Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Chuyên ngành kinh tế Luận văn phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá...

Tài liệu Luận văn phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế giá trị gia tăng đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố nam định.

.PDF
112
410
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI ------------------------- VŨ THANH MAI PHÂN TÍCH VÀ XÂY DỰNG MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHAN DIỆU HƯƠNG HÀ NỘI - 2011 1 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 MỤC LỤC MỤC LỤC ....................................................................................................................1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................5 DANH MỤC BẢNG BIỂU .........................................................................................6 DANH MỤC HÌNH..............................…………………………………………… 7 MỞ ĐẦU ......................................................................................................................8 CHƯƠNG 1 ................................................................................................................12 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT .12 1.1 Những vấn đề chung về thuế. ............................................................................12 1.1.1 Khái niệm về thuế. .......................................................................................12 1.1.2 Chức năng của thuế .....................................................................................13 1.1.3. Phân loại thuế .............................................................................................13 1.2 Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ........................................................14 1.2.1. Khái niệm thuế GTGT. ...............................................................................14 1.2.2.Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT. ........................................................15 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT. ...................................................................16 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ......................18 1.2.5.Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường . .....................19 1.2.6. Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ................................................20 1.3. Công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ...................................22 1.3.1 Khái niệm, đặc điểm về công tác quản lý thu thuế đối với hộ kinh doanh cá thể .........................................................................................................................22 1.3.2.Nội dung công tác quản lý thuế . .................................................................26 1.3.2.1. Đăng ký thuế ........................................................................................27 1.3.2.2. Điều tra doanh số ấn định: ...................................................................28 1.3.2.3. Xét miễn giảm thuế: ............................................................................29 1.3.2.4. Tính thuế, lập sổ bộ thuế (đối với hộ ấn định thuế) .............................29 2 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 1.3.2.5. Xử lý tờ khai ......................................................................................309 1.3.2.6. Xử lý giấy nộp tiền, lập báo cáo kê toán thống kê thuế: ......................31 1.3.3.Các chỉ tiêu để đánh giá công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể. ...32 1.3.3.1.Kết quả công tác thu thuế ......................................................................32 1.3.3.2.Hiệu quả công tác quản lý thuế .............................................................32 1.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể....34 1.5.Phương hướng hoàn thiện công tác thu thuế GTGT ......................................36 Tóm tắt chương 1................................................………………………………..38 CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH (20052010) ............................................................................................................................39 2.1. Giới thiệu chung về Chi cục thuế thành phố Nam Định ...................................39 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Chi cục thuế Thành phố Nam Định .39 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Chi cục thuế Thành phố Nam Định. .............42 2.1.3. Bộ máy quản lý của Chi cục thuế Thành phố Nam Định ...........................45 2.1.3.1. Lãnh đạo Chi cục thuế..........................................................................46 2.1.3.2. Các đội thuế..........................................................................................46 2.2. Một số đặc điểm kinh tế-xã hội-văn hóa của thành phố Nam Định .................47 2.2.1. Đặc điểm kinh tế-xã hội-văn hóa chung của thành phố Nam Định. ..........47 2.2.2. Đặc điểm chung của các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Nam Định. ....49 2.3. Một số kết quả đạt được trong công tác thu thuế của Chi Cục thuế Nam Định (2005-2010)..............................................................................................................50 2.4. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010) ...........................................................................51 2.4.1. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo kết quả thu thuế. ..............................51 3 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 2.4.2. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo đối tượng kinh doanh. .....................54 2.4.3. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo địa bàn thu thuế. ..............................59 2.4.4. Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) theo nội dung công tác thu thuế phải thực hiện. ......................................................................................................................61 2.4.5. Phân tích các nhân tố chính ảnh hưởng tới công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định (2005-2010) ..................78 2.4.5.1 Cán bộ, công chức tại Chi cục thuế thành phố Nam Định ....................78 2.4.5.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật của chi cục thuế thành phố Nam Định ...........80 2.4.5.3 Môi trường pháp lý. ..............................................................................81 2.5. Đánh giá tổng hợp những kết quả đạt được trong công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định (2005-2010). .......................83 2.5.1. Những thành công trong công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010) ........................……………….83 2.5.2 Những nhược điểm trong công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010)..........................................................83 2.6. Các nguyên nhân tác động đến công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định (2005-2010). ......................................................86 2.6.1. Các nguyên nhân khách quan. ....................................................................86 2.6.2. Các nguyên nhân chủ quan. ........................................................................86 Tóm tắt chương 2……………...............................……….........................................87 Chương 3 : GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI HỘ KINH DOANH CÁ THỂ Ở CHI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ NAM ĐỊNH...........................................................................................................................88 3.1 Sự cần thiết phải đẩy mạnh công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định ..................................................................88 4 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 3.2 Định hướng thực hiện công tác tăng cường quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định ...........................................89 3.3. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định. .....................................93 3.3.1. Quản lý đối tượng nộp thuế ........................................................................94 3.3.2 Quản lý về căn cứ tính thuế .........................................................................97 3.3.3 Một số biện pháp thu nộp tiền thuế .............................................................99 3.3.4 Các biện pháp về tổ chức cán bộ ...............................................................102 3.3.5 Một số biện pháp khác ...............................................................................105 Tóm tắt chương 3...................................………………………………….….106 KẾT LUẬN .............................................................................................................107 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢỎ ...............................................................109  5 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách nhà nước GTGT : Giá trị gia tăng ĐTNT : Đối tượng nộp thuế TNCN : Thu nhập cá nhân TNDN : Thu nhập doanh nghiệp 6 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Kết quả thu NSNN giai đoạn 2005-2010............................................. 50  Bảng 2.2. Số thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể hàng năm trên địa bàn Thành phố Nam Định .......................................................................................... 52  Bảng 2.3. Kết quả thu ngân sách hộ kinh doanh cá thể năm 2010 tại chi cục thuế Thành phố Nam Định. ......................................................................................... 52  Bảng 2.4: Phân loại hộ kinh doanh phải nộp thuế GTGT theo bậc môn bài trên địa bàn thành phố Nam Định .............................................................................. 55  Bảng 2.5: Phân loại hộ phải thu thuế GTGT theo ngành nghề (2005-2010) .. 57  Bảng 2.6. Tổng hợp thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể theo địa bàn thu thuế. ................................................................................................................................ 59  Bảng 2.7: Quản lý hộ kinh doanh trên địa bàn Thành phố Nam Định: ......... 63  Bảng 2.8: Kết quả điều tra doanh thu hộ khoán theo ngành nghề năm 2010 67  Bảng 2.9: Ví dụ tiêu bảng của một số hộ kinh doanh có chêch lệch doanh thu lớn ................................................................................................................................ 68  Bảng 2.10: Tình hình đôn đốc thu nộp thuế ...................................................... 72  Bảng 2.11: Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với hộ cá thể nộp thuế theo phương pháp kê khai 2005-2010 ........................................................................ 75  Bảng 2.12. Tình hình sử dụng lao động ở Chi cục thuế Thành phố Nam Định giai đoạn 2005 – 2010. .......................................................................................... 78  7 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ quy trình công tác quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. ......................................................................................................... 27  Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý Chi cục Thuế TP Nam Định ......... 45  Hình 2.2: Bảng phân loại hộ kinh doanh theo phương pháp tính thuế trên địa bàn TP Nam Định..................................................................................................69   Hình 2.3: Hộ khoán nợ đọng theo ngành nghề .................................................. 73  Hình 2.4. Tài sản và cơ sở vật chất .................................................................... 81  8 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 MỞ ĐẦU 1-Tính cấp thiết của đề tài Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước(NSNN) và là công cụ quan trọng điều tiết vĩ mô nền kinh tế, góp phần đảm bảo công bằng xã hội, khuyến khích sản xuất phát triển. Với vai trò quan trọng và ngày càng trở nên quan trọng, nhiều quốc gia trên thế giới đã rất coi trọng chính sách thuế và các biện pháp quản lý thuế. Đất nước ta đang trong giai đoạn đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước, đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế thế giới đưa đất nước phát triển nhanh chóng, bền vững. Trong hoàn cảnh đó, chính sách tài chính - thuế đóng vai trò hết sức quan trọng, đòi hỏi ngành thuế phải tập trung nghiên cứu và có những biện pháp công tác quản lý hiệu quả tạo ra những chuyển biến mới và đạt hiệu quả thiết thực trong công tác quản lý thuế hiện nay. Sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, Đảng ta đã thực hiện đổi mới kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ tập trung bao cấp sang cơ cấu kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Để phù hợp với cơ chế quản lý mới, nước ta đã cải cách hệ thống chính sách thuế và tổ chức lại ngành thuế, và áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (GTGT). Luật thuế GTGT được Quốc hội khoá 9 thông qua tại kỳ họp lần thứ 11 (từ ngày 02/04/1997 đến ngày 10/05/1997) và được áp dụng ngày 01/01/1999. Luật thuế GTGT có nhiều ưu điểm như: phù hợp với hoạt động kinh tế thị trường, khác phục tình trạng đánh thuế trùng, đảm bảo công bằng và khuyến kích đầu tư phát triển…Qua hơn 10 năm áp dụng, luật thuế GTGT đã phát huy tốt những ưu điểm đó, đem lại hiệu quả rõ rệt trong thực tiễn công tác quản lý thuế. Trong cơ cấu kinh tế mới này có sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, trong đó có thành phần kinh tế cá thể. Kinh tế cá thể bao gồm những đơn vị kinh tế hoạt động sản xuất chủ yếu dựa trên vốn và sức lao động của từng hộ kinh doanh. Tuy kinh tế hộ kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ trong nền kinh tế quốc dân nhưng nó ngày càng phát triển do có sự phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất trong giai đoạn hiện nay: điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, phân công lao động ở trình độ thấp và đặc 9 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 biệt kinh tế cá thể có sự nhanh nhậy với sự thay đổi của thị trường, dễ đổi mới theo sự thay đối của thị trường. Trong thời gian vừa qua công tác thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể có những chuyển biến tích cực góp phần tăng thu ngân sách cho Nhà nước, hạn chế thất thu và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể. Song bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: tuy thất thu có giảm nhưng vẫn còn tồn tại tình trạng không quản lý hết các hộ kinh doanh, doanh thu tính thuế không sát thực tế, nợ đọng thuế còn nhiều và đặc biệt là không khai thác hết tiềm lực thu để đạt được mức thu thuế cao hơn. Vì vậy, vấn đề cấp thiết đòi hỏi ngành thuế phải có những phương pháp nghiên cứu và giải pháp phù hợp trong công tác thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể. Công tác thu thuế đối với các hộ kinh doanh cá thể tại chi cục Thuế Thành phố Nam Định cũng nằm trong tình trạng chung đó. Qua công tác tại chi cục Thuế Thành phố Nam Định tôi xin mạnh dạn chọn đề tài: “Phân tích và xây dựng một số giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở Chi cục Thuế thành phố Nam Định”. Đề tài tập trung phân tích thực trạng quản lý, từ đó chỉ ra hạn chế và nguyên nhân của những bất cập còn tồn tại, đề xuất hướng giải quyết và giải pháp để hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với các hộ kinh doanh cá thể nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong thực tiễn quản lý. 2.Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích chủ yếu của luận văn là góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thu thuế GTGT, phân tích thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn Thành phố Nam Định từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản công tác thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu đó, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ sau: -Thực hiện nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của công tác thu thuế GTGT. -Phân tích thực trạng của công tác thu thuế GTGT trên địa bàn thành phố. -Đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm tăng cường quản lý, chống gian lận thuế GTGT, góp phần hoàn thiện công tác thu thuế GTGT trong thời gian tới. 10 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam Định của Chi cục thuế thành phố Nam Định thực hiện. -Phạm vi nghiên cứu được giới hạn từ năm 2005-2010 đối với các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn thành phố Nam định do chi cục thuế thành phố Nam Định quản lý. 4-Phương pháp nghiên cứu: - Các phương pháp chuyên ngành được sử dụng trong quá trình nghiên cứu như thống kê, phân tích, tổng hợp, diễn giải, tiếp cận hệ thống. 5-Đóng góp của luận văn Luận văn tổng hợp và hệ thống hóa các vấn đề lý luận về công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Nhận dạng được các yếu tố có thể ảnh hưởng đến công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể; Phương hướng khắc phục các nguyên nhân tác động tiêu cực đến công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. -Đánh giá đúng thực trạng công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định - Đề xuất các giải pháp có tính khả thi để tăng cường công tác thu thuế GTGT hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn Thành phố Nam Định trong thời gian tới. - Đề xuất các kiến nghị cần thiết đối với các cơ quan cấp trên để hỗ trợ thiết thực cho công tác thu thuế tại Chi cục thuế Nam Định trong tương lai 6- Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn được kết cấu làm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý thuyết về thuế GTGT và công tác quản lý thu thuế GTGT. Chương 2: Phân tích công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định (2005-2010). Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể ở chi cục thuế thành phố Nam Định. 11 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 Em xin chân thành cảm ơn TS Phan Diệu Hương đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong khoa, Viện đào tạo sau đại học, lãnh đạo Chi Cục thuế thành phố Nam Định, các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện, trao đổi tài liệu, kiến thức giúp em hoàn thành luận văn này. Trong quá trình nghiên cứu, cập nhật thông tin, nhận định, đánh giá không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý chân thành từ phía các thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp. Em hy vọng luận văn phần nào góp phần vào thực tiễn triển khai tại cơ quan và đem lại những hiệu quả nhất định. 12 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC THU THUẾ GTGT 1.1 Những vấn đề chung về thuế. 1.1.1 Khái niệm về thuế. Thuế là khái niệm rất quen thuộc với mọi người, nhưng hiểu rõ về thuế thì người ta lại ít quan tâm.Trong thực tế, thuế là một hiện tượng xã hội do con người đặt ra, nó găn liền với đời sống kinh tế xã hội, với nhà nước và pháp luật. Thuế ra đời do nhu cầu chi tiêu của nhà nước và sự tồn tại của nó không tách rời quyền lực nhà nước. Cũng có thể nói, sự ra đời và tồn tại của thuế gắn liền với sự ra đời và tồn tại của nhà nước. Do đó, thuế là một phạm trù kinh tế, đồng thời là phạm trù lịch sử. Với những quan điểm như trên cho thấy, nhà nước và thuế là hai phạm trù gắn bó hữu cơ với nhau. Theo tài liệu[29] nhà nước tồn tại tất yếu phải có thuế để đảm bảo điều kiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của nhà nước. Thuế có thể thu bằng tiền, hiện vật hoặc bằng ngày công lao động . Xét về nội dung vật chất, thuế là một bộ phận của cải xã hội tập trung vào quỹ NSNN, mà thực chất là một bộ phận của cải từ khu vực tư được chuyển vào khu vực công, nhằm trang trải những kinh phí để duy trì sự tồn tại, hoạt động của bộ máy nhà nước và các chi phí công cộng. Về bản chất kinh tế, thuế phản ánh quan hệ phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị giữa nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Các quan hệ kinh tế này được nảy sinh một cách khách quan giữa nhà nước và các chủ thể khác trong xã hội, đặc biệt là các pháp nhân và các thể nhân.Trong đó các pháp nhân, thể nhân phải chuyển giao bắt buộc một phần của cải của mình cho nhà nước theo đúng quy định do chính nhà nước đề ra mà không gắn với bất kỳ một ràng buộc nào về sự hoàn trả số thuế đã nộp, hoặc cung cấp trực tiếp hàng hoá hay dịch vụ cho người nộp thuế từ phía nhà nước. Như vậy có thể hiểu thuế là hình thức động viên bắt buộc của nhà nước theo luật định, thuộc phạm trù phân phối nhằm tập trung một bộ phận thu nhập của các thể 13 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 nhân và pháp nhân vào NSNN, để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của nhà nước và phục vụ cho lợi ích công cộng . 1.1.2 Chức năng của thuế Thuế với những chức năng của mình đảm bảo cho nền kinh tế phát triển tạo nên nền móng vững chắc cho nhà nước.Thuế có ba chức năng cơ bản[18]. -Thứ nhất: Là công cụ chủ yếu trong việc tập trung nguồn lực vào NSNN để đảm bảo cho các chi tiêu của nhà nước. -Thứ hai: Là công cụ điều tiết nền kinh tế thị trường góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định, cân đối của nền kinh tế. -Thứ ba: Là công cụ quan trọng góp phần tái phân phối thu nhập nhằm thực hiện công bằng xã hội. Cả ba chức năng đều rất quan trọng trong quản lý nhà nước,chức năng quan trọng và cũng là chức năng khó thực hiện nhất chính là chức năng thứ nhất. Để tập trung được các nguồn lực vào NSNN và đảm bảo cho các chỉ tiêu của nhà nước đòi hỏi sự nỗ lực cố gắng về chủ trương, đường lối, chính sách của ngành thuế nói riêng và các cấp các ngành phối hợp nói chung. 1.1.3. Phân loại thuế Số lượng các sắc thuế trong hệ thống thuế của các quốc gia là không giống nhau, nó tuỳ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu xây dựng hệ thống thuế quốc gia trong giai đoạn cụ thể. Tuy vậy, để phân tích tác động của thuế đến các quá trình kinh tế - xã hội nhằm xây dựng điều chỉnh hệ thống thuế cho phù hợp người ta có thể lựa chọn các tiêu thức khác nhau để phân loại[2]: -Phân loại theo khả năng chuyển giao thuế, có thuế trực thu và thuế gián thu. +Thuế trực thu là loại thuế xác định đối tượng chịu thuế đồng thời cũng là đối tượng nộp thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, ... +Thuế gián thu là loại thuế mà đối tượng nộp thuế và đối tượng chịu thuế khác nhau như: thuế tiêu thu đặc biệt, thuế GTGT, thuế xuất nhập khẩu... -Phân loại thuế theo đối tượng đánh thuế: 14 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 Theo cách phân loại này thuế có thể chia thành các loại: +Thuế tài sản là thuế đánh vào bản thân tài sản chứ không đánh vào phần thu nhập phát sinh từ tài sản đó. Các loại thuế tài sản gồm: thuế nhà đất, thuế vốn, thuế chuyển nhượng tài sản. +Thuế đánh vào thu nhập là thuế chỉ đánh vào những đối tượng có thu nhập như: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân. +Thuế tiêu dùng là loại thuế đánh vào phần thu nhập của người tiêu dùng sản phẩm hàng hoá bị đánh thuế như thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt. +Thuế đánh trên hoạt động là thuế đánh trên các hoạt động kinh tế như: thuế môn bài đánh vào hoạt động kinh doanh. 1.2 Thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể. 1.2.1. Khái niệm thuế GTGT. Thuế GTGT- tiếng anh là Value Added Tax(VAT) – là loại thuế được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh từ sản xuất lưu thông đến tiêu dùng[2]. Chỉ người bán hàng hoá dịch vụ lần đầu phải nộp thuế GTGT trên toàn bộ doanh thu bán hàng hoá dịch vụ đó. Vì thuế GTGT được đánh trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Đối tượng nộp thuế là cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ còn đối tượng chịu thuế là người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó. Theo tài liệu[29] thuế GTGT được áp dụng ở một vài nước Tây Âu từ những năm 50 của thế kỷ XX: năm 1954, Chính phủ Pháp chính thức ban hành thuế GTGT nhằm hạn chế việc thu thuế chồng chéo lên thuế, với thuế suất đồng loạt 20% và chỉ khấu trừ thuế ở khâu trước đối với nguyên liệu, vật liệu. Đến năm 1966, các nước châu Âu chính thức ban hành thuế GTGT thay thế một số sắc thuế gián thu. Đến nay trên thế giới đã có hơn 100 nước áp dụng thuế GTGT. Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Như vậy, thuế GTGT 15 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 có tên gọi là cơ sở tính thuế, là loại thuế có đối tượng đánh thuế là hàng hoá, dịch vụ. Tại mỗi khâu sản xuất cung ứng dịch vụ, thuế GTGT chỉ tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ ở từng khâu mà không đánh vào phần giá trị đã chịu thuế ở khâu trước nên cách tính thuế là rất khoa học, rất cần thiết đối với sự phát triển sản xuất theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá và phù hợp với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. 1.2.2.Các yếu tố cấu thành của thuế GTGT. Thuế GTGT bao gồm thành tố sau: -Tên gọi của Luật Thuế GTGT: dựa trên cơ sở tính thuế là giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch vụ. -Cơ sở đánh thuế của thuế GTGT: là các đối tượng tiêu dùng hàng hoá trong xã hội đều phải nộp một khoản thuế nhất định, khoản thuế này phải nộp vào NSNN thông qua nhà sản xuất, cung ứng hàng hoá và dịch vụ. -Thuế suất thuế GTGT: Thuế GTGT là loại thuế có ít thuế suất và thuế suất thấp, tuỳ theo chính sách thuế của từng quốc gia mà thuế suất thường giao động từ 5% đến 20%. -Đối tượng nộp thuế GTGT: là nhà sản xuất, cung ứng dịch vụ. Đối tượng nộp thuế có nghĩa vụ thu số tiền thuế của người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ để nộp vào NSNN. -Đối tượng chịu thuế GTGT: là người tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ. Mọi tổ chức cá nhân khi tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ thuộc diên tính thuế đều phải trả ngay một khoản thuế khi thanh toán mua hàng, trừ một số đối tượng tiêu dùng đặc biệt được miễn thuế. -Đối tượng đánh thuế đối với thuế GTGT: là hàng hoá và dịch vụ -Quy trình khai báo và nộp thuế GTGT: Việc kê khai nộp thuế GTGT được thực hiện khi phát sinh quan hệ mua và bán hàng hoá chịu thuế GTGT. Tuy nhiên, để đơn giản hoá thì thuế GTGT thường được kê khai nộp vào một kỳ nhất định. Theo quyết định số 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26 tháng 7 năm 2004 của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế[21] - quy trình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể 16 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 thì hộ ổn định thuế lập thông báo thuế cho cả kỳ ổn định thuế, hộ mới ra kinh doanh, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng bắt đầu kinh doanh; đối với hộ đang thu thuế ổn định đã hết hạn ổn định, thời gian kê khai và nộp tờ khai chậm nhất là ngày 20 của tháng cuối kỳ ổn định. 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT. Thuế GTGT được tính trên giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua mỗi khâu sản xuất, lưu thông hàng hoá, dịch vụ. Mỗi doanh nghiệp coi là một khâu sản xuất, cung cấp dịch vụ, ở đó doanh nghiệp phải xác định giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ mà doanh nghiệp thực hiện sản xuất, cung cấp để kê khai nộp thuế. Để xác định được số thuế phải nộp trong từng kỳ. Luật thuế GTGT tại kỳ họp năm 2008 đã quy định cụ thể phương pháp tính cho các loại đối tượng nộp thuế như sau: -Phương pháp khấu trừ thuế. Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ về để dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong kỳ là số thuế GTGT đầu ra tính theo doanh thu doanh nghiệp bán ra và thuế suất trừ đi số thuế GTGT doanh nghiệp đã nộp ở khâu trước thông qua việc thanh toán tiền hàng cho người bán. Đối tượng áp dụng là các đơn vị, tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp thành lập theo Luật doanh nghiệp nhà nước, Luật doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã,doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức kinh doanh khác đã áp dụng đầy đủ điều kiện về kế toán và hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTT đầu vào được khấu trừ Trong đó thuế GTGT đầu ra là số thuế tính trên tổng giá bán (chưa bao gồm thuế GTGT) hàng hoá, dịch vụ bán ra trong kỳ. Thuế GTGT đầu ra được tính theo công thức sau: 17 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán ra X Thuế suất tương ứng của hàng hoá dịch vụ bán ra. Thuế GTGT đầu vào là thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng hoá, dịch vụ hoặc số thuế ghi trên chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá dịch vụ nhập khẩu. Thời điểm tính thuế GTGT đầu ra là thời điểm cơ sở kinh doanh chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá, dịch vụ đã hoàn thành không phân biệt người mua đã trả tiền hay chưa trả tiền. Trên cơ sở tính thuế phải nộp, sẽ xuất hiện những trường hợp số thuế phải nộp âm thì sẽ được Nhà nước hoàn thuế đã nộp ở khâu trước. Căn cứ vào điều kiện hoàn cảnh của từng thời kỳ, nhà nước quy định cụ thể điều kiện thủ tục hoàn thuế cho phù hợp. -Phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. Trên thực tế có một số đối tượng kinh doanh không đáp ứng được yêu cầu để áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, nên Luật Thuế GTGT đã quy định một số phương pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT. Phương pháp này thực chất không hoàn toàn chính xác với giá trị tăng thêm tại doanh nghiệp, nhưng trên cơ sở khảo sát toàn bộ ngành nghề kinh doanh trên thị trường và xác định mức bình quân chung của xã hội, Nhà nước đã quy định cụ thể đối với một số đối tượng cụ thể là tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không thực hiện theo luật đầu tư nước ngoài, cá nhân Việt Nam sản xuất kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán hoá đơn chứng từ để làm căn cứ tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ và các cơ sở mua bán vàng bạc đá quý, ngoại tệ. Hoá đơn bán hàng cho các cơ sở tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp: Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phương pháp tính thuế trực tiếp sử dụng loại hoá đơn khác (gọi là hoá đơn bán hàng), loại hoá đơn này không ghi số thuế GTGT của hàng hoá trên đó mà giá bán hàng ghi trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT. Xác định thuế GTGT phải nộp: 18 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 Thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT X Thuế suất thuế GTGT tương ứng. GTGT của hàng hoá, dịch vụ được xác định như sau: GTGT của hàng hoá dịch vụ = Doanh số của hàng hoá dịch vụ bán ra- Giá vốn của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng + Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn, chứng từ bán hàng hoá, dịch vụ xác định được đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ theo hóa đơn bán hàng hoá dịch vụ nhưng không đủ hoá đơn mua hàng hóa dịch vụ, thì thuế GTGT được tính theo công thức như sau: Thuế GTGT của hàng hoá = Doanh thu bán hàng hoá dịch vụ x Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu dịch vụ +Đối với cá nhân kinh doanh nhưng chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa đầy đủ chế độ hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ vào tình hình kinh doanh của từng cá nhân kinh doanh mà ấn định mức doanh thu tính thuế; GTGT được xác định bằng doanh thu ấn định nhân với tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu. 1.2.4.Các yếu tố ảnh hưởng đến số thuế GTGT phải nộp trong kỳ Theo nguyên lý và phương pháp tính thuế GTGT thì thuế GTGT phải nộp trong kỳ phụ thuộc vào một yếu tố sau: -GTGT của hàng hoá, dịch vụ do mỗi cơ sở sản xuất ra bao gồm: Giá trị lao động sống doanh nghiệp đưa vào giá thành sản phẩm, dịch vụ ; lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra từ việc sản xuất, cung cấp dịch vụ đó. -Thuế suất của hàng hoá dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp ra thị trường và thuế suất thuế GTGT của hàng hoá là nguyên vật liệu đã sử dụng trong quá trình doanh nghiệp thực hiện sản xuất sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Nếu thuế suất thuế GTGT nguyên vật liệu cao, thuế suất thuế GTGT của sản phẩm thấp thì số thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trực tiếp ngân sách ít thậm chí còn được hoàn thuế và ngược lại. -Ngoài các yếu tố trên, thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp trong từng kỳ còn phụ thuộc vào giá trị nguyên vật liệu tồn kho trên dây truyền sản xuất. Đây chính là 19 Vũ Thanh Mai CHQTKD 2009-2010 vấn đề phức tạp của thuế GTGT mà việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn rất nhiều so với thuế doanh thu 1.2.5.Vị trí vai trò của kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường Sự tồn tại nhiều thành phần, nhiều hình thức sở hữu trong nền kinh tế là một tất yếu khách quan, bởi vì nền kinh tế ở các nước chậm và đang phát triển là nền kinh tế có lực lượng sản xuất kém phát triển với nhiều trình độ khác nhau. Tương ứng với các trình độ đó là các hình thức sở hữu, tổ chức sản xuất thích hợp. Chính việc thừa nhận sự tồn tại khách quan của nhiều thành phần kinh tế, từ đó khai thác tốt các tiềm năng nhằm phát triển lực lượng sản xuất cho đất nước. Từ cơ sở lý luận và thực trạng của nền kinh tế nước ta, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI[16] chỉ rõ: “Nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần, kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế gia đình và các thành phần kinh tế khác gồm kinh tế tiểu sản xuất hàng hoá, kinh tế tư bản tư nhân”. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII[17] tiếp tục khẳng định “ Thành phần kinh tế chủ yếu trong thời kỳ quá độ ở nước ta là kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế tư bản Nhà nước”. Như vậy, Đảng và Nhà nước ta đã thừa nhận thành phần kinh tế cá thể tồn tại độc lập trong nền kinh tế, với chủ trương khuyến khích và tạo điều kiện cho nền kinh tế cá thể phát triển bình đẳng với các thành phần kinh tế khác. * Vai trò của hộ kinh tế cá thể trong nền kinh tế thị trường. Nếu như thành phần kinh tế quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì thành phần kinh tế cá thể nói riêng và thành phần kinh tế ngoài quốc doanh nói chung tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhưng càng ngày càng phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh tế này không những chiếm một khối lượng sản phẩn tương đối trong tổng sản phẩm xã hội mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này cũng chiếm một tỷ trọng tương đối lớn trong tổng thu NSNN. Đồng thời còn thu hút một lực lượng lao động lớn mà thành phần kinh tế quốc doanh chưa đảm bảo hết. Kinh tế cá thể đã tận dụng được lực lượng dồi dào, nhất là lao động có tay nghề cao, đồng thời giải quyết được công ăn việc làm cho nhiều lao động dư
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan