Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trườn...

Tài liệu Luận văn phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trường đại học tài nguyên và môi trường hà nội

.PDF
24
523
96

Mô tả:

PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thể dục thể thao (TDTT) là một mặt cấu thành của xã hội, nhằm tác động có chủ đích và hợp lý đến quá trình phát triển của con người, là một bộ phận không thể thiếu được trong nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Tập luyện thể thao giúp con người ngày càng tăng cường sức khoẻ, phát triển cân đối về thể lực, trí lực, đạo đức, thẩm mỹ, tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sống. Rèn luyện TDTT là một biện pháp quan trọng đem lại sức khỏe và thể chất cường tráng cho thế hệ trẻ hiện nay. Trong những năm gần đây, tình hình kinh tế xã hội nước ta phát triển mạnh mẽ theo xu thế hội nhập sâu rộng với các nước trên thế giới cũng như trong khu vực. Cùng với sự phát triển về kinh tế, hoạt động TDTT cũng được đầu tư phát triển và gặt hái được thành tựu mang tầm thế giới: Huy chương vàng Olympic thế giới với môn thể thao bắn súng.. .đã nâng tầm vị thế thể thao Việt Nam trên đấu trường Quốc tế. Để thực hiện được điều đó văn kiện Đại hội Đảng IX đã chỉ rõ: “Đẩy mạnh hoạt động TDTT, nâng cao thể trạng và tầm vóc người Việt Nam. Phát triển TDTT quần chúng và mạng lưới TDTT rộng khắp”. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn loai hình thể thao giải trí, từ đó đề tài đưa ra những đề xuất và ứng dụng một số biện pháp phát triển các mô hình thể thao giải trí cho giảng viên Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội, góp phần nâng cao sức khỏe, cải thiện thể chất nhằm nâng cao khả năng và hiệu quả làm việc cho cộng đồng giảng viên của Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1 Khách thể nghiên cứu: Các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 3.2 Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay việc tập luyện và tham gia các hoạt động thể thao giải trí của giảng viên Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội là chưa nhiều, chất lượng tham gia còn thấp do nhiều nguyên nhân khác nhau cả về nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan ( các yếu tố chủ quan như: nhu cầu của GV với TTGT, vấn đề về hứng thú tham gia và điều kiện về sức khỏe.... các yếu tố khách quan như: phát triển cơ sở vật chất, hạ tầng phục vụ cho TTGT…). Nếu nghiên cứu các biện pháp và ứng dụng chúng để phát triển các mô hình thể thao giải trí phù hợp dẫn tới thu hút được GV tham gia đông thì sẽ có tác dụng nâng cao hiệu quả làm việc trí óc của giảng viên Trường Đại học Tài Nguyên và Môi Trường Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 7. Phƣơng pháp nghiên cứu 8. Cấu trúc luận văn CHƢƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO CỘNG ĐỒNG GIẢNG VIÊN ĐẠI HỌC 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 1.1.1.Ở nước ngoài. tư quá lớn về Xuất phát từ đặc thù này, thể thao giải trí nhanh chóng có bước phát triển mạnh mẽ và trên thực tế, không chỉ dừng ở mức "giải trí" đơn thuần mang tính tự phát, loại hình thể thao này đã trở thành bộ phận quan trọng trong đời sống thể thao hiện đại tồn tại song song với các môn thể thao chuyên nghiệp. Giờ đây, cái khái niệm "nonolympic sports" (Các môn thể thao không thuộc hệ thống thi đấu Olympic - PV) đã 2 trở nên quen thuộc với người hâm mộ trên toàn cầu cùng hệ thống Ủy ban, Liên đoàn, hiệp hội... và các giải đấu cấp quốc tế như: World Games; X-Games... Cũng với sự phát triển này, nhiều môn thể thao trước đây chỉ được xem là mang nặng tính giải trí đã xuất hiện trong các đại hội thể thao quốc tế chính thức như: khiêu vũ thể thao; thể thao điện tử (E-sports); bowling; thể thao biển, leo núi... Trương Hồng Đàm [12] lại quan tâm tới lý luận TDTT giải trí, trong đó đặc biệt nhấn mạnh đến giải trí và thể thao giải trí. Còn Chu Hồng Bình, Tô Gia Phúc [2] lại nêu vấn đề có tính thực tiễn hơn bằng cách tiến hành giải trí hóa giờ học điền kinh để tạo nên sự hứng thú cần thiết trong việc dạy học ở môn này nhằm khắc phục sự thờ ơ của đông đảo sinh viên chuyên sâu điền kinh. 1.1.2 Ở trong nước Trở lại với Thể thao Việt Nam. Nhằm phục vụ nhu cầu vui chơi và nâng cao sức khỏe, thể thao giải trí tự thân nó đã hình thành và phát triển, đặc biệt là tại các đô thị lớn, nơi có mặt bằng kinh tế - xã hội cao hơn. Dù còn manh nha dưới dạng tiềm năng và gắn nhiều với hoạt động kinh doanh hơn là thuộc phạm trù thể thao, nhưng nhiều môn như: đua chó (tại Vũng Tàu); đua ngựa (tại TP. Hồ Chí Minh) cùng hệ thống các câu lạc bộ thể dục thể thao (khiêu vũ thể thao, billiards, thể thao điện tử, thể hình, thể thao dưới nước, golf, quần vợt...) đã hình thành, phát triển khá rầm rộ. 1.2.Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Thể thao giải trí Chỉ số cơ bản của những thành tựu về thể thao là mức độ sức khoẻ, mức độ phát triển toàn diện các năng lực thể chất, mức độ nghệ thuật thể thao và mức độ thâm nhập của những biện pháp giáo dục thể chất vào đòi sống hàng ngày của con người. Thể thao là bộ phận cấu thành của văn hoá thể chất, một mặt quan trọng của quá trình sư phạm, đồng thời là một bộ phận của giáo dục thể chất ở giai đoạn huấn luyện cơ sở. 3 Trong đề tài này, khái niệm TDTT giải trí được hiểu là một lĩnh vực nằm ngoài lĩnh vực GDTC và nâng cao thành tích thể thao, trong đó con người tự do lựa chọn phương tiện TDTT (môn tập) mà mình ưa thích để hoạt động trong thời gian nhàn rỗi vì củng cố và nâng cao sức khỏe về thể chất và tinh thần. Nói đến TDTT giải trí, chúng ta không thể không đề cập đến những đặc điểm của nó. Theo Dương Nghiệp Chí và cộng sự, những đặc điểm đó là: Đa số các phương tiện TDTT giải trí tương đối đơn giản, dễ sử dụng, rất thuận tiện cho người tập. Nội dung và hình thức bài tập TDTT giải trí đơn giản, cấu trúc buổi tập và kỹ thuật của bài tập thể lực không quá chặt chẽ. Các phương pháp GDTC ứng dụng trong TDTT giải trí linh hoạt và không cần định mức chặt chẽ lượng vận động, phương pháp thi đấu linh hoạt, chủ yếu theo sự thỏa thuận của những người chơi. 1.2.2. Mô hình thể thao giải trí Đặc điểm chung của tất cả các loại mô hình là không nhất thiết giống 100% cái nó cần thể hiện, miễn là nó thỏa mãn được yêu cầu cơ bản nhất của người sáng tạo nó đặt ra, đôi khi mang tính lãng mạn chủ quan. Với mô hình ô tô đồ chơi bằng đất xét hay bằng nhựa của trẻ con đâu có cần nó phải to như thật, có nội ngoại thất như thật, thậm chí cũng chẳng cần nó phải tự chạy được, miễn là mang hình hài cơ bản nhất của chiếc ô tô! Các phát hiện khoa học về hiện tượng quá trình nào đó trong tự nhiên cũng như trong xã hội viết dưới dạng công thức đôi khi cũng không nhất thiết “vế trái” trùng khớp với “vế phải”. Đó là vì công thức lập ra bởi kinh nghiệm hay thực nghiệm trong đó những tham số không có vai trò cơ bản vô tình hay cố ý bị bỏ qua, miễn là người nghiên cứu định lượng được mối quan hệ của các tham số cơ bản nhất đặc trưng cho quá trình hiện tượng được nghiên cứu. Trong thể thao cũng vậy, nó thể hiện ở các dạng mô hình khác nhau: mô hình câu lạc bộ, mô hình trung tâm thể thao.... 1.2.3. Cộng đồng giảng viên Theo tác giả Phạm Hồng Trung :“Cộng đồng” là một khái niệm đã và đang được sử dụng khá rộng rãi trên văn đàn khoa học, trong nhiều lĩnh vực như sử học, văn hóa học, xã hội học, tâm lý học, triết học, nhân học, sinh học, nghiên cứu phát triển 4 v.v… [9]. Vì vậy, một yêu cầu khách quan đặt ra là phải có những cách định nghĩa về khái niêm “cộng đồng” để xây dựng được một định nghĩa vừa đảm bảo tính chặt chẽ, khoa học, vừa có tính công cụ hay tính “thao tác luận” (functionalist) cao, làm cơ sở và là công cụ cho những nghiên cứu về cộng đồng và các vấn đề có liên quan đến cộng đồng. Đây là một vấn đề đã được bàn thảo khá nhiều ở nước ngoài, song cón chưa được quan tâm thỏa đáng ở Việt Nam. Thuật ngữ “cộng đồng” vốn bắt nguồn từ gốc tiếng Latin là “cummunitas”, với nghĩa là toàn bộ tín đồ của một tôn giáo hay toàn bộ những người đi theo một thủ lĩnh nào đó. Một số quan điểm cho rằng: - Cộng đồng phải là tập hợp của một số đông người; - Mỗi cộng đồng phải có một bản sắc bản thể riêng; - Các thành viên của cộng đồng phải tự cảm thấy có sự gắn kết với cộng đồng và với thành viên khác của cộng đồng; - Có thể có nhiều yếu tố tạo nên bản sắc và sức bền gắn kết cộng đồng, nhưng quan trọng nhất chính là sự thống nhất về ý chí và chia sẻ về tình cảm, tạo nên ý thức cộng đồng; - Mỗi cộng đồng đều có những tiêu chí bên ngoài để nhận biết về cộng đồng và có những quy tắc chế định hoạt động và ứng xử chung của cộng đồng; 1.3. Phát triển mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trƣờng Đại học 1.3.1.Vai trò của việc phát triển mô hình thể thao giải trí cho giảng viên Giải trí là một thực tiễn tích cực của cá nhân hay tập thể. Giải trí đã trở thành một hiện tượng xã hội quan trọng. Các kỳ nghỉ ngày càng nhiều, người đi nghỉ hè, du lịch, nghỉ cuối tuần, đi ra nước ngoài ngày một đông. Tốc độ phát triển các hoạt động thể dục thể thao giải trí phát triển mạnh mẽ. Số người tham gia các hoạt động thể dục thể thao tăng lên. Ở các nước phát triển người ta coi việc giải trí như mục tiêu theo đuổi của cuộc sống và cũng thông qua các hoạt động giải trí để đánh giá chất lượng của cuộc sống. Trên thế giới, thể thao giải trí là một bộ phận quan trọng và cấu thành của nền thể dục thể thao. Xã hội càng phát triển, đời sống nhân dân càng cao, nhu cầu thể 5 thao giải trí càng lớn. Ở nước ta, thể thao giải trí đã bước đầu phát triển tốt. Vì vậy, thể thao giải trí đã được thể chế hoá trong Luật thể dục, thể thao công bố ngày 12/12/2006. Thể thao giải trí đang phát triển thuận lợi nhờ sự hình thành các tổ chức xã hội tương ứng như Hội thể thao điện tử và giải trí Việt Nam. Để tiếp tục phát triển thể thao giải trí, chúng ta cần đưa môn học "thể thao giải trí" vào giảng dạy tại các trường cao đẳng và đại học thể dục thể thao trên quy mô toàn quốc. Có thể coi môn học này như một bộ phận tương đối độc lập, góp phần hoàn thiện tổng thể "Lý luận và phương pháp thể dục thể thao". Thể thao giải trí được thừa nhận là một bộ phận của nền thể dục, thể thao. Thể thao giải trí là bộ phận trong cấu trúc thể dục, thể thao cho mọi người hoặc là bộ phận hợp thành của thể dục, thể thao. Vì vậy, chúng ta muốn phát triển thể thao giải trí, cần xúc tiến nghiên cứu về lý luận và thực tiễn hoạt động thể thao giải trí. Vị trí của thể thao giải trí ở nước ta được khẳng định là một bộ phận cấu thành của thể dục, thể thao cho mọi người bao gồm cả thể dục, thể thao quần chúng, giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường, thể thao trong lực lượng vũ trang. Nói cách khác, thể thao giải trí là bộ phận hữu cơ của đa số các bộ phận cấu thành nền thể dục thể thao Việt Nam. 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới việc phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên trƣờng Đại học 1.4.1. Các yếu tố chủ quan Những yếu tố chủ quan có ảnh hưởng lớn nhất đến việc phát triển các mô hình thể thao giải trí chính là nhu cầu, thái độ và động cơ của giảng viên đối với hoạt động này. Như vậy, ngay bản thân giảng viên chưa ý thức được vai trò và tác dụng của việc luyện tập thể thao đối với đời sống thể chất cũng như đời sống tinh thần của cá nhân. Đây chính là nhân tố chủ quan lớn nhất có ảnh hưởng đến việc phát triển các mô hình thể thao giải trí của cộng đồng giảng viên. 1.4.2.Các nhân tố khách quan: Sự quan tâm của các cấp lãnh đạo các Bộ-Ngành và tại các cơ sở.Do vậy, việc đầu tư cơ sở vật chất cho việc phát triển các mô hình thể thao giải trí cho giảng viên cũng là một vấn đề cần lưu tâm và đầu tư. 6 Kết luận chƣơng 1 Việc nghiên cứu Phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là rất cần thiết. Phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học là… Nội dung phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học… Hình thức Phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học… Phương pháp phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học… Biện pháp phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học… Các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng Giảng viên Trường Đại học… Chúng tôi coi đây là cơ sở lý luận cho việc xây dựng quy trình nghiên cứu, khảo sát đánh giá thực trạng ở chương 2 và đề xuất các biện pháp ở chương 3. CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC MÔ HÌNH THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO CỘNG ĐỒNG GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI 2.1 Khái quát về lịch sử phát triển và cơ cấu tổ chức của trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội được thành lập theo quyết định số 1583/QĐ-TTg, ngày 23 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế rất lớn đòi hỏi cần phải đào tạo nguồn nhân lực tài nguyên và môi trường có trình độ đại học và sau đại học gắn với các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường ( Bộ Tài nguyên và Môi trường được thành lập năm 2002, vào 7 thời điểm đó trong Bộ chưa có trường Đại học ) và đáp ứng nhu cầu xã hội. Ngay từ những ngày đầu được thành lập, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn do mô hình tổ chức có nhiều thay đổi, cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ giảng viên còn hạn chế. Song với ý chí quyết tâm và tinh thần chủ động, sáng tạo của các thế hệ lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ, giảng viên, học sinh, sinh viên, Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã vượt qua nhiều khó khăn, thử thách, từng bước củng cố, phát triển một cách vững chắc, khẳng định vị thế là một trường có uy tín trong công tác đào tạo nguồn nhân lực cho ngành tài nguyên và môi trường nói riêng và cả nước nói chung phục vụ đắc lực sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Số cán bộ do nhà trường đào tạo đã và đang công tác tại các đơn vị thuộc ngành Tài nguyên và Môi trường và nhiều ngành kinh tế xã hội khác như: Hàng không dân dụng Việt Nam, Quân chủng phòng không không quân, Quân chủng Hải quân, Lâm nghiệp, Giao thông, Thủy lợi, Nông nghiệp, Xây dựng, Công an... Nhà trường cũng đã có nhiều năm đào tạo về lĩnh vực tài nguyên môi trường cho nước bạn Lào và Campuchia. Sau khi ra trường nhiều cán bộ đã giữ những trọng trách quan trọng trong các đơn vị, các cơ sở sản xuất, đồng thời có những đóng góp quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế, xã hội của ngành và đất nước. Đó là những thành tựu đáng được ghi nhận. Việc thành lập trường Đại học thể hiện quyết tâm của Đảng ủy, Ban giám hiệu, tập thể cán bộ, giảng viên, sinh viên Nhà trường thực hiện chủ trương của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc thành lập trường Đại học trực thuộc Bộ. Vào thời điểm đó Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ có một trường cao đẳng và bốn trường trung học đào tạo về khí tượng, thủy văn và địa chính, chưa có trường Đại học. Nguồn nhân lực có trình độ Đại học trong ngành chủ yếu được đào tạo từ nhiều trường khác nhau trong cả nước. Do vậy, việc thành lập một trường đại học trực thuộc Bộ nhằm đào tạo nguồn nhân lực có trình độ đại học chuyên sâu về lĩnh vực tài nguyên môi trường là rất cần thiết. Trước tình hình đó, ngay từ khi mới thành lập( năm 2002) Bộ Tài nguyên và Môi trường đã có chủ trương thành lập một trường Đại học trực thuộc Bộ. Chính vì 8 vậy ngày 01 tháng 3 năm 2004 Bộ tài nguyên và Môi trường đã có văn bản đề nghị Thủ tướng phê duyệt đề án sắp xếp lại hệ thống các trường thuộc Bộ, trong đó có một trường đại học ở Hà Nội và hai trường cao đẳng ( 1 trường ở miền trung và 1 trường ở thành phố Hồ Chí Minh). Từ đề nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường, ngày 29 tháng 9 năm 2004, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án sắp xếp và định hướng phát triển các trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, trong đó có việc sẽ thành lập Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội vào năm 2010 ( quyết định số 172/ 2004/ QĐ- TTg, ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ). Ngày 22/3/2010 trong Công văn số 483/TTg- KGVX, Thủ tướng Chính phủ đồng ý chủ trương thành lập trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường. Từ các chủ trương này, được sự quan tâm của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Nhà trường đã bắt tay vào việc chuẩn bị các điều kiện thành lập trường đại học. Một mặt, Nhà trường tiếp nhận thêm giảng viên có trình độ thạc sỹ và tiến sỹ, cử hàng chục người đi làm nghiên cứu sinh với nhiều chính sách ưu đãi. Đồng thời về sơ sở vật chất, mở rộng thêm 1,35 ha ( đất ở cơ sở chính tăng lên 2,4 ha) triển khai dự án Dự án tăng cường cơ sở vật chất trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội chuẩn bị cho việc thành lập trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Xây mới bổ sung các phòng thí nghiệm trong đó phòng thí nghiệm môi trường được đánh giá là một cơ sở thí nghiệm vào loại hiện đại nhất so với các phòng thí nghiệm của các trường ở miền Bắc... Bên cạnh đó, Bộ Tài nguyên và Môi trường đồng ý cho phép nhà trường sử dụng đội ngũ gần 70 tiến sĩ cũng như các phòng thí nghiệm môi trường, dự báo khí tượng thủy văn, viễn thám... thuộc các cơ quan trong Bộ nhằm bổ sung đội ngũ và cơ sở vật chất phục vụ cho việc đào tạo đại học. Trong những cố gắng ấy, Nhà trường ghi nhận những cố gắng của các cán bộ đi làm nghiên cứu sinh, những tiến sĩ, phó giáo sư từ nơi khác về trường góp phần tạo nên đội ngũ hơn 50 cán bộ giảng dạy có trình độ tiến sĩ, phó giáo sư như hiện nay. Chính đội ngũ này đã góp phần giúp Nhà trường có điều kiện thành lập trường đại học và đang làm nên sức mạnh của Nhà trường: họ là những cán bộ lãnh đạo, những 9 người đang đi đầu trong đào tạo, nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế... Nhà trường đánh giá cao đội ngũ cán bộ quản lý thời kì ấy rất năng động, sáng tạo góp phần xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho công tác đào tạo đại học: đủ chỗ học, chỗ làm việc và chỗ thực hành với các thiết bị hiện đại. Có thể nói việc nâng cấp Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường Hà Nội thành trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội là một bước ngoặt, một sự phát triển, mở ra thời kì mới, tạo điều kiện cho nhà trường vươn lên tầm cao hơn, thay đổi cả về quy mô, tầm vóc và vị thế trong hệ thống giáo dục quốc dân. Mặt khác, việc thành lập trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đáp ứng kịp thời việc đào tạo nguồn nhân lực cho ngành Tài nguyên và Môi trường từ Trung ương đến địa phương có trình độ đại học, sau đại học với các kiến thức đào tạo gắn liền với các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và môi trường. Trong một thời gian rất ngắn khi lên đại học so với chặng đường lịch sử 60 năm, nhà trường đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, hợp tác quốc tế, xây dựng cơ sở vật chất... theo định hướng phát triển trường thành một trường đại học trọng điểm trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của đất nước, từng bước hội nhập với trình độ của các trường đại học trong khu vực và quốc tế. 2.2 Khái quát về quá trình khảo sát 2.2.1 Mục đích khảo sát Đề tài tiến hành khảo sát với mục đích nắm bắt được tình hình phát triển các mô hình thể thao giải trí cho cộng đồng giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội ( số lượng mô hình, cơ cấu tổ chức thực hiện, cơ cấu độ tuổi …) để từ đó đưa ra phương hướng phát triển tốt nhất cho các mô hình thể thao đó. 2.2.2 Nội dung khảo sát Đề tài tiến hành khảo sátvề các mô hình thể thao giải trí tại trường cho giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội Khảo sát về thực trạng giảng viên tham gia các mô hình thể thao giải trí trong trường 10 Khảo sát về thực trạng giảng viên trong nhà trường không tham gia vào các mô hình thể thao giải trí 2.2.3 Phương pháp khảo sát Đề tài sử dụng các phương pháp để tiến hành khảo sát như: - Phương pháp quan sát: đề tài sử dụng phương pháp quan sát để quan sát, theo dõi hoạt động của mô hình thể thao giải trí của nhà trường, quan sát cách thức tổ chức và tập luyện, các hoạt động của giảng viên tham gia vào các mô hình TTGT. - Phương pháp phỏng vấn tọa đàm: phương pháp này sử dụng với mục đích phỏng vấn các giảng viên, các chuyên gia ( có thể là các giáo viên chủ nhiệm các mô hình TTGT của nhà trường ) về các vấn đề có liên quan phục vụ cho quá trình làm đề tài. - Phương pháp toán học thống kê: phương pháp này được sử dụng để đưa ra được những con số, những kết luận chính xác về các nội dung được khảo sát. 2.2.4 Đối tượng khảo sát Đề tài lựa chọn ngẫu nhiên 200 giảng viên, cả nam và nữ của Nhà trường đến từ các khoa, bộ môn khác nhau để tiến hành khảo sát. Bảng 1: Đối tượng khảo sát STT Thành phần khảo sát Nam Nữ Tổng số 1 Giảng viên 100 100 200 2.3 Thực trạng các mô hình thể thao giải trí đối với cộng đồng giảng viên trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội Để điều tra thực trạng ảnh hưởng của các mô hình TTGT đối với giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội, đề tài đã lựa chọn ngẫu nhiên 200 giảng viên ( trong đó có 100 giảng viên nam và 100 giảng viên nữ ) của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội để trả lời phiếu hỏi mà đề tài sử dụng với mục đích khảo sát, kết quả cho thấy số lượng giảng viên tham gia và số không tham gia vào các mô hình thể thao giải trí như sau: 11 Từ kết quả ở bảng 2 ta có thế thấy: số lượng giảng viên tham gia vào các mô hình TTGT còn chưa nhiều ở cả nam và nữ, cụ thể tổng số giảng viên tham gia chỉ chiếm 18%, trong đó số giảng viên nam chiếm 22%, nữ chỉ chiếm 14%. 2.3.1 Thực trạng số giảng viên tham gia vào các mô hình thể thao giải trí của Nhà trƣờng Qua tiến hành điều tra ở trên, đề tài đã tìm ra được 36 trên tổng số 200 giảng viên trực tiếp tham gia vào các mô hình thể thao giải trí của nhà trường, trên cơ sở đó, đề tài tiếp tục tiến hành khảo sát 36 giảng viên trên để thấy thực trạng của các mô hình TTGT của trường, cụ thể như sau: Bảng 3: Mục đích tham gia TTGT của giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội (n = 36 ) Mục đích STT Số lƣợng Tỉ lệ 1 Giảm căng thẳng, mệt mỏi 33 91.7% 2 Đam mê, yêu thích 30 83.3% 3 Phát triển thể chất, rèn luyện sức khỏe 32 88.9% 4 Làm đẹp 26 72.2% 5 Mục đích khác 8 22.2% Qua bảng 2 cho ta thấy mục đích tham gia vào các hoạt động TTGT của giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội đó là: - Giảm căng thẳng, mệt mỏi - Do đam mê, yêu thích - Giúp phát triển thể lực, rèn luyện sức khỏe - Làm đẹp… 2.3.1.2 Các mô hình TTGT mà giảng viên trường tham gia Để biết được mô hình TTGT mà các giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội tham gia, đề tài sử dụng phiếu hỏi với 36 giảng viên tham gia vào các mô hình TTGT, kết qua được trình bày ở bảng 4 12 Bảng 4: Các loại hình TTGT ( n=36 ) STT Mô hình TTGT Số GV tham gia Tỉ lệ 1 Trung tâm TDTT 0 0% 2 Câu lạc bộ TDTT 36 100% 3 Loại hình khác 0 0% Từ bảng 4 ta thấy: các giảng viên tham gia vào mô hình TTGT của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội lựa chọn chủ yếu vào mô hình câu lạc bộ TDTT, cụ thể là 100% số giảng viên tham gia đều lựa chọn mô hình câu lạc bộ. 2.3.1.3 Nội dung hoạt động của các mô hình TTGT Đề tài tiếp tục sử dụng phiếu hỏi để tiến hành khảo sát nội dung hoạt động của các mô hình TTGT, kết quả cụ thể được trình bày tại bảng 5 Bảng 5: Nhóm các câu lạc bộ thể dục thể thao ( n=36 ) STT Nội dung Số lƣợng Tỉ lệ 1 CLB yoga 8 22.2% 2 CLB bóng chuyền 10 27.8% 3 CLB cầu lông 6 16.7% 4 CLB bóng đá 12 33.3% Từ bảng 5 ta thấy, nội dung chủ yếu của các mô hình CLB của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội là các CLB thể dục thể thao và các CLB thể dục thẩm mỹ. ngoài trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội thì các trường Đại học, cao đẳng khác trên địa bàn thành phố Hà nội cũng rất phát triển các mô hình CLB này, điều đó cho thấy xu hướng phát triển TTGT chung của nhà trường. 2.3.1.4 Vai trò của các mô hình TTGT đối với giảng viên Khảo sát về mức độ quan trọng, vai trò của mô hình CLB TTGT đối với giảng viên, đề tài sử dụng phiếu hỏi về mức độ quan trọng và sự cần thiết của TTGT đối với giảng viên, kết quả cụ thể được thể hiện ở bảng 5 13 Bảng 5: Vai trò, mức độ cần thiết của TTGT với GV trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội ( n=36 ) STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ 1 Quan trọng 1 2.8% 2 Không quan trọng 35 97.2% 3 Cần thiết 30 83.3% 4 Không cần thiết 6 16.7% Từ bảng 5 ta thấy: đa số GV tham gia vào các CLB TTGT của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội đều có đánh giá về vai trò của nó, tuy không quan trọng nhưng lại cần có và thiết thực với GV nhà trường. 2.3.1.5 Đánh giá về thời gian hoạt động của các mô hình TTGT Đề tài tiếp tục hỏi về mức độ phù hợp của khoảng thời gian hoạt động của các mô hình TTGT, kết quả được trình bày cụ thể tại bảng 6 Bảng 6: Mức độ phù hợp của khoảng thời gian hoạt động của các CLB(n=36) S Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ 1 Rất hợp lý 0 0% 2 Hợp lý 36 100% 3 Chưa hợp lý 0 0% TT Từ bảng 6 ta thấy: các giảng viên tham gia vào các mô hình TTGT đều thấy được rằng khoảng thời gian để CLB hoạt động là hợp lý, phù với với mỗi giảng viên tham gia. Bảng 7: Mức độ phù hợp của kinh phí tổ chức và duy trì hoạt động của CLB(n=36) STT Mức độ phù hợp Số lƣợng Tỉ lệ 1 Kinh phí tồn kém 0 0% 2 Kinh phí hợp lý 26 72.2% 3 Kinh phí rẻ 10 27.8% 4 Không tốn kinh phí 0 0% 14 2.3.2 Thực trạng số giảng viên không tham gia các mô hình thể thao giải trí của trƣờng Trong 200 giảng viên của trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội mà đề tài lựa chọn để tiến hành khảo sát thì có tới 164 giảng viên không tham gia vào các mô hình TTGT, để tìm hiểu các nguyên nhân và thực trạng vấn đề này, đề tài tiếp tục khảo sát bằng phiếu hỏi các vấn đề có liên quan tới các mô hình thể thao giải trí của trường và thu được các kết quả sau: Bảng 8: Kết quả điều tra giảng viên về sự có mặt của các hoạt động TTGT (n= 164) STT Nội dung Sô GV Tỉ lệ 1 Có biết các mô hình TTGT 70 42.7% 2 Không biết các mô hình TTGT 94 57.3% Qua bảng 8 ta thấy được số giảng viên không biết là trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội có các mô hình TTGT chiếm tỉ lệ rất lớn.Cụ thể số giảng viên không tham gia vào mô hình TTGT không biết tới sự hoạt động của các mô hình chiếm tỉ lệ 57.3%, số giảng viên biết chỉ chiếm 42.7%.Điều này cho thấy được các mô hình hoạt động của TTGT chưa phổ cập tới toàn thể GV, cụ thể là biện pháp tuyên truyền về hoạt động của các mô hình còn chưa tốt dẫn tới nhiều GV không biết là có các mô hình TTGT. Khảo sát về nguyên nhân số GV biết tới các mô hình nhưng không tham gia, đề tài thu được kết quả tại bảng 9. Bảng 9: Nguyên nhân các GV không tham gia vào các mô hình TTGT ( với các GV biết là có mô hình TTGT nhưng không tham gia, n=70 ) STT Các nguyên nhân Số GV Tỉ lệ 1 Không yêu thích nên không tham gia 32 45.7% 2 Yêu thích mô hình, nội dung khác mà trường 3 4.3% không có 3 Không có điều kiện về thời gian tham gia 40 57.1% 4 Không có điều kiện về kinh phí tham gia 0 0% 5 Nguyên nhân khác 15 21.4% 15 Qua bảng 9 ta thấy, nguyên nhân chủ yếu mà các GV không tham gia vào mô hình TTGT là do không có sự yêu thích tới các môn TTGT, không có điều kiện về thời gian tham gia vào các hoạt động TTGT, ngoài ra một số GV còn nêu ra một số nguyên nhân như: muốn tham gia nhưng không có bạn bè, thầy cô nào mình quen biết tham gia nên ngại không tham gia, do nhà ở xa trường nên không tham gia….. Tiếp tục khảo sát về số GV không biết tới hoạt động của các mô hình TTGT, đưa ra phiếu hỏi với nội dung nếu có biết về các mô hình TTGT thì các thầy cô có tham gia không, đề tài thu được kết quả tại bảng 10 Bảng 10: Khảo sát các GV không biết tới các hoạt động TTGT (n =94) STT Nội dung Số GV Tỉ lệ 1 Có tham gia 10 10.6% 2 Không tham gia 43 45.7% 3 Ý kiến khác 41 43.6% Qua bảng 10 ta thấy, nếu có biết là có các hoạt động TTGT tại trường thì số GV tham gia các hoạt động này cũng rất hạn chế, chỉ chiếm một phần rất nhỏ (10.6%), số không tham gia chiếm tỉ lệ cao hơn (45.7%), một số đưa ra các ý kiến khác như còn phụ thuộc vào một vài yếu tố khác nữa mới biết có tham gia hay không. Đề tài tiến hành khảo sát các GV không tham gia các hoạt động TTGT về vai trò và sự cần thiết của các hoạt động và thu được kết quả tại bảng 11 Bảng 11: Vai trò và sự cần thiết của hoạt động TTGT (n=164) STT Mức độ Số lƣợng Tỉ lệ 1 Quan trọng 11 6.7% 2 Không quan trọng 153 93.3% 3 Cần thiết 123 75% 4 Không cần thiết 41 25% Qua bảng 11 ta thấy các GV không tham gia vào các hoạt động TTGT đánh giá về mức độ quan trọng và sự cần thiết của TTGT cũng gần giống với các giảng viên 16 tham gia vào các hoạt động TTGT đó là họ đều thấy là cần thiết nhưng không quan trọng đối với GV. Tiếp tục khảo sát các GV không tham gia vào các hoạt động TTGT về tác dụng của TTGT đối với GV thu được kết quả tại bảng 12 Bảng 12: Tác dụng của TTGT đối với GV (n=164) STT Tác dụng Số lƣợng Tỉ lệ 1 Giảm căng thẳng, mệt mỏi 158 96.3% 2 Thỏa mãn đam mê, yêu thích 132 80.5% 3 Phát triển thể chất, rèn luyện sức khỏe 147 89.6% 4 Làm đẹp 135 82.3% 5 Tác dụng khác 45 27.4% Qua bảng 12 cho thấy, đa số các GV dù không tham gia vào các hoạt động TTGT nhưng đều thống nhất và hiều được tác dụng của TTGT đối với mỗi người chúng ta, giúp giảm căng thẳng, mệt mỏi, thỏa mãn đam mê, yêu thích, phát triển sức khỏe và làm đẹp …  Tiểu kết phần thực trạng số GV không tham gia vào các mô hình TTGT trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội 2.3.3 Thực trạng các mô hình thể thao giải trí của trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội Kết luận chƣơng 2: ở chương 3. 17 Chƣơng 3 ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH THỂ THAO GIẢI TRÍ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CHO CỘNG ĐỒNG GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH MỚI. 3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC ĐỂ XÂY DỰNG BIỆN PHÁP 3.1.1. Yêu cầu, nguyên tắc của việc đề xuất các biên pháp - Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của nhà nước. - Biện pháp phải dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn, dựa trên những luận cứ khoa học xác đáng - Biện pháp phải phù hợp với địa bàn dân cư, phù hợp với điều kiện kinh tế của nhà trường. - Biện pháp đề xuất phải dựa trên cơ sở phân tích thực trạng công tác phát triển thể thao giải trí đối với cộng đồng giảng viên của nhà trường Những biện pháp phát triển mô hình các câu lạc bộ thể thao giải trí đối với cộng đồng giảng viên trường Đại học Tài nguyên và Môi trường bao gồm: 3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH THỂ THAO GIẢI TRÍ CHO CỘNG ĐỒNG GIẢNG VIÊNTRƢỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƢỜNG HÀ NỘI 3.2.1.Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho giảng viên về vai trò, tác dụng của thể thao giải trí đối với giảng viên Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng Hà nội. a. Mục tiêu Tập trung tuyên truyền để tạo chuyển biến mạnh hơn nữa về vai trò, vị trí và nội dung của công tác phát triển mô hình thể thao giải trí đối với cộng đồng giảng viên Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội. Làm cho các cấp các ngành các tổ chức đoàn thể xã hội, giảng viên thấy được tầm quan trọng của việc tập luyện các môn thể thao giải trí tại các câu lạc bộ, nâng cao sức khỏe cho đội ngũ giảng viên 18 của nhà trường, bên cạnh đó cũng cần khắc phục nhận thức chưa đúng đắn ở một số bộ phận giảng viên trong nhà trường chưa tích cực trong việc tham gia hoạt động phát triển các mô hình thể thao giải trí. b.Nội dung c. Tổ chức thực hiện d. Điều kiện thực hiện Nhà trường cần nắm vững các chương trình kế hoạch của công tác tuyên của các câu lạc bộ đối với cộng đồng giảng viên về các loại hình thể thao giải trí. Nắm chắc các mô hình, các buổi tuyên truyền với các hình thức tổ chức khác nhau. Bố trí thời gian địa điểm, khẩu hiệu bức trương có phù hợp với các môn thể thao giải trí. 3.2.2. Nêu cao vai trò, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo của nhà trƣờng đối với việc phát triển các mô hình câu lạc bộ thể thao giải trí. b. Nội dung Để phong trào hoạt động thể thao của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà nội ngày càng phát triển và toàn diện trên mọi lĩnh vực, sự quan tâm của các cấp lãnh đạo nhà trường đối với việc chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ HLV, VĐV; xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật phục vụ cho tập luyện nâng cao thành tích và đẩy nhanh công tác xã hội hóaTDTT. 3.2.3. Đa dạng hóa các nội dung hoạt động của câu lạc bộ thể thao giải trí đối với cộng đồng giảng viên Trƣờng Đại học Tài Nguyên và Môi trƣờng Hà nội. Bóng chuyền là một môn thể thao rất năng động và có tính tập thể. Bởi vì một số thế tấn công bao gồm việc tác động trái banh trên lưới, nên nhảy cao là một kỹ năng được rất được chú trọng trong bóng chuyền. Luyện tập bóng chuyền thường xuyên giúp tăng cường sức khoẻ, tăng chiều cao, nhanh nhẹn và đặc biệt là khả năng phản xạ tốt. 19 Các câu lạc bộ thể thao giải trí phải được tiến hành theo các bước sau: + Bước 1; Lập kế hoạch cụ thể như: Xác định mục tiêu, nội dung, địa điểm, thời gian, điều kiện phương tiện, dự kiến kết quả thực hiên. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề “phát triển mô hình câu lạc bộ thểthao giải trí” phù hợp với đội ngũ giảng viên trong cộng đồng nhà trường. Thực hiện đầy đủ các nội dung của bộ tiêu chí trong công tác phát triển mô hình thể thao giải trí nhằm đạt kết quả cao. Bước 2; Đánh giá mức độ lượng người tham gia, số lượng người ủng hộ các mô hình thể thao tại các câu lạc bộ. Bước 3; Rút kinh nghiệm sau quá trình tham gia hoạt động tại các câu lạc bộ thể thao giải trí . Trong quá trình thực hiện đội ngũ giảng viên đúc rút kinh nghiệm đồng thời cùng chia sẽ với đồng nghiệp những thuận lợi, khó khăn, tìm tòi sáng tạo thêm những điểm mới trong từng câu lạc bộ, để từng câu lạc bộ một ngày một phát triển. d. Điều kiện thực hiện Không có mô hình câu lạc bộ thể thao nào là toàn năng, mỗi câu lạc bộ sẽ có những ưu và nhược điểm nhất định trong quá trình phát triển các mô hình thể thao 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan