doanh
nghiệp sử dụng các nguồn lực tối ưu nhất cũng như hạn chế được những méo mó
của thị trường, góp phần phân phối lại thu nhập một cách có hiệu quả hơn và đồng
thời góp phần nâng cao phúc lợi xã hội.
Trên bình diện doanh nghiệp: Bằng sự hấp dẫn của lợi nhuận từ việc đi đầu
về chất lượng, mẫu mã cũng như áp lực phá sản nếu đứng lại, cạnh tranh buộc các
doanh nghiệp phải luôn cải tiến, đổi mới coongngheej, phương pháp sản xuất, quản
lý nhằm nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, tawnghieeuj quả sản xuất và
lợi nhuận, qua đó đồng thời nâng cao sức cạnh tranh của chính các doanh nghiệp.
Trên bình diện người tiêu dùng: cạnh tranh tạo ra sự lựa chọn rộng rãi hơn,
bảo đảm cả người sản xuất lẫn người tiêu dùng không thể áp đặt giá cả tùy tiện. Với
khía cạnh đó, cạnh tranh là yếu tố điều tiết thị trường, qua hệ cung cầu, góp phần
hạnh chế méo mó giá cả và lành mạnh hóa cá mối quan hệ xã hội
1.1.4. Chức năng của cạnh tranh
Cạnh tranh có thể mang lại lợi ích cho người này và gây thiệt hại cho người
khác, song xét dưới góc độ toàn xã hội, cạnh tranh luôn có tác động tích cực. đối
với nền kinh tế, cạnh tranh đảm nhận một số chức năng quan trọng sau:
- Cạnh tranh đảm bảo điều chỉnh giữa cung và cầu. Cạnh tranh hướng việc sử dụng
các nhân tố sản xuất vào những nơi có hiệu quả nhất.
- Cạnh tranh tạo môi trường thuận lợi để sản xuất thích ứng với sự biến động của
cầu và công nghệ sản xuất
- Cạnh tranh tác động một cách tích cực đến phân phối thu nhập: cạnh tranh hạn chế
hành vi bóc lột trên cơ sở quyền lực thị trường và việc hình thành thu nhập không
tương ứng với năng suất
- cạnh tranh là động lực thúc đảy đổi mới
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
8
Luận văn thạc sỹ
Tầm quan trọng của những chức năng này có thể thay đổi theo từng thời kỳ.
Tùy theo từng thời kỳ, tùy theo việc đánh giá tầm quan trọng của mỗi chức năng
người ta xây dựng mô hình chính sách cạnh tranh khác nhau. Chính vì vậy, để áp
dụng nguyên trạng một mô hình chính sách cạnh tranh của nước này vào một nước
khác, một doanh nghiệp này vào một doanh nghiệp khác, một sản phẩm này vào
một sản phẩm khác chắc hẳn sẽ thu được kết quả không như mong đợi, thậm chí
còn nảy sinh những hậu quả tai hại.
1.2. Lý thuyết về Năng lực cạnh tranh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Các thuật ngữ “ Năng lực cạnh tranh”, “sức cạnh tranh”, “ khả năng cạnh
tranh”, được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên trong tiếng Anh, cả ba thuật ngữ
trên đều được dùng là “ competitiveness”. Có nhiều cách sử dụng thuật ngữ như vậy
do chưa có một định nghĩa, một cách đo lường và phân tích năng lực cạnh tranh ở
cấp quốc gia; ngành/ doanh nghiệp hay sản phẩm thống nhất. Nguyên nhân cơ bản
là có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh như:
M. Porter cho rằng: “ Năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất”.
Theo Krugman(1994) thì: “ Năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp
độ doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp
nổi chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”.
Một công ty có năng lực cạnh tranh nếu có thể sản xuất các sản phẩm dịch
vụ chất lượng cao và chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh ở trong nước và quốc tế.
Năng lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi nhuận dài hạn và khả năng của nó
để bồi hoàn cho người lao động, tạo thu nhập cao cho các chủ sở hữu.
Tóm lại: Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thỏa mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để
thu được lợi nhuận ngày càng cao.
Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung phải được tạo ra
từ thực lực của doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không chỉ
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
9
Luận văn thạc sỹ
được tính bằng các yếu tố như công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị
doanh nghiệp… một cách riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trong hoạt động trên cùng một sản phẩm, lĩnh vực và thị trường. Nếu những
điểm mạnh, điểm yếu bên trong của doanh nghiệp không được đánh giá thông qua
việc so sánh một cách tương ứng với các đối thủ cạnh tranh thì sẽ không có giá trị.
Trên cơ sở các so sánh và đánh giá đó, để tạo năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh
nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh so với đối thủ. Nhờ lợi thế này, doanh
nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng mục tiêu cũng như lôi kéo
được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy, không một doanh nghiệp
nào có thể thỏa mãn đầy đủ những yêu cầu của khách hàng. Do đó, doanh nghiệp
phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy những điểm mạnh để đáp ứng tốt
hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2.2. Các tiêu chí đo lường kết quả năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều tiêu chí dùng để đánh giá năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Tuy nhiên, khi xem xét, nghiên cứu và phân tích cụ thể tình hình thực tế
mỗi lĩnh vực hoạt động sẽ còn có thể sử dụng các tiêu chí khác mà phạm vi nghiên
cứu chưa thể bao quát đầy đủ. Dưới đây là một số tiêu chí chủ yếu thường được
xem xét khi đánh giá về năng lực cạnh tranh của một doanh nghiệp.
1.2.2.1. Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp
Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp so với các đối thủ khác nói lên sức
mạnh mà doanh nghiệp có thể giành được trong cạnh tranh. Để so sánh về mặt quy
mô kinh doanh và vị thế trên thị trường, thì việc so sánh thị phần các sản phẩm dịch
vụ chính của doanh nghiệp là chỉ tiêu quan trọng mà doanh nghiệp cần phải so sánh,
phân tích, đánh giá. Thị phần của doanh nghiệp thường được xác định về mặt hiện
vật (khối lượng sản phẩm) và về mặt giá trị (doanh thu).
Trong cùng một môi trường, doanh nghiệp có thị phần lớn là biểu hiện cụ thể
về năng lực cạnh tranh cũng như ưu thế vượt trội về khả năng giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Trong một thị trường đang tăng trưởng, việc duy trì tăng thị phần sẽ làm
tăng doanh thu cùng nhịp với tốc độ tăng trưởng thị trường. Trong một thị trường trì
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
10
Luận văn thạc sỹ
trệ hoặc xuống dốc, việc tăng doanh thu đòi hỏi phải tăng thị phần.
Sau đây là một số tiêu chí thị phần thường dùng:
Tiêu chí thị phần (T)
Doanh thu (lượng bán) của doanh nghiệp
T=
x 100 %
Tổng doanh thu (lượng bán) trên thị trường
Thị phần của hàng hoá của doanh nghiệp là phần trăm về số lượng hoặc giá trị của
hàng hoá của doanh nghiệp đã bán ra so với tổng số lượng hoặc tổng giá trị của tất
cả các hàng hoá cùng loại đã bán trên thị trường.
Chỉ tiêu này phản ánh tình hình chiếm lĩnh và khả năng chi phối thị trường của hàng
hoá của doanh nghiệp. Tuy nhiên chỉ tiêu này khó xác định vì khó biết chính xác
được hết tình hình kinh doanh của tất cả các đối thủ.
Tiêu chí thị phần so với đối thủ cạnh tranh mạnh nhất ( Tct )
Doanh thu(lượng bán) của doanh nghiệp
Tct =
x 100 %
Doanh thu(lượng bán) của đối thủ cạnh tranh mạnh nhất
Chỉ tiêu này cho thấy thực tế khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ
cạnh tranh mạnh nhất trên thị trường. Đây là chỉ tiêu đơn giản, dễ tính hơn so với
chỉ tiêu trên do các đối thủ cạnh tranh mạnh thường có nhiều thông tin hơn.
Tiêu chí tỷ trọng thị phần tăng hàng năm ( Tthn )
Tthn = Thị phần năm sau - Thị phần năm trước
Nếu kết quả này dương tức là thị phần của doanh nghiệp tăng và khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp đã tăng lên. Nếu như kết quả âm, tức là thị phần giảm và
sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường đã bị giảm sút.
1.2.2.2. Doanh thu của doanh nghiệp
Doanh thu là mối quan tâm hàng đầu của bất kỳ một doanh nghiệp nào.
Trong đó tiêu chí tỷ lệ tăng trưởng doanh thu là quan trọng nhất. Tỷ lệ tăng trưởng
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
11
Luận văn thạc sỹ
doanh thu cho biết mức tăng trưởng doanh thu tương đối (tính theo phần trăm) qua
các thời kỳ. Tỷ lệ này nhỏ hơn không đồng nghĩa với tăng trưởng âm. Trường hợp
doanh thu của một trong số các kỳ trước kỳ hiện tại bằng không thì tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu là không xác định. (thường chỉ xảy ra nếu kỳ báo cáo là quý, hoặc trong
năm hoạt động đầu tiên của doanh nghiệp).
Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng doanh thu như sau:
Trong đó DT0 là doanh thu của kỳ hiện tại. DTi là doanh thu của i kỳ trước. Một kỳ
có thể là 4 quý gần nhất, 1 năm gần nhất, 3 năm gần nhất hoặc 5 năm gần nhất.
Cũng có thể thay doanh thu bằng doanh thu thuần nếu muốn tính tỷ lệ tăng trưởng
doanh thu thuần. Lưu ý là mặc dù doanh thu âm có thể xuất hiện trong báo cáo kinh
doanh quý (trong trường hợp hàng bán của quý trước đó bị trả lại), nhưng không
được phép xuất hiện trong các báo cáo kinh doanh năm.
Doanh nghiệp có tỷ lệ tăng trưởng doanh thu cao thường đang trong giai
đoạn phát triển mạnh, thị phần tăng hoặc đang mở rộng kinh doanh sang các thị
trường hoặc lĩnh vực mới, thể hiện sự tăng trưởng trong năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và những doanh nghiệp có mức tăng trưởng doanh thu ổn định ở mức
cao luôn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm.
1.2.2.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp
Lợi nhuận là phần còn lại của doanh thu sau khi đã bù đắp chi phí. Lợi nhuận
cao là điều và bất kỳ doanh nghiệp nào cũng hướng tới, là thước đo sự phát triển
bền vững của một doanh nghiệp và là thước đo năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp. Công thức tính tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận tương tự như công thức tính tỷ lệ
tăng trưởng doanh thu ở trên.
1.2.2.4. Vị thế cạnh tranh trên thị trường
Vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường là chỉ tiêu định tính, bao
gồm các chỉ tiêu như: trình độ công nghệ, trình độ quản lý, hình ảnh và uy tín của
Học viên: Nguyễn Trung Kiên
12
- Xem thêm -