Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh thpt thành ...

Tài liệu Luận văn phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh thpt thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh theo quan điểm học tập suốt đời

.PDF
153
579
52

Mô tả:

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .......................................................................................................................1 1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................. 2 3.1.Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2 3.2.Khách thể nghiên cứu ............................................................................................. 2 4. Giả thuyết nghiên cứu .................................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................... 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài....................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................. 3 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: ......................................................... 3 8. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................... 4 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HỌC SINH THPT THEO QUAN ĐIỂM HỌC TẬP SUỐT ĐỜI ..............................................................................................................................................5 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 5 1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu. ............................................................................ 5 1.1.2. Trên thế giới........................................................................................................ 9 1.1.3. Tại Việt Nam .................................................................................................... 12 1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................................... 14 1.2.1.Phát triển ............................................................................................................ 14 1.2.2.CNTT và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin................................................ 15 1.2.3.Phát triển kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cho học sinh THPT ............... 28 1 1.3.Quan điểm học tập suốt đời...................................................................................... 29 1.4. Các yếu tố đảm bảo phát triển kỹ năng sử dụng CNTT thành công cho học sinh THPT theo quan điểm học tập suốt đời ......................................................................... 30 1.5. Đặc điểm nhận thức của học sinh THPT ................................................................ 35 1.5.1 yếu tố ảnh hưởng tới sự phát triển của học sinh THPT...................................... 35 1.5.2. hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ ........................................................... 36 1.5.3. Những đặc điểm nhân cách chủ yếu của học sinh THPT ................................... 38 TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .........................................................................................................40 CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CNTT CHO HỌC SINH THPT TP MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH THEO QUAN ĐIỂM HỌC TẬP SUỐT ĐỜI ................................................................................................................................42 2.1. Tổ chức khảo sát thực tiễn ...................................................................................... 42 2.1.1. Mục tiêu khảo sát thực tiễn ............................................................................... 42 2.1.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 42 2.1.3. Lựa chọn đối tượng khảo sát ............................................................................ 42 2.1.4. Phương pháp và tổ chức nghiên cứu................................................................. 43 2.2. Thực trạng phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời......................................................... 43 2.2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh .................................................................................................................................... 43 2.2.2. Thực trạng cơ sở vật chất cho việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT ................................................................................................................... 47 2.2.3. Thực trạng nhận thức sử dụng CNTT và kỹ năng sử dụng CNTT của học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời. ................... 51 2.2.4. Thực trạng công tác giảng dạy phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời ......... 66 2.4. Đánh giá những mặt khó khăn, thuận lợi, nguyên nhân hạn chế trong việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT tại TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời..................................................................................... 80 2.4.1. Thuận lợi ........................................................................................................... 80 2.4.2. Khó khăn ........................................................................................................... 81 2.4.3. Những tồn tại và hạn chế .................................................................................. 81 2.4.4. Nguyên nhân của tồn tại hạn chế ...................................................................... 82 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .........................................................................................................83 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CNTT CHO HỌC SINH THPT TẠI TP MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH THEO QUAN ĐIỂM HỌC TẬP SUỐT ĐỜI................................................................................................84 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................................... 84 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ..................................................................... 84 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ................................................................... 84 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ................................................................... 85 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính chất lượng và hiệu quả ............................................ 85 3.1.5. Nguyên tắc phối hợp hài hoà các lợi ích .......................................................... 85 3.1.6. Nguyên tắc chuyên môn hoá............................................................................. 86 3.2. Một số biện pháp phát triển kĩ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. ................................................................................................... 86 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, lợi ích của việc sử dụng CNTT theo quan điểm học tập suốt đời. ..................................................................... 86 3.2.2. Biện pháp 2: Lập kế hoạch chiến lược cho việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT. ......................................................................................... 90 3.2.2.2.1. Công tác bồi dưỡng đội ngũ ....................................................................... 93 3.2.2.2.2. Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên .................................................. 93 3.2.2.2.3. Nâng cao trình độ Tin học và kỹ năng ứng dụng CNTT giáo viên và học sinh .............................................................................................................................. 94 3.2.3. Biện pháp 3: Biện pháp rèn luyện kĩ năng sử dụng thiết bị MT ...................... 96 3.2.4. Biện pháp 4: Biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng phần mềm để học tập.... 104 3.2.5. Biện pháp 5: Các biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng mạng Internet ......... 121 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................... 131 3.4. Khảo nghiệm về mức độ cần thiết và tính khả thi của những biện pháp đề xuất . 131 3.4.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 131 3.4.2 Đối tượng thực nghiệm .................................................................................... 131 3.4.3. Nội dung thực nghiệm .................................................................................... 132 3.4.4. Tiến trình thực nghiệm ................................................................................... 132 3.5. Kết quả thực nghiệm sư phạm............................................................................... 135 3.5.1. Kết quả thực nghiệm rèn luyện các nhóm kĩ năng lớp 10A5 ......................... 135 3.5.2. Kết quả thực nghiệm rèn luyện các nhóm kĩ năng lớp 11A5 ........................ 140 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................................145 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .....................................................................................147 1. KẾT LUẬN. ......................................................................................................................147 1.1. Về lý luận .............................................................................................................. 147 1.2. Về thực tiễn ........................................................................................................... 147 2. KHUYẾN NGHỊ ...............................................................................................................148 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo: ................................................................................ 148 2.2. Với các trường THPT: .......................................................................................... 148 2.3. Đối với giáo viên ................................................................................................... 149 2.4. Đối với học sinh .................................................................................................... 149 PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do chọn đề tài Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang diễn ra như vũ bão, tri thức của loài người tăng lên nhanh chóng dẫn đến sự bùng nổ thông tin. Trong khi đó, thời gian học tập ở nhà trường có hạn. Do đó, nhà trường ngày nay không chỉ trang bị cho học sinh kiến thức mà còn phải hình thành cho học sinh phương pháp tự học, tự chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng học tập cho họ để họ học tập tốt hôm nay và có khả năng học tập suốt đời. Điều này còn xuất phát từ cơ sở tâm lý học, giáo dục học được các nhà nghiên cứu chỉ ra là, chất lượng dạy học trong nhà trường, ở bất cứ cấp học nào, phụ thuộc không chỉ vào nội dung, phương pháp dạy học, cơ sở vật chất – thiết bị dạy học mà còn phụ thuộc vào sự giác ngộ mục đích học tập, vốn kinh nghiệm, trình độ phát triển trí tuệ và trình độ phát triển kĩ năng học tập của học sinh. Học sinh không có được những kĩ năng học tập nhất định thì không thể nói đến chất lượng, hiệu quả của dạy học. Kĩ năng học tập là một hệ thống rất phong phú, đa dạng. Có những kĩ năng chung cho hoạt động học tập và những kĩ năng riêng cho từng môn học, từng dạng, từng nhóm loại hình thành chuyên biệt cho hành động học tập . Những kĩ năng học tập chung bao gồm kĩ năng tổ chức học tập (kĩ năng lập kế hoạch học tập, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng học hợp tác nhóm) và nhóm kĩ năng nhận thức (kĩ năng quan sát, kĩ năng làm việc với sách giáo khoa, kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học,.v.v) Hiện nay giáo dục phổ thông cùng với việc đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục là việc ứng dụng ngày càng nhiều các phương tiện kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ thông tin – truyền thông vào dạy học. Khi ứng dụng công nghệ thông tin – truyền thông vào dạy học, trước hết là sử dụng máy tính điện tử và mạng Internet, đòi hỏi học sinh phải có những kĩ năng học tập mới (kĩ năng sử dụng máy vi tính, kĩ năng khai thác Internet) mà trước đây chưa hề có ở nhà trường truyền thống. Vào những thập niên cuối của thế kỷ 20, trên thế giới, việc ứng dụng máy vi tính vào dạy học trong các nhà trường đã trở nên phổ biến. Ở nước ta, từ năm 1994 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có chủ trương đưa máy tính vào nhà trường để giảng dạy tin học và là phương tiện dạy học các môn học khác, đồng thời nhập một số phần mềm dạy học phù hợp với chương trình giáo dục của ta và đặc điểm tâm sinh lý học sinh Việt Nam. Đặc 1 biệt những năm gần đây đã xuất hiện một số công ty sản xuất phần mềm phục vụ cho dạy học ở các cấp học. Từ những năm cuối của thập niên 90 thế kỷ trước, ở các thành phố lớn như Hà Nội, TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng máy tính đã được sử dụng khá rộng rãi ở các trường phổ thông. Riêng ở TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh nhiều trường THPT đã trang bị máy tính để học môn tin học và để hỗ trợ dạy học các môn học khác. Cùng với việc trang bị máy tính là việc nối mạng Internet đến các trường. Việc ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học ở phổ thông đã làm nảy sinh một số vấn đề cần được nghiên cứu, giải quyết như tổ chức học tập như thế nào với việc sử dụng máy tính và Internet sẽ có hiệu quả? Xây dựng môi trường học tập như thế nào? Những kĩ năng học tập gì cần phải hình thành và hình thành như thế nào cho học sinh trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học? Về việc rèn luyện hình thành kĩ năng học tập cho học sinh đã có khá nhiều công trình nghiên cứu (luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, đề tài cấp trường, cấp Bộ), song việc rèn luyện kĩ năng học tập mới trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông vào dạy học thì còn ít được quan tâm, mới chỉ xuất hiện một số bài báo đăng trên tạp chí chuyên ngành. Hiện chưa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề này. Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu cầu khách quan và tính cấp thiết về bài toán phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời ”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh. Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1.Đối tượng nghiên cứu Phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời 3.2.Khách thể nghiên cứu Kỹ năng sử dụng CNTT của học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 4. Giả thuyết nghiên cứu Hiện nay, việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp phù hợp, đặc biệt xây dựng được chương trình phát triển kỹ năng và quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh sẽ nâng cao được hiệu quả học tập, nâng cao năng lực tự học cho học sinh theo quan điểm học tập suốt đời 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT theo quan điểm học tập suốt đời 5.2. Khảo sát thực trạng phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 5.3. Đề xuất các biện pháp nhằm phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài - Giới hạn đối tượng nghiên cứu: Phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Một số trường THPT, ở TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá, mô hình hoá… các tài liệu, quan điểm khoa học, các văn bản có liên quan đến vấn đề Phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh theo quan điểm học tập suốt đời nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Đề tài sử dụng các phương pháp điều ta bằng phiếu hỏi, tọa đàm trực tiếp với giáo viên, cán bộ quản lý các trường về tình hình kỹ năng sử dụng CNTT của học sinh THPT TP Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh - Phương pháp quan sát, dự giờ để tìm hiểu kỹ năng sử dụng CNTT của học sinh - Phương pháp chuyên gia: Tham khảo các ý kiến tư vấn của các chuyên gia làm công tác tin học, làm phần mềm dạy học để xây dựng chương trình phát triển kỹ năng và quy trình rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị cấu trúc của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT theo quan điểm học tập suốt đời. Chương 2: Thực trạng phát triển kỹ năng sử dụng cntt cho học sinh thpt tp móng cái, tỉnh quảng ninh theo quan điểm học tập suốt đời Chương 3: Một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng cntt cho học sinh THPT tại tp móng cái, tỉnh quảng ninh theo quan điểm học tập suốt đời CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG SỬ DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN CHO HỌC SINH THPT THEO QUAN ĐIỂM HỌC TẬP SUỐT ĐỜI 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu. Nền kinh tế thế giới đang bước vào giai đoạn nền kinh tế tri thức. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả chất lượng GD&ĐT sẽ là yếu tố sống còn và quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi quốc gia. Việc áp dụng những công nghệ mới vào giáo dục trong đó có CNTT chính là một trong những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục. Điều này đặt ra vấn đề cho các nhà quản lý giáo dục là: Làm thế nào để thúc đẩy việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT ? Chính vì vậy vấn đề nghiên cứu các biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh trong giáo dục đã thực sự phát triển rộng khắp trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Trên thế giới, các nước có nền giáo dục phát triển đều chú trọng đến việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh như: Nước Mỹ, Australia, Canađa, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, ... Để phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh được như ngày nay các nước này đã trải qua rất nhiều các chương trình quốc gia về tin học hoá cũng như ứng dụng CNTT vào các lĩnh vực khoa học kỹ thuật và trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, đặc biệt là ứng dụng vào khoa học công nghệ và giáo dục. Họ coi đây là vấn đề then chốt của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật, là chìa khoá để xây dựng và phát triển công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, tăng trưởng nền kinh tế để xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức, hội nhập với các nước trong khu vực và trên toàn thế giới. Vì vậy, họ đã thu được những thành tựu rất đáng kể trên các lĩnh vực như: Điện tử, sinh học, y tế, giáo dục,... Từ lâu vẫn đề kĩ năng đã được các nhà tâm lý học và giáo dục học quan tâm nghiên cứu theo nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, có hai hướng nghiên cứu chính: một là, hướng nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái khoát; hai là, hướng nghiên cứu kĩ năng ở mức độ cụ thể. Hướng thứ nhất, nghiên cứu kĩ năng ở mức độ khái quát. Đại diện cho hướng nghiên cứu này có P. Ia Galperin, V. A. Crutexki, P. V. Petropxki... P. Ia Galprerin trong các công trình nghiên cứu của mình chủ yếu đi sau vào vấn đề hình thành tri thức và kĩ năng theo lý thuyết hình thành hành động trí tuệ theo giai đoạn [14], [24]. Ngoài ra, các sách tâm lý học, giáo dục học [10], [34], [40], [46], [45], [75], [80], cũng đề cập đến vấn đề này ở dạng khái quát. Hướng thứ hai, nghiên cứu kỹ năng ở mức độ cụ thể. Đây là hướng nghiên cứu lớn và bao trùm hơn cả vì khi nói đến kĩ năng bao giờ người ta cũng đề cấp đến kĩ năng trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể như kĩ năng lao động, kĩ năng học tập, kĩ năng hoạt động sư phạm... Các công trình nghiên cứu về kĩ năng trong các lĩnh vực hoạt động cụ thể gắn liền với tên tuổi các nhà tâm lý - giáo dục như V. V. Tsebuseva, Trần Trọng Thủy trong lĩnh vực hoạt động lao động; G. X. Cochiue, N. A. Menchinxcaia, Hà Thị Đức trong lĩnh vực hoạt động học tập; X. I. Kixegops, Nguyễn Như An trong lĩnh vực hoạt động sư phạm; N. V. Cudomina, Trần Quốc Thành trong lĩnh vực hoạt động tổ chức. Như vậy, trong mỗi loại hoạt động có một loại kĩ năng tương ứng với hoạt động đó và đã được các tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu theo nhiều hướng khác nhau. Trong tâm lý học sư phạm và lý luận dạy học, kĩ năng được xem xét trên cơ sở hai tiền đề xuất phát là quan niệm về cấu trúc hoạt động học tập và quan niệm về cấu trúc quá trình học. Theo quan niệm về cấu trúc hoạt động học tập, chẳng hạn những nghiên cứu của nhóm V. V. Davưdov, D. B. Elkonin, A. K. Markova, các nhà khoa học đã nghiên cứu những kĩ năng, kĩ xảo học tập bên trong, tức là những kỹ năng, kĩ xảo thủ thuật thao tác trí tuệ, hoạt động tư duy trong học tập như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa, vận trù, mô hình hóa, hình thức hóa ... Theo quan niệm về cấu trúc quá trình học, chẳng hạn nhưng nghiên cứu tiêu biểu trong lý luận dạy học của Iu. K. Babanxki, M. N. Xcatlin, A. V. Iuedt, G. G. Grannik, các nhà khoa học xem xét những kĩ năng, kĩ xảo học tập bên ngoài, tức là cách thức tiến hành các công việc học tập như đọc sách, tra cứu tài liệu, kế hoạch hóa, lập biểu đồ tính toán, thí nghiệm, tổ chức công việc...[63]. Như vậy, kỹ năng là đối tượng nghiên cứu của các nhà tâm lý học, giáo dục học, các nhà giáo học pháp bộ môn. Khi đó, đối tượng nghiên cứu có thể là kỹ năng chung hoặc kĩ năng môn học. * Nghiên cứu về KNHT của học sinh phổ thông đã được một số tác giả quan tâm nghiên cứu như A. V. Uxova và A. A.Bobrop, Robert Fisher, Vũ Trọng Rỹ, Đặng Thành Hưng, Nguyễn Đình Chỉnh, Nguyễn Phụ Thông Thái... Trong các công trình nghiên cứu, các tác giả cũng đã đề cấp đến nhiều KNHT của học sinh như phân loại, mô tả các KNHT, các nguyên tắc, biện pháp hình thành chúng, đặc biệt là nghiên cứu áp dụng phương pháp hình thành kĩ năng vào việc rèn luyện KNHT cụ thể thông qua các môn học. Chẳng hạn: Các tác giả A. V. Uxova và A. A. Bobrop, trong công trình nghiên cứu của mình, đã đưa ra một sự phân loại khá công phu hệ thống KNHT theo các dạng cơ bản của hoạt động học tập, phương pháp hình thành các KNHT chung với tư cách là các kĩ năng có tính di chuyển rộng, học sinh có thể sử dụng để giải quyết nhiều nhiệm vụ học tập khác nhau không chỉ giới hạn trong một môn học. Trên cơ sở vận dụng các kiểu định hướng khái quát trong lý thuyết hình thành các hành động trí tuệ theo giai đoạn của Galperin, các tác giả đề xuất qui trình hình thành các KNHT khái quát gồm 9 giai đoạn đảm bảo sự tham gia tích cực của học sinh; các nguyên tắc của việc hình thành kĩ năng như tính vừa sức, tăng dần độ khó, tính hệ thống, liên môn, tích cực, sáng tạo, phân hóa đối với học sinh; trình bày phương pháp hình thành các KNHT có tính khái quát như kĩ năng làm việc với SGK, đo đạc, quan sát, thí nghiệm [90]. Robert Fisher khi nghiên cứu về cách dạy trẻ học cho rằng người học thành công không chỉ giàu kiến thức, mà còn phải biết học như thế nào. Tác giả trình bày 10 chiến lược học có hiệu quả gắn bó nhất với thành công trong học tập, đó là tư duy để học, đặt câu hỏi, lập kế hoạch, vẽ sơ đồ nhận thức, thảo luận, tư duy đa hướng, học tập hợp tác, kèm cặp, xây dụng cộng đồng học tập. Những chiến lược này có thể áp dụng cho bất kỳ lĩnh vực học tập nào và do đó cũng là những quá trình có khả năng nhất cho việc đạt mục tiêu học tập độc lập và có hiệu quả. Qua cuốn sách của mình, tác giả nêu một khung hình cho một chính sách học tập tích cực cho bất kì cộng đồng học tập hoặc trường học nào. Khi bàn về KNHT chung, một số tác giả Denis Chalmer, Richar Fuller, Paul Trewer, Chris Javis, Robert Fisher, Lê Khánh Bằng ... đã đề cập đến kĩ năng học tập theo nhóm. Ngoài ra, kĩ năng học theo nhóm còn được một số tác giả khác tập trung nghiên cứu như David Johnson, John Jazolimek, Enginila David, Trần Bá Hoành, Đặng Thành Hưng ... Chẳng hạn, David Johnson [86] đặt những học sinh không có kĩ năng trong nhóm học tập và yêu cầu họ hợp tác sẽ không thành công, vì vậy, học sinh cần được dạy các kĩ năng cần cho sự hợp tác có chất lượng và khuyến khích học sinh sử dụng chúng. Theo tác giả, các kĩ năng xã hội cần dạy cho học sinh gồm hiểu biết và tin tưởng lẫn nhau, giao tiếp rõ ràng, không nhập nhằng, nước đôi; chấp nhận và hỗ trợ lẫn nhau; giải quyết xung đột có tính xây dụng. tác giả Đặng Thành Hưng [37] cho rằng để học tập hợp tác có kết quả cần dạy các kĩ năng xã hội, kĩ năng cộng tác cho học sinh và chỉ ra nội dung, biện háp hình thành kĩ năng này. Dựa trên sự phân tích đặng trưng và cấu trúc của hoạt động học tập theo nhóm, tác giả Ngô Thị Thu Dung [12] đã chỉ ra các kĩ năng cần rèn luyện cho học sinh gồm ba nhóm kĩ năng nhận thức, kĩ năng tổ chức, kĩ năng giao tiếp với 18 kĩ năng cụ thể. Học tập trong nhóm hợp tác có nhiều hình thức khác nhau, trong đó thảo luận là hình thức phổ biến nhất. John Jazolimek [84] cho rằng để phát triển được các cuộc thảo luận một cách có hiệu quả, người tham gia phải có thái độ và kĩ năng vững chắc, những cái được giải thích như là những chuẩn mực và nguyên tắc đặc trưng cho sự thảo luận hài hòa, sáng tạo. Tác giả nêu ra 12 kĩ năng và thái độ cần cho thảo luận cùng với các đề nghị cải tiến việc hướng dân thảo luận của học sinh. Theo Engilina David [84], để phát triển được một khung cảnh hỗ trợ và kích thích có tác dụng cổ vũ học sinh thao gia thảo luận cần rèn luyện cho học sinh kĩ năng tổ chức, chú ý, đòng góp, đáp lại, nghe và quan sáp, nhập vai. Tác giả cũng nêu các giai đoạn học tập để rèn luyện các kĩ năng đó cho học sinh, bao gồm học cách phân phối chú ý, học cách lắng nghe và cổ vũ người khác nói, học cách thảo luận văn phẩm, học cách ứng xử trong nhóm. Theo tác giả Trần Bá Hoành[30], kĩ năng thảo luận gồm kĩ năng bám sát yêu cầu, kĩ năng diễn đạt bằng lời, kĩ năng tranh luận với bạn, kĩ năng đề xuất kết luận. Như vậy, các nhà nghiên cứu đã đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau về KNHT hợp tác nói chung. Song, việc mô tả cụ thể các kĩ năng, xác định mức độ cần hình thành cho học sinh TH, từ đó thiết kế qui trình hình thành kĩ năng cho học sinh còn chưa được giải quyết. Tóm lại, từ những điều trình bày trên chúng tôi thấy, việc nghiên cứu về KNHT nói chung, kĩ năng TLN nói riêng đã được quan tâm nghiên cứu từ lâu. Các công trình nghiên cứu đã đề cập một cách toàn diện về vấn đề KNHT cụ thể là: • KNHT được các tác giả xem như điều kiện bên trong rất quan trọng để nâng cao kết quả học tập và dạy học, đồng thời đặt vấn đề chủ động bồi dưỡng KNHT cho người học. • Lam rõ khái niệm và bản chất của KNHT, phân loại và mô tả chúng. • Xây dựng qui trình hình thành KNHT chung và vận dụng chúng để xây dựng qui trình hình thành các KNHT cụ thể; xác định các nguyên tắc hình thành KNHT. • Nêu điều kiện cần thiết để hình thành KNHT. • Kĩ năng làm việc với sách được xem là kĩ năng nhận thức quan trọng cần phải hình thành cho người học; mô tả cấu trúc, mức độ, phương pháp hình thành kĩ năng làm việc với SGK nói chung, qua các môn học cụ thể nói riêng. • Đề cập đến nhiều khía cạnh khác nhau của kĩ năng học tập hợp tác như thành phần cấu trúc, biện pháp hình thành kĩ năng này cho người học. Tuy nghiên, phần lớn các công trình nghiên cứu trên dành sự quan tam nghiên cứu KNHT của học sinh nói chung. Đó là nhưng kĩ năng học tập của dạy học truyền thống. Trong điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin hầu như chưa được quan tâm nghiên cứu. Để năng cao chất lượng dạy học của cấp THPT, bên cạnh việc kế thừa những thành tựu lý luận trong di sản giáo dục học nói trên cần đẩy mạnh nghiên cứu về vấn đề rèn luyện KN sử dụng CNTT cho học sinh THPT. 1.1.2. Trên thế giới Cộng hòa Pháp:Một chính sách quốc gia đầu tiên mang tên Plan de Cancul đề xuất vào giữa những năm 60 dưới thời Tổng thống Đờ Gôn (De Gaullé) Nhật Bản xây dựng chương trình Quốc gia có tên: “Kế hoạch một xã hội thông tin – mục tiêu quốc gia đến năm 2000” đã được công bố từ những năm 1972. Tại Philippin: Kế hoạch CNTT Quốc gia (NTTP) của Philippin công bố năm 1989 xác định một chiến lược chung nhằm đưa CNTT phục vụ việc phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong những năm 90. Năm 1981 Singapore thông qua một đạo luật về Tin học hóa Quốc gia quy định ba nhiệm vụ: Một là, thực hiện việc tin học hóa mọi công việc hành chính và hoạt động của Chính phủ. Hai là, phối hợp GD&ĐT tin học. Ba là, phát triển và thúc đẩy công nghiệp dịch vụ tin học ở Singapore. Một Ủy ban máy tính Quốc gia (NCB) được thành lập để chỉ đạo công tác đó. Năm 1980 chính sách tin học của Đài Loan đã được công bố và “Kế hoạch 10 năm phát triển CNTT ở Đài Loan” đã đề cập đến cấu trúc tổ chức của CNTT trong nước và những nội dung mà chính phủ cần làm để phát triển CNTT, tiếp tục khả năng cạnh tranh thành công trên thị trường thế giới. Ở Hàn Quốc, các hoạt động về chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT được phân biệt: Các dự án có liên quan đến nhiều Bộ, Ngành, địa phương được xem như là dự án chính phủ điện tử được sử dụng ngân sách tập trung. Các dự án ứng dụng CNTT được tiến hành bởi từng Bộ, Ngành, địa phương sử dụng ngân sách chi thường xuyên hoặc “Quỹ Thúc Đẩy” CNTT do Bộ Thông tin và Truyền thông quản lý. Tương ứng, có hai cơ quan chỉ đạo và điều phối: Ban thúc đẩy tin học hóa và Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính phủ của Tổng thống. Ban thúc đẩy tin học hóa có nhiệm vụ trông coi và khai thông các chính sách, kế hoạch và dự án để tạo điều kiện thúc đẩy Hàn Quốc thành một xã hội thông tin tiên tiến. Ban này có trách nhiệm trông coi các chức năng về tin học hóa, khởi xướng và hiệu đính kế hoạch các chiến lược về tin học hóa và các kế hoạch triển khai liên quan, điều phối việc xây dựng các dự án và các chính sách, xây dựng và sử dụng siêu xa lộ thông tin quốc gia, đưa ra các biện pháp quản lý và vận hành các nguồn tài chính, đánh giá hiệu quả của các chính sách và hoạt động về CNTT. Trưởng Ban thúc đẩy tin học hóa là Thủ tướng, 24 bộ trưởng các bộ là ủy viên, Bộ Thông tin và Truyền thông là thường trực. Ban thúc đẩy tin học hóa gồm có các Ban điều hành tin học hoá gồm 24 thứ trưởng; Ban tư vấn tin học hoá gồm các chuyên gia, doanh nghiệp. Hỗ trợ các vấn đề kỹ thuật, thực thi và triển khai cho Ban thúc đẩy tin học hóa là cục tin học hoá quốc gia trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông. Ngoài ra còn có Ban đánh giá về tin học hoá quốc gia. Ban đặc biệt về chính phủ điện tử thuộc Ban đổi mới chính chủ của Thủ tướng, gồm 18 ủy viên, trong đó có 5 Thứ trưởng của các bộ liên quan và rất nhiều chuyên gia, chủ yếu là các giáo sư đại học. Thường trực là Bộ nội vụ. Hỗ trợ cho Ban đổi mới chính phủ là văn phòng chịu trách nhiệm về hành chính. Cục tin học hoá quốc gia chịu trách nhiệm hỗ trợ triển khai các dự án đổi mới dịch vụ công, đổi mới khung pháp lý về chính phủ điện tử; hỗ trợ kỹ thuật các bộ phận: tiểu ban chuẩn bị cho các kỳ họp của trưởng ban, tiểu ban cải cách lề lối làm việc, tiểu ban hạ tầng, nguồn lực CNTT và kiến trúc. Mặc dù ở Việt Nam cũng có 2 tổ chức tương đương là Ban chỉ đạo Quốc gia về CNTT và Ban chỉ đạo về cải cách hành chính nhưng có thể thấy ở Hàn Quốc những điểm khác biệt quan trọng đảm bảo hoạt động có hiệu quả và thực chất: + Có sự tham gia trực tiếp, thường xuyên và thực sự từ các cấp lãnh đạo cao cấp nhất (tổng thống, thủ tướng, các bộ trưởng, thứ trưởng). + Có bộ máy tổ chức chuyên nghiệp với chức năng rõ ràng và hoạt động thực sự, không chỉ họp rồi chỉ đạo không có nghiên cứu chuẩn bị như ở Việt Nam. + Có các cơ quan chuyên nghiệp mạnh như Cục Tin học hoá quốc gia hỗ trợ về kỹ thuật và triển khai các hoạt động thực thi. Sau khi các ban chỉ đạo đã có kết luận, sẽ có người chịu trách nhiệm thực hiện và báo cáo. Các nội dung kỹ thuật cần ý kiến chỉ đạo đã có một bộ máy chuyên nghiệp chuẩn bị kỹ càng. Đáng chú ý là Cục Tin học hoá quốc gia tuy trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông nhưng vẫn hỗ trợ về kỹ thuật cho Bộ nội vụ, làm cầu nối cho các nội dung chính phủ điện tử và ứng dụng CNTT, đảm bảo tính thống nhất về hệ thống. + Các vấn đề chuyên sâu đều được đưa ra nghiên cứu và thảo luận kỹ tại các tiểu ban trước khi tổng hợp xin ý kiến các ủy viên hoặc đưa ra thảo luận tại phiên họp toàn thể. (Theo tin “Chính phủ điện tử Hàn Quốc” trên tạp chí PCWorldVN cập nhật ngày 01/4/2008). Ở Australia vào tháng 3 năm 2000, Hội đồng Bộ trưởng đã ủng hộ hướng đi được trình bày trong tài liệu “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin”, tài liệu này bao gồm hai mục tiêu giáo dục trường học bao quát cho nền kinh tế thông tin, đó là: Một là: Tất cả mọi học sinh sẽ rời trường học như những người sử dụng tin cậy, sáng tạo và hiệu quả những công nghệ mới, bao gồm CNTT và viễn thông, và những học sinh này cũng ý thức được tác động của những ngành công nghệ này lên xã hội. Hai là: Tất cả các trường đều hướng tới việc kết hợp CNTT và viễn thông vào trong hệ thống của họ, để cải thiện khả năng học tập của học sinh, để đem lại nhiều cơ hội học tập hơn cho người học và làm tăng hiệu quả của việc thực tập kinh doanh của họ”. (Theo “Cơ cấu chiến lược cho nền kinh tế thông tin” ở Australia của tạp chí PCWorldVN). 1.1.3. Tại Việt Nam Ở Việt Nam cũng đã có chương trình quốc gia về CNTT (1996-2000) và Đề án thực hiện về CNTT tại các cơ quan Đảng (2003-2005) ban hành kèm theo Quyết định 47 của Ban Bí thư trung ương Đảng. Mặt khác, tại các cơ quan quản lý nhà nước đã có Đề án tin học hoá quản lý hành chính nhà nước (2001-2005) ban hành kèm theo Quyết định số: 112/2001/QĐ - TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng Chính phủ về giáo dục, ... Chỉ thị 58/CT - TƯ ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nêu rõ việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác GD&ĐT. Bộ trưởng Bộ GD&ĐT đã ra Chỉ thị 29/2001/CT-BGD ĐT, ngày 30/7/2001, nêu rõ: “Tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ GD&ĐT, kết nối internet đến tất cả các cấp quản lý và cơ sở giáo dục, hình thành một mạng giáo dục (EduNet) nhằm tăn cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2001-2005. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu, tìm hiểu học tập các nước về quản lý ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục để áp dụng ở Việt Nam nhưng không nhiều. Trong hai năm 2003-2004, việc nghiên cứu quản lý và ứng dụng CNTT trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam đã được được nhiều đơn vị quan tâm hơn. Gần đây các hội nghị, hội thảo hay trong các đề tài nghiên cứu khoa học về CNTT và giáo dục đều có đề cập đến vấn đề phát triển kỹ năng ứng dụng CNTT cho học sinh và khả năng áp dụng vào môi trường đào tạo ở Việt Nam như: * Hội thảo nâng cao chất lượng đào tạo tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong năm 2000. * Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ nhất về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT 2/2003. * Hội thảo khoa học quốc gia lần thứ hai về nghiên cứu phát triển và ứng dụng CNTT và truyền thông ICT 9/2004. * Hội thảo khoa học “Nghiên cứu và triển khai E-learning” do viện CNTT ( Đại học Quốc gia Hà Nội) và khoa CNTT (Đại học Bách khoa Hà Nội) phối hợp tổ chức đầu tháng 3/2005 là hội thảo khoa học về ứng dụng trong hệ thống giáo dục đầu tiên được tổ chức tại Việt Nam. * Hội thảo quốc gia về CNTT&TT lần thứ IV vừa diễn ra tại thành phố Huế với chủ đề : “CNTT và sự nghiệp giáo dục – y tế” là: làm thế nào để thúc đẩy mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT nhằm phục vụ một cách hiệu quả nhất cho sự phát triển của giáo dục trong điều kiện nguồn lực còn hạn chế của chúng ta. * Hội thảo khoa học toàn quốc về CNTT&TT: “Các giải pháp công nghệ và quản lý trong ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học” do trường ĐHSP Hà Nội phối hợp với dự án Giáo dục đại học tổ chức từ 9-10/12/2006. Nội dung hội thảo gồm các chủ đề chính sau: - Các giải pháp về công nghệ trong đổi mới phương pháp dạy (phổ thông, đại học và trên đại học): công nghệ tri thức, công nghệ mã nguồn mở, các hệ nền và công cụ tạo nội dung trong e-learning, các chuẩn trao đổi nội dung bài giảng, công nghệ trong kiểm tra đánh giá,... - Các giải pháp, chiến lược phát triển ứng dụng CNTT&TT vào đổi mới phương pháp dạy học: chiến lược phát triển, kinh nghiệm quản lý, mô hình tổ chức trường học điện tử, mô hình dạy học điện tử,... - Các kết quả và kinh nghiệm của việc ứng dụng CNTT trong dạy học: xây dựng và sử dụng phần mềm dạy học, kho điện tử, ... Trong các hội thảo, các nhà khoa học, các nhà quản lý đã mạnh dạn đưa ra các vấn đề nghiên cứu vị trí tầm quan trọng, ứng dụng và phát triển CNTT đặc biệt là các giải pháp thúc đẩy phát triển kỹ năng ứng dụng CNTT cho học sinh. Qua nghiên cứu ý nghĩa của việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT và vai trò quan trọng của các biện pháp. Qua đó các tác giả cũng đề xuất một số kiến nghị với các cấp quản lý như Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT trong việc triển khai một số biện pháp phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT tại các trường thuộc phạm vi quản lý. Từ các phân tích trên, tác giả nhận thấy phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh trường THPT theo quan điểm học tập suốt đời là một vấn đề cấp thiết nhưng chỉ được nghiên cứu dưới góc độ hẹp. Thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào các hoạt động nhà trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Vì thế tác giả đã đi sâu nghiên cứu vấn đề này trong phạm vi các trường THPT thuộc thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm hy vọng đề xuất được một số biện pháp góp phần nâng cao hiệu quả trong việc phát triển kỹ năng sử dụng CNTT cho học sinh THPT ở địa phương hiện nay. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.Phát triển Thuật ngữ phát triển theo nghĩa triết học là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, đơn giản đến phức tạp. Lí luận của Phép biện chứng duy vật khẳng định: mọi sự vật, hiện tượng không phải chỉ là sự tăng lên hay giảm đi về mặt số lượng mà cơ bản chúng luôn biến đổi, chuyển hóa từ sự vật, hiện tượng này đến sự vật, hiện tượng khác, cái mới kế tiếp cái cũ, giai đoạn sau kế thừa giai đoạn trước tạo thành quá trình phát triển mãi mãi. Phát triển là quá trình nội tại, là bước chuyển hóa từ thấp đến cao, trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm năng những khuynh hướng dẫn đến cái cao, còn cái cao là cái thấp đã phát triển. Phát triển là quá trình tạo ra sự hoàn thiện của cả tự nhiên và xã hội Thuật ngữ “phát triển” xuất phát từ các cấp độ xem xét khác nhau có nhiều cách định nghĩa khác nhau. Ở cấp độ chung nhất, “phát triển” được hiểu là sự thay đổi hay biến đổi tiến bộ, là một phương thức của vận động hay là quá trình diễn ra có nguyên nhân, dưới những hình thức khác nhau như tăng trưởng, tiến hoá, phân hoá, chuyển đổi, mở rộng, cuối cùng tạo ra biến đổi về chất” Theo từ điển tiếng Việt : “Phát triển là biến đổi hoặc làm cho biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp. Vì mọi sự vật, hiện tương trong thế giới khách quan không có gì là “nhất thành, bất biến” mà trong quá trình vận động luôn biến đổi không ngừng. Ví dụ: Phát triển kinh tế - xã hội, phát triển văn hoá, phát triển y tế, phát triển con người, phát triển giáo dục, phát triển giáo dục mầm non, phát triển đội ngũ giáo viên mầm non,.... Từ những phân tích trên khái niệm phát triển được hiểu là: - Quá trình chuyển biến từ trạng thái này sang trạng thái khác hoàn thiện hơn; chuyển từ trạng thái chất lượng cũ sang tình trạng chất lượng mới, từ đơn giản đến phức tạp, từ thấp đến cao - Phát triển là sự trải qua quá trình tăng trưởng hay lớn lên tự nhiên, phân hóa hoặc tiến hóa tự nhiên với những thay đổi liên tục kế tiếp nhau - Phát triển là sự tăng trưởng, mở rộng, tiến hóa một cách từ từ 1.2.2.CNTT và kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin 1.2.2.1. Khái niệm công nghệ, CNTT a) Khái niệm công nghệ: Theo quan điểm truyền thống: “Công nghệ là tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, kỹ thuật, công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm”. Theo quan điểm hiện đại: Công nghệ là tổ hợp của bốn thành phần có tác động qua lại với nhau, cùng thực hiện bất kỳ quá trình sản xuất và dịch vụ nào: - Thành phần trang thiết bị, bao gồm: các thiết bị, máy móc, nhà xưởng,.. - Thành phần kỹ năng và tay nghề: Liên quan đến kỹ năng nghề nghiệp của từng người hoặc của từng nhóm người. - Thành phần thông tin: Liên quan đến các bí quyết, các quá trình, các phương pháp, các dữ liệu, các bản thiết kế. - Thành phần tổ chức: Thể hiện trong việc bố trí, sắp xếp và tiếp thị b) Khái niệm CNTT Công nghệ thông tin: là thuật ngữ dùng để chỉ các ngành khoa học và công nghệ liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. Như vậy, “CNTT là một hệ thống các phương pháp khoa học, công nghệ, phương tiện, công cụ, bao gồm chủ yếu là các máy tính, mạng truyền thông và hệ thống các kho dữ liệu nhằm tổ chức, lưu trữ, truyền dẫn và khai thác, sử dụng có hiệu quả các thông tin trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, xã hội, văn hóa,… của con người”. Công nghệ thông tin được phát triển trên nền tảng của các công nghệ Tin học Điện tử - Viễn thông và Tự động hóa. CNTT nghiên cứu về các khả năng và các giải pháp, tức là nghiêng về công nghệ theo nghĩa truyền thống. Khi nói “CNTT” là hàm ý muốn nói tới nghĩa kỹ thuật công nghệ. Còn Tin học thì nghiên cứu về cấu trúc và tính chất, vì thế tin học gần gũi với cách hiểu là môn khoa học, hay môn học. CNTT là lĩnh vực khoa học rộng lớn nhưng có nhiều chuyên ngành hẹp. Như trong toán học có các phân môn số học, đại số, hình học phẳng, hình học không gian,.... Trong vật lý có các phân môn nhiệt học, cơ học, điện học, quang học và lượng tử, ... thì tin học cũng có các phân môn là khoa học máy tính, kỹ thuật máy tính, công nghệ phần mềm, mạng máy tính, v.v… Theo Bách khoa toàn thư mở Wikipedia: Công nghệ thông tin (tiếng Anh là: Information technology gọi tắt là IT) là ngành ứng dụng công nghệ quản lý và xử lý thông tin, là ngành sử dụng máy tính và phần mềm máy tính để chuyển đổi, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền và thu nhập thông tin. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong Nghị quyết số 49/CP của Chính phủ ký ngày 04/08/1993 về “Phát triển CNTT ở nước ta trong những năm 90”: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại - chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm tàng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Theo luật CNTT số 67/2006/QH11 ngày 29/6/2006 điều 4 giải thích: CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, công nghệ và công cụ kỹ thuật hiện đại để sản xuất, truyền đưa, thu thập, xử lý, lưu trữ và trao đổi thông tin số. Theo tác giả Đặng Danh Ánh, đến nay CNTT đã phát triển qua ba giai đoạn: Giai đoạn 1, từ khi máy tính ra đời năm 1943 đến những năm 60,70 của thế kỷ 20- đây là giai đoạn khởi đầu của CNTT; giai đoạn 2 những năm 80, giai đoạn tin học hóa các ngành kinh tế quốc dân và xã hội; giai đoạn 3 của CNTT là internet hóa, được bắt đầu từ những năm 90 của thế kỷ 20. Có thể nói, sự phát triển nhanh chóng của CNTT và đặc biệt là của mạng internet hiện nay vừa tạo ra một điều kiện hết sức thuận lợi đồng thời cũng là một đòi hỏi cấp thiết đối với GD&ĐT nói chung, phương pháp dạy học trong mỗi nhà trường, của mỗi thày cô giáo nói riêng phải đổi mới mạnh mẽ theo hướng tích hợp và sử dụng triệt để những thế mạnh của CNTT vào dạy học.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan