MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
1.
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu ................................................... 5
2.
Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 6
3.
Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................... 7
3.1. Khách thể nghiên cứu......................................................................... 7
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................ 7
4.
Giả thuyết nghiên cứu........................................................................... 7
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................... 7
6.
Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 7
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 8
7.1. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu........................................................ 8
7.2. Phƣơng pháp phỏng vấn..................................................................... 8
7.3. Phƣơng pháp quan sát ........................................................................ 8
7.4. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi ................................................ 8
7.5. Phƣơng pháp tổng kết kinh nghiệm ................................................... 8
7.6. Phƣơng pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động .................................. 8
7.7. Phƣơng pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học ............................ 9
8.
Cấu trúc luận văn .................................................................................. 9
9.
Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài .... 9
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG
TỰ HỌC CHO SINH VIÊN ........................................................................... 10
1.1.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................... 10
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới ............................................................ 10
1.1.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam ............................................................ 12
1.2.
CÁC QUAN NIỆM VỀ VẤN ĐỀ TỰ HỌC, HỌC TẬP SUỐT ĐỜI
14
1
1.2.1. Quan niệm tự học .......................................................................... 14
1.2.2. Quan niệm học tập suốt đời .......................................................... 15
1.3.
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC ................... 17
1.3.1. Định nghĩa tự học .......................................................................... 17
1.3.2. Nguyên tắc tự học ......................................................................... 18
1.3.3. Điều kiện và cách tự học ............................................................... 19
1.4. ĐẶC ĐIỂM TỰ HỌC Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC .................................. 21
1.5. PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN..................... 22
1.5.1. Khái niệm kĩ năng và kĩ năng tự học ............................................ 22
1.5.2. Các kĩ năng tự học của sinh viên .................................................. 24
1.5.3. Biện pháp phát triển kỹ năng tự học cho sinh viên ....................... 30
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ
HỌC CỦA SINH VIÊN .............................................................................. 36
1.6.1. Ảnh hƣởng của ý thức học tập và động cơ nhận thức của bản thân
sinh viên .................................................................................................. 36
1.6.2. Ảnh hƣởng của vốn tri thức hiện có của bản thân sinh viên......... 36
1.6.3. Ảnh hƣởng của năng lực trí tuệ và tƣ duy ................................... 37
1.6.4. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp học tập của trò ............................... 37
1.6.5. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp dạy học của thầy ........................... 38
1.6.6. Nội dung, chƣơng trình đào tạo .................................................... 39
1.6.7. Ảnh hƣởng của tài liệu học tập và các điều kiện khác về cơ sở vật
chất, gia đình và xã hội ........................................................................... 40
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ HỌC VÀ BIỆN PHÁP PHÁT
TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐHXD MIỀN
TÂY ................................................................................................................. 42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ................................. 42
2.1.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 42
2.1.2. Nội dung khảo sát.......................................................................... 42
2.1.3. Đối tƣợng khảo sát ........................................................................ 42
2
2.1.4. Công cụ khảo sát: .......................................................................... 42
2.2. THỰC TRẠNG KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG
ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY ......................................................... 42
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học .................................... 42
2.2.2. Các hình thức tự học của sinh viên ............................................... 44
2.2.3. Trình độ các kĩ năng tự học của sinh viên .................................... 47
2.3. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY ......... 49
2.4. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KỸ
NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
MIỀN TÂY ................................................................................................. 52
CHƢƠNG 3 CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC CHO
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠ HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY....................... 57
3.1. CÁC NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP .................................. 57
3.1.1. Phải trang bị cho sinh viên các kĩ năng sử dụng công nghệ hiện đại
phục vụ tự học (ICT) ............................................................................... 57
3.1.2. Phải rèn luyện cho sinh viên các kĩ năng làm việc độc lập và làm
việc nhóm trong quá trình tự học ............................................................ 57
3.1.3. Sinh viên phải đƣợc hình thành các kĩ năng tự học hiện đại (thu
thập, xử lí, lựa chọn, chia sẻ thông tin…) ............................................... 58
3.1.4. Hình thành cho sinh viên các kĩ năng lập kế hoạch tự học, kĩ năng
ghi chép, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề .................................... 58
3.1.5. Rèn luyện khả năng tự học của sinh viên qua dạy học theo phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học....................................................................... 58
3.2. CÁC BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KỸ NĂNG TỰ HỌC CHO SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG MIỀN TÂY THEO QUAN
ĐIỂM HỌC TẬP SUỐT ĐỜI ..................................................................... 59
3.2.1. Trang bị các kĩ năng sử dụng ICT (information and
communication technology) trong việc khai thác và xử lí thông tin cho
sinh viên .................................................................................................. 59
3.2.2. Hình thành các kĩ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, chia sẻ
thông tin cho sinh viên ............................................................................ 60
3
3.2.3. Sinh viên phải đƣợc hình thành các kĩ năng tự học hiện đại (thu
thập, xử lí, lựa chọn, chia sẻ thông tin…) ............................................... 62
3.2.4. Hình thành cho sinh viên các kĩ năng lập kế hoạch tự học, kĩ năng
ghi chép, kĩ năng phát hiện và giải quyết vấn đề .................................... 65
3.2.5. Rèn luyện khả năng tự học của sinh viên qua dạy học theo phƣơng
pháp nghiên cứu khoa học....................................................................... 69
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................. 72
Tài liệu tham khảo ........................................................................................... 76
4
MỞ ĐẦU
1.
Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu
Theo quan điểm chỉ đạo trong Quyết định phê duyệt đề án “Xây dựng xã
hội học tập giai đoạn 2012-2020” của Thủ tƣớng Chính phủ ngày 09/01/2013
thì trong xã hội học tập, mọi cá nhân có trách nhiệm học tập thƣờng xuyên,
suốt đời, tận dụng mọi cơ hội học tập để làm ngƣời công dân tốt; có nghề, lao
động với hiệu quả ngày càng cao; học cho bản thân và những ngƣời xung
quanh hạnh phúc; học để góp phần phát triển quê hƣơng, đất nƣớc và nhân loại.
Các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang
nhân dân, cộng đồng dân cƣ và gia đình có trách nhiệm cung ứng các cơ hội
học tập và tạo điều kiện thuận lợi để mọi ngƣời đƣợc học tập suốt đời.
Để phục vụ tốt cho việc học tập suốt đời thì ngƣời học cần phải trang bị
cho mình kỹ năng tự học, tự nghiên cứu đặc biệt là lứa tuổi sinh viên, đặc
biệt đối với sinh viên năm thứ nhất khi còn chƣa quen với môi trƣờng sống
cũng nhƣ cách giảng dạy ở trƣờng Đại học - một môi trƣờng khác hoàn toàn
với môi trƣờng ở phổ thông của các em thì việc làm quen với phƣơng pháp
giảng dạy mới lại càng khó khăn hơn. Các em chƣa có một phƣơng pháp học
hợp lý, trong khi yêu cầu về tính chủ động trong học tập là rất cao. Để nắm
bắt toàn diện những kiến thức chuyên môn ở trình độ Đại học đòi hỏi sinh
viên phải có nhiều nỗ lực trong hoạt động học tập, đặc biệt phải dành nhiều
thời gian cho việc tự học và tự nghiên cứu và cần có một phƣơng pháp học
đúng đắn, phù hợp và hiệu quả. Trong đó phƣơng pháp tự học đóng một vai
trò vô cùng quan trọng.
Tự học có vai trò rất quan trọng trong quá trình học đại học của sinh
viên. Tự học nhằm phát huy tính tự giác học và nghiên cứu. Việc tự học đối
với sinh viên có vai trò hết sức quan trọng vì qua đó góp phần giúp cho sinh
viên rèn luyện khả năng tƣ duy và sáng tạo của cá nhân
5
Khi tự học sinh viên có thể chủ động đƣợc quỹ thời gian mà không bị
ràng buộc, có thể học bất cứ lúc nào. Từ đó giúp sinh viên nắm kiến thức
vững chắc và có thể hiểu sâu và nhớ kỹ hơn các vấn đề (tự học nên nhớ lâu
hơn). Ngoài ra, việc tự học còn nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công tác
làm việc theo nhóm, khi đó sinh viên có thể thể hiện tính sáng tạo trong tƣ
duy và linh hoạt nhạy bén trong suy nghĩ, điều quan trọng hơn hết là sinh viên
có thể đi sâu hơn so với thực tế nhằm rèn luyện kỹ năng phân tích tình hình và
đƣa ra quyết định, đây là một yếu tố cần và đủ để sau này khi rời khỏi ghế nhà
trƣờng sinh viên sẽ không bỡ ngỡ khi làm việc ở môi trƣờng thực tế. Việc tự
học giúp cho sinh viên có thể tiếp thu tốt bài giảng trên lớp hay củng cố lại
các kiến thức đã học, mở mang thêm nhiều kiến thức mới qua sách vở và
mạng Internet phục vụ cho chuyên ngành nghiên cứu, nâng cao kỹ năng làm
việc nhóm, tạo môi trƣờng học tập tiến bộ và tiên tiến,….
Trên thực tế hiện nay, hoạt động tự học của sinh viên trƣờng Đại học
Xây dựng miền Tây vẫn còn nhiều hạn chế, trong đó nhiều sinh viên chƣa
dành nhiều thời gian cho việc tự học, chƣa xây dựng và rèn luyện kỹ năng tự
học cho bản thân, hình thức tự học chƣa hợp lý… Chính vì vậy, việc nghiên
cứu vấn đề tự học của sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây hiện nay
và đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh hiệu quả của hoạt động tự học của
sinh viên làm tiền đề cho việc học tập suốt đời và góp phần xây dựng xã hội
học tập. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển kỹ năng
tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây theo quan điểm
học tập suốt đời”.
2.
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận về vấn đề tự học và khảo sát thực trạng tự học của
sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp
6
phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây
theo quan điểm học tập suốt đời.
3.
Khách thể, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của sinh viên Trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phát triển kĩ năng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Xây
dựng Miền Tây.
4.
Giả thuyết nghiên cứu
Sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây có nhận thức đúng đắn
về tầm quan trọng của việc tự học nhƣng chƣa có phƣơng pháp tự học hiệu
quả. Nếu áp dụng các biện pháp pháp phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên
thì kết quả học tập của sinh viên sinh viên đƣợc nâng cao đáp ứng đƣợc nhu
cầu học tập suốt đời.
5.
Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của kĩ năng tự học và biện pháp phát triển kĩ
năng tự học cho sinh viên.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng kĩ năng tự học của sinh viên, biện pháp
phát triển kĩ năng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây.
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên trƣờng
ĐHXDMT đáp ứng nhu cầu học tập suốt đời.
6.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi địa bàn nghiên cứu: Trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu: năm học 2014-2015; 2015-2016.
- Phạm vi đối tƣợng khảo sát: Giảng viên: 50; sinh viên: 300; Cố vấn học
tập: 10
7
7.
Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa, mô hình hóa…các tài
liệu nghiên cứu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận
cho luận văn; Tìm hiểu các yếu tố cơ bản ảnh hƣởng đến quá trình tự học của
sinh viên và biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên.
7.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ quản lí, giảng viên và cố vấn học tập, sinh viên
về tình hình tự học của sinh viên toàn trƣờng hiện nay nói chung và sinh viên
trong từng khoa nói riêng; Biện pháp phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên.
7.3. Phương pháp quan sát
Quan sát hoạt động tự học của sinh viên để thu thập thêm các thông tin
cần thiết.
7.4. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Sử dụng phiếu hỏi để điều tra, tìm hiểu nhận thức của sinh viên về vấn
đề tự học theo học chế tín chỉ hiện nay, các hình thức tự học đang đƣợc dùng
phổ biến cũng nhƣ những khó khăn gặp phải trong quá trình tự học. Biện
pháp phát tiển kĩ năng tự học cho sinh viên.
7.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Nhằm đúc kết kinh nghiệm phát triển kĩ năng tự học cho sinh viên
trong các trƣờng đại học để xây dựng các biện pháp.
7.6. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Thông qua các sản phẩm tự học của sinh viên, sản phẩm hƣớng dẫn tự
học cho sinh viên để đánh giá kĩ năng tự học của sinh viên và biện pháp phát
triển kĩ năng tự học cho sinh viên.
8
7.7. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu nhằm rút
ra kết luận khách quan.
8.
Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm các phần mở đầu, 3 chƣơng, kết luận và khuyến
nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục.
9.
Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng các biện pháp phát triển kỹ năng tự học
của sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây từ đó đề xuất các biện pháp
và đƣa ra các kiến nghị phù hợp nhằm phát triển kỹ năng tự học cho sinh viên
trƣờng Đại học Xây dựng Miền Tây.
Điểm mới là tổng hợp và lựa chọn những biện pháp cần thiết nhất
cho sự phát triển kỹ năng tự học của sinh viên trƣờng Đại học Xây dựng Miền
Tây
Những kiến nghị mới: Cần tập trung nâng cao vai trò của giảng viên, cố
vấn học tập, đoàn hội
9
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KĨ NĂNG TỰ HỌC
CHO SINH VIÊN
1.1.
LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
1.1.1. Vấn đề tự học trên thế giới
Tự học đã đƣợc con ngƣời thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục
chƣa trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kỳ đó, ngƣời ta đã biết
quan tâm đến việc làm sao cho ngƣời học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ đƣợc
những giáo huấn của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó.
Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự
học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ
của thầy cho phù hợp với sức học của trò”.
Từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục nhƣ: J.A Comensky (1592-1670);
G.Brousseau (1712-1778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg (17901866) trong các công trình nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát
triển trí tuệ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải
khuyến khích ngƣời đọc giành lấy trí thức bằng con đƣờng tự khám phá, tìm
tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập.
Vào những năm đầu của thế kỷ XX, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của
tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh, nhiều Phƣơng pháp dạy học mới ra
đời: “phƣơng pháp lạc quan”, phƣơng pháp trọng tâm tri thức”, “phƣơng pháp
montessori”…Các phƣơng pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định
của học sinh trong học tập nhƣng quá coi trọng “con ngƣời cá thể” nên đã hạ
thấp vai trò của ngƣời giáo viên đồng thời phức tạp hóa quá trình dạy học.
Mặt khác, những phƣơng pháp này đòi hỏi các điều kiện rất cao kể cả từ phía
ngƣời học lẫn các điều kiện giảng dạy nên khó có thể triển khai rộng rãi đƣợc.
Từ giữa những năm 1970 đã có sách hay bài viết về vấn đề này (Benn, S. I.
viết bài “Freedom, Autonomy and the Concept of the Person” năm 1976;
10
Holec H. viết quyển “Autonomy in Foreign Language Learning” năm
1981, NXB Oxford)
Sau chiến tranh thế giới thứ II, bên cạnh sự tiến bộ rất nhanh của các
ngành khoa học cơ bản, khoa học giáo dục cũng có nhiều tiến bộ đáng kể.
Một trong những tiến bộ đó là: sự xích lại gần nhau hơn giữa dạy học truyền
thống (Giáo viên là nơi phát động thông tin, học sinh là nơi tiếp nhận thông
qua diễn giảng trên lớp) và các quan điểm dạy học hiện đại (học sinh là chủ
thể tích cực, giáo viên là ngƣời tổ chức hƣớng dẫn).
Các nhà giáo dục học ở Mỹ và Tây Âu ở thời kỳ này đã đều thống nhất
khẳng định vai trò của ngƣời học trong quá trình dạy học, song bên cạnh đó
cũng khẳng định vai trò rất quan trọng của ngƣời thầy và các phƣơng pháp,
phƣơng tiện dạy học.
Khái niệm ngƣời học trong giai đoạn này cũng không còn đƣợc quan
niệm cá thể hóa cực đoan nhƣ trƣớc đây, tuy nó vẫn đƣợc chú ý. Theo
J.Dewey: “ học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo
dục”. Tƣ tƣởng “lấy học sinh làm trung tâm” đã đƣợc cụ thể hóa thành nhiều
phƣơng pháp cụ thể nhƣ: “Phƣơng pháp hợp tác” (cooperative methods),
“phƣơng pháp tích cực” (active methods), “Phƣơng pháp cá thể hóa”,
“Phƣơng pháp nêu vấn đề”, … trong đó “Phƣơng pháp tích cực” đƣợc nghiên
cứu triển khai rộng hơn cả. Theo phƣơng pháp này, giáo viên đóng vai trò gợi
sự chú ý kích thích, thúc đẩy học sinh tự hoạt động. Vì thế, ngƣời học đóng
vai trò trung tâm của quá trình dạy học, còn ngƣời dạy là chuyên gia của việc
học. Nhìn chung tƣ tƣởng “lấy học sinh là trung tâm trong quá trình dạy học
nói riêng và giáo dục nói chung đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều phƣơng
pháp, trong đó “phƣơng pháp tích cực” là chủ đạo mang tính nguyên tắc. Đây
chính là cơ sở để đƣa ra những biện pháp bồi dƣỡng năng lực tự học cho học
sinh, sinh viên.
11
Đồng tình với quan điểm trên, các nhà giáo dục Xô Viết đã khẳng định
vai trò tiềm năng to lớn của hoạt động tự học trong giáo dục nhà trƣờng. Đặc
biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động tự học của ngƣời học , trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức
hoạt động độc lập nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học.
1.1.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam
Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng đƣợc chú ý từ lâu. Ngay từ thời kỳ
phong kiến, giáo dục chƣa phát triển nhƣng đất nƣớc vẫn có nhiều nhân tài
kiệt xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố đƣợc những ông đồ tài giỏi dạy
dỗ, thì yếu tố quyết định đều là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà
ngƣời ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gƣơng tự học thành tài.
Nhƣng nhìn chung, lối giáo dục còn rất hạn chế “ngƣời học tìm thấy sự bắt
chƣớc, đúng mà không cần độc đáo, ngƣời học học thuộc lòng …”.
Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát
triển nhƣng nền giáo dục nƣớc ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không
đƣợc nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất
cao trong nhiều tầng lớp xã hội.
Vấn đề tự học thực sự đƣợc phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ
khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là
ngƣời khởi xƣớng vừa nêu tấm gƣơng về tinh thần và phƣơng pháp dạy học.
Ngƣời từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải
lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tƣ tƣởng lớn của Hồ Chí Minh,
về phƣơng pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học kinh
nghiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gƣơng tự học bền bỉ và thành công của
Ngƣời cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tƣ tƣởng về tự học đã đƣợc nhiều tác
giả trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục
12
học học, phƣơng pháp dạy học bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là:
Nguyễn Cảnh Toàn (Nguyễn Cảnh Toàn (1995), luận bàn và kinh nghiệm về
tự học), Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,…
Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gƣơng sáng về tự học ở nƣớc ta. Từ một
giáo viên trung học (1947), chỉ bằng con đƣờng tự học, tự nghiên cứu ông đã
trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông
còn có nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông
cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân
cách của mình. Ngƣời dạy giỏi là ngƣời dạy cho học sinh biết cách tự học, tự
nghiên cứu, tự giáo dục”.
Các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tƣờng đã
khẳng định: Năng lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực
quyết định sự phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác
nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Nói cách khác quá trình tự
học, tự nghiên cứu cá nhân hóa việc học của trò phải kết hợp với việc dạy của
thầy và quá trình hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình
xã hội hóa việc học.
Bƣớc vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung, và vấn đề tự
học của sinh viên nói riêng ngày càng đƣợc quan tâm và nghiên cứu vì vai trò
quan trọng của tự học trong quá trình dạy và học theo hƣớng đổi mới lấy
ngƣời học là trung tâm. Chúng ta có thể tham khảo bài viết của Nguyễn Nghĩa
Dán “Vì năng lực tự học sáng tạo của học sinh” (Tạp chí “Nghiên cứu Giáo
dục”, số 2/1998); hay tác giả Cao Xuân Hạo đã có những phân tích thấu
đáo và ý kiến sâu sắc trong bài “Bàn về chuyện tự học” (Kiến thức
ngày nay, số 396, năm 2001). Và giáo viên ở các trƣờng đại học cũng có
những nghiên cứu để giúp dần đƣa việc tự học thành một hoạt động không thể
thiếu trong quá trình dạy và học hiện nay. (Diệp Thị Thanh, trƣờng Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Đà Nẵng với bài “Phƣơng pháp Tự học – Cầu nối giữa
13
học tập và Nghiên cứu Khoa học”) Tự học là vấn đề quan trọng và cần thiết
hiện nay đối với sinh viên.
1.2. CÁC QUAN NIỆM VỀ VẤN ĐỀ TỰ HỌC, HỌC TẬP SUỐT ĐỜI
1.2.1. Quan niệm tự học
Hồ Chí Minh là một tấm gƣơng sáng về tự học. Quan niệm về tự học,
Ngƣời cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “phải biết tự động học
tập”. Theo Ngƣời: “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự
giác, tự chủ, không đợi ai nhắc nhở, không chờ ai giao nhiệm vụ mà tự mình
chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình, rồi tự mình triển khai, thực hiện kế
hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm
tra đánh giá việc học của mình”.
Trong quyển Học và dạy cách học, tác giả Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng:
“Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả động cơ tình cảm, nhân
sinh quan thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của nhân loại, biến
tri thức đó thành sở hữu của chính mình”.
Theo Nguyễn Kỳ cho rằng:“Tự học là đặt mình vào tình huống học, vào
vị trí của người tự nghiên cứu, xử lý các tình huống, giải quyết các vấn đề đặt
ra: nhận biết vấn đề xử lý thông tin, tái hiện kiến thức, xây dựng các giải
pháp giải quyết vấn đề, xử lý tình huống…”.\
Tác giả Thái Duy Tuyên khẳng định:“Tự học là môt hoạt động độc lập
chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng
các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng các phẩm
chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu
của chính bản thân người học” (Chuyên đề Dạy tự học cho sinh viên trong
các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học)
14
Tóm lại, tổng hợp các quan niệm về tự học của các tác giả có thể đƣa ra
khái niệm về tự học nhƣ sau: “Tự học là tự mình động não suy nghĩ, sử dụng
các khả năng trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp,…) và có khi cả cơ
bắp (sử dụng các công cụ thực hành), cùng các phẩm chất của cá nhân nhƣ:
động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan (trung thực, không ngại khó,
có ý trí, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ...) để chiếm lĩnh một lĩnh
vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của riêng
mình”.
1.2.2. Quan niệm học tập suốt đời
Khái niệm “học tập suốt đời” và “ xây dựng xã hội học tập “ thật ra đã
có mầm mống đƣợc sử dụng ở nƣớc ta từ lâu. Có thể nói những năm tháng
sau cách mạng tháng Tám ở nƣớc ta đã có mầm mống hình thành một xã hội
học tập. Song song với việc xoá mù chữ, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, ngành
giáo dục nƣớc ta đã mở ra hệ thống học tập không chính quy dành cho ngƣời
lớn tuổi, cho ngƣời nghèo, cho con em tầng lớp lao động. Khắp nơi trên đất
nƣớc hàng loạt các trƣờng phổ thông lao động, các trƣờng bổ túc công nông,
bổ túc văn hoá, vừa học vừa làm đã hình thành và đem lại quyền đƣợc học
hành cho mọi ngƣời dân, mà trƣớc đấy trong lịch sử phát triển giáo dục nƣớc
ta chƣa từng bao giờ có đƣợc… Nhờ những bƣớc đi đúng đắn này mà ở nƣớc
ta ngày hôm nay mới có đƣợc một đội ngũ trí thức công nông lớn mạnh, mà
trong họ không ít ngƣời nhờ qua con đƣờng học không chính quy đã trƣởng
thành và đạt tới đỉnh cao của các lĩnh vực khoa học, công nghệ và quản lý, trở
thành những cán bộ đầu ngành của hầu hết tất cả các lĩnh vực.
Khái niệm giáo dục suốt đời đƣợc Đảng ta đề ra trong văn kiện Đại hội
toàn quốc lần thứ IX là: “Tạo điều kiện cho mọi ngƣời ở mọi lứa tuổi đƣợc
học tập thƣờng xuyên, suốt đời” nghĩa là phải xây dựng một xã hội học tập để
thực hiện giáo dục suốt đời. Đây là phƣơng hƣớng chung của giáo dục trong
15
tƣơng lai, với ý nghĩa là đƣa giáo dục vào cả đời ngƣời, biến việc học thành
quá trình không ngừng tự nâng cao năng lực trí tuệ và khả năng thực hành,
đáp ứng tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, trong đó, có sự
đóng góp xứng đáng và hƣởng thụ thỏa đáng của những thành viên có trí tuệ
tham gia tích cực, có hiệu quả vào quá trình phát triển chung của xã hội.
Xây dựng xã hội học tập suốt đời phải là một trong những chiến lƣợc
then chốt của giáo dục nƣớc ta trên con đƣờng đổi mới sự nghiệp giáo dục và
đào tạo. Học tập suốt đời trong xã hội học tập là tạo cơ hội bình đẳng trong
giáo dục để từng thành viên trong xã hội có đủ điều kiện và cơ hội tự hoàn
thiện mình, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của chính mình, của gia đình, họ
tộc, thôn, xóm, phƣờng, xã và cả xã hội nƣớc ta dƣới sự lãnh đạo của Đảng
trên con đƣờng làm cho nƣớc ta sớm trở thành một nƣớc dân giàu, nƣớc
mạnh, công bằng, dân chủ, văn minh.
Thông qua xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ hội giảm đi số ngƣời
thất nghiệp và tạo cơ hội có thêm công ăn việc làm cho nhiều ngƣời khác.
Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dƣỡng nhân tài, nâng cao nếp sống
văn minh, giữ gìn bản sắc văn hoá, thuần phong, mỹ tục truyền thống của dân
tộc. Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm bảo cho dân chủ hoá. Học
tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ từng thành viên trong xã hội. Xã hội học
tập đảm bảo quyền đƣợc học của mọi thành viên trong xã hội.
Học tập suốt đời có thể coi nhƣ linh hồn cơ bản của một xã hội học tập.
Xã hội học tập và học tập suốt đời đƣợc coi nhƣ giải pháp hữu hiệu nhất của
việc tự hoàn thiện cá nhân mỗi ngƣời với quá trình phát triển kinh tế-xã hội.
Vì không cần phải có một mô hình giáo dục riêng biệt, không cần trƣờng lớp
chính quy theo kiểu truyền thống, mà nó tận dụng tất cả các phƣơng thức,
hình thức học tập chính quy, không chính quy và phi chính quy. Con đƣờng
học tập cho mọi ngƣơì hoàn toàn đƣợc rộng mở. Con ngƣời, dù bất cứ là ai, ở
16
đâu, lúc nào, muốn học gì, muốn học bao nhiêu và học bằng cách nào đều
đƣợc tạo điều kiện tốt nhất để học trong xã hội học tập. Mọi ngƣời đều có thể
đƣợc tiếp nhận sự giáo dục thích hợp về mọi mặt: chính trị, đạo đức, văn hoá,
kinh tế, khoa học, kỹ thuật và công nghệ, kiến thức chuyên môn, nghề nghiệp.
Trong môi trƣờng hiện tại, bất kể cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức hay
quốc gia, tất cả đều phải bắt đầu và kết thúc với việc học tập, bởi vì sự phát
triển thông qua quá trình học tập liên tục chính là chìa khóa của mọi sự thành
công. Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để trở thành ngƣời
công dân tốt.
Hiện nay, khái niệm "học tập suốt đời" ngày càng đƣợc nhắc đến
thƣờng xuyên hơn và có mặt trong hầu hết các chiến lƣợc, chính sách quốc
gia về giáo dục của mỗi đất nƣớc.
Theo UNESCO, "học tập suốt đời" là quá trình học tập diễn ra trong
suốt cả cuộc đời, dựa trên bốn trụ cột: học để biết, học để làm việc, học để
cùng nhau chung sống và học để làm ngƣời; thông qua các phƣơng thức giáo
dục chính quy, giáo dục thƣờng xuyên; đặc biệt coi trọng tự học.
1.3. MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.3.1. Định nghĩa tự học
Tuy đã đƣợc nghiên cứu từ lâu và rất nhiều trên thế giới nhƣng „tự học‟
lại là một thuật ngữ gây nhiều tranh luận, và đôi khi các nhà giáo dục học và
ngôn ngữ học không thể thống nhất hoàn toàn với nhau về định nghĩa tự học
là thế nào. Một số nhà nghiên cứu nổi tiếng định nghĩa về tự học nhƣ sau:
- Tự học là khả năng tự lo cho việc học của chính mình (Henri Holec).
- Tự học là vấn đề về mối tƣơng quan tâm lý của ngƣời học với quá
trình và nội dung học (David Little)
17
- Tự học là tình huống trong đó ngƣời học hoàn toàn chịu trách nhiệm
về mọi quyết định liên quan đến việc học và thực hiện những quyết định
đó (Leslie Dickinson).
- Tự học là sự nhận thức về quyền của ngƣời học trong hệ thống giáo
dục (Phil Benson)”.
Tuy có nhiều cách định nghĩa nhƣng vấn đề chính là chúng ta xem tự
học là phƣơng tiện hay là mục đích cuối cùng. Hai cách nhìn này đan xen lẫn
nhau và cả hai đều có thể là một phần trong quan điểm của chúng ta về việc
học ngôn ngữ hay việc học nói chung.
1.3.2. Nguyên tắc tự học
Theo David Little, có 3 nguyên tắc sƣ phạm cơ bản trong việc phát
triển khả năng tự học. Đó là:
(1) Sự tham gia của ngƣời học - ngƣời học chia sẻ trách nhiệm trong
quá trình học;
(2) Sự phản ánh của ngƣời học - giúp ngƣời học biết suy nghĩ mang
tính phê phán khi lên kế hoạch, giám sát và đánh giá việc học của mình.
(3) Sử dụng ngôn ngữ mục tiêu một cách phù hợp.
Một số nguyên tắc khác về tự học là:
Tự học có nghĩa là chuyển sự tập trung từ việc dạy sang việc học; Tự
học khuyến khích và cần sự giúp đỡ và hợp tác của bạn cùng học; Tự học là
sử dụng việc tự đánh giá…
Vai trò của giáo viên trong việc trợ giúp và tạo điều kiện phát triển
việc tự học là rất quan trọng và đòi hỏi nhiều nổ lực.Nhƣ vậy, tự học không
có nghĩa là học không cần giáo viên hay giáo viên trở nên dƣ thừa và từ bỏ
việc kiểm soát những gì đang diễn ra trong quá trình học. Tác giả Cao Xuân
Hạo trong bài “Bàn về chuyện tự học” đã viết, “theo lời một nhà văn Pháp mà
tôi không nhớ tên, nói rằng xƣa nay chƣa có và không thể có ngƣời nào thực
18
sự tự học cả. Và chỉ có những kẻ cực kỳ hợm hĩnh và vô ân mới có thể nói
khoác rằng mình là ngƣời tự học”. Và theo ông “tự học ở đây chỉ cái phần
tích cực, chủ động, quyết đoán của ngƣời học. Vai trò quyết định sự thành
công hay thất bại của quá trình học tập là vai trò của ngƣời học, tuy vai trò
của ngƣời dạy không phải không quan trọng”.
Holmes và Ramos (1991) cũng khẳng định, “để giúp ngƣời học kiểm
soát đƣợc việc học của chính mình rất quan trọng phải giúp họ trở nên có ý
thức và xác định đƣợc chiến lƣợc mà họ đã từng sử dụng hoặc có thể sẽ sử
dụng”. Và chính giáo viên sẽ là ngƣời thực hiện vai trò này. Giáo viên trƣớc
hết phải giúp sinh viên ý thức đƣợc vai trò và tầm quan trọng của việc tự học,
tiếp đến cung cấp cho sinh viên kiến thức về cách học và hƣớng dẫn họ tự học
có hiệu quả.
Ngoài ra, chúng ta nên lƣu ý rằng tự học là một quá trình không phải là
một sản phẩm, và sẽ phải mất rất nhiều thời gian để phát triển
khả năng
này. Nhƣ vậy, không thể trông đợi ngƣời học có thể trong một thời gian ngắn
chuyển sang cách học tự học mà không cần thời gian hay không gặp một khó
khăn nào.
1.3.3. Điều kiện và cách tự học
Dimitrios Thanasoulas cho rằng việc tự học chỉ có thể đạt đƣợc khi có
những điều kiện sau: chiến lƣợc về nhận thức của ngƣời học; thái độ; động
cơ; và kiến thức.
Theo O‟Malley và Chamot (1990), chiến lƣợc nhận thức tác động trực
tiếp lên thông tin tiếp nhận, đồng thời điều khiển thông tin theo cách thức hỗ
trợ việc học. Một số chiến lƣợc nhận thức trong việc học ngôn ngữ đƣợc đề
cập là: lập lại, biên dịch, ghi chú, suy luận, và đặt câu hỏi để hiểu rõ vấn đề.
Hai thái độ quan trọng trong tự học là thái độ của ngƣời học về vai trò của họ
trong quá trình học và thái độ về khả năng học của mình. Nếu ngƣời học cho
19
là việc học chỉ thành công theo cách học truyền thống và giáo viên mới là
ngƣời nắm vai t chủ đạo, hay tin rằng họ thuộc nhóm ngƣời không có khả
năng tự học thì ngƣời học sẽ có khuynh hƣớng không thay đổi theo cách học
lấy ngƣời học là trung tâm trong khi cách học mới này giúp hƣớng đến việc tự
học, và nhƣ vậy sự thành công trong tự học là không có cơ sở. Động cơ là một
trong những yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến tốc độ và sự thành công khi
học. Thái độ và động cơ của ngƣời học có liên quan mật thiết với nhau. Thái
độ tích cực sẽ dẫn đến động cơ học tập đƣợc nâng cao và ngƣợc lại. Về cách
tự học, Quang Huy trong bài viết “Tự học ở bậc Đại học” (theo Dạy và Học
Ngày Nay, số 10, 2008) phân tích: “Có nhiều cách tự học nhƣ: tự mình mò
mẫm (ngƣời học không có điều kiện đi học, các tri thức họ tìm đƣợc là do sự
tìm tòi trải nghiệm của chính bản thân họ trong cuộc sống), tự học không cần
thầy hƣớng dẫn (ngƣời học đã có một trình độ học vấn nhất định, đã có một
thời gian dài học với thầy), tự học với sự hƣớng dẫn của thầy (hoạt động tự
học này gắn với quá trình dạy học). Đối với sinh viên, hoạt động tự học gắn
liền với sự hƣớng dẫn của thầy. Hoạt động này sẽ diễn ra ở hai phạm vi: tự
học trên lớp và tự học ngoài giờ trên lớp”.
Tự học nhấn mạnh về tính cá nhân và tính độc lập, nhƣng tự học không
có nghĩa là học riêng biệt một mình. Tính độc lập trong tự học vẫn nằm trong
sự tƣơng tác và phụ thuộc lẫn nhau. Tiến sĩ Chu Hảo, thứ trƣởng Bộ Khoa
học Công nghệ và Môi trƣờng, khi đƣợc hỏi về kinh nghiệm của riêng ông
trong việc tự học, đã trả lời nhƣ sau: “Cần nói rõ về tự học, ngƣời ta thƣờng
nghĩ rằng tự học là học riêng một mình. Không, cách tự học tốt nhất là học
với nhóm”.
Nhƣ vậy, giáo viên khi hƣớng dẫn sinh viên tự học cần phải xét đến các
điều kiện tự học nêu trên và chọn những hoạt động phù hợp để sinh viên có
thể tự học trên lớp và tự học ngoài giờ một cách có hiệu quả.
20
- Xem thêm -