Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải ...

Tài liệu Luận văn phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học môn toán

.PDF
113
1073
119

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐAI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ----------------***--------------VŨ THỊ THANH HUYỀN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO LẬP KIẾN THỨC MỚI TRONG DẠY HỌC TOÁN Chuyên ngành: Giáo dục tiểu học Mã số: 60.15.01.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN NGỌC LAN HÀ NỘI, 2017 0 MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 6 PHẦN MỞ ĐẦU.......................................................................................... 7 NỘI DUNG. CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ......... 17 I. Cơ sở lý luận. ......................................................................................... 17 1. Vị trí vai trò của tự học. ....................................................................... 17 2. Các quan niệm về vấn đề tự học .......................................................... 19 3. Các mức độ tự học ................................................................................ 20 4. Đặc điểm tự học ở trƣờng tiểu học. ..................................................... 22 5. Năng lực và phát triển năng lực tự học .............................................. 23 5.1. Khái niệm năng lực ............................................................................ 23 5.2. Đặc điểm của năng lực ....................................................................... 26 5.3. Phân loại năng lực.............................................................................. 27 5.4. Một số biểu hiện đặc trưng của năng lực tự học .............................. 28 5.4.1. Năng lực tự học................................................................................ 28 5.4.2 .Biểu hiện đặc trưng về năng lực tự học của học sinh Tiểu học ... 29 5.4.3. Các cấp độ của năng lực tự học ...................................................... 29 6. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới đối với học sinh tiểu học. ....................................................................................... 31 6.1. Quan niệm về hoạt động trải nghiệm sáng tạo. .............................. 31 6.2. Những biểu hiện đặc thù trong hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới của học sinh ............................................................................... 32 7. Nội dung hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tiểu học ...................................................................................... 35 7.1. Cơ hội phát triển năng lực tự học thông qua hoạt động trải nghiệm ... 37 7.2. Hoạt động trải nghiệm góp phần phát triển các năng lực chung và 1 năng lực tự học nói riêng. ......................................................................... 38 7.3. Quan hệ giữa năng lực tự học với hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới. ............................................................................................ 39 8. Các phƣơng pháp thƣờng dùng để tổ chức hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới. ............................................................................... 40 9. Định hƣớng về phƣơng pháp dạy học ................................................. 42 II. Cơ sở thực tiễn ..................................................................................... 42 1. Định hướng phát triển năng lực tự học cho học sinh trong xây dựng chương trình và SGK phổ thông giai đoạn sau 2015............................... 42 2. Nội dung dạy học toán 3 và tiềm năng phát triển năng lực tự học cho học sinh ...................................................................................................... 45 2.1. Nội dung dạy học môn Toán lớp 3 và chuẩn KT-KN cần đạt .......... 45 2.2. Một số yếu tố thuận lợi cho việc phát triển năng lực tự học đối với Học sinh lớp 3 trong dạy học Toán ........................................................... 48 3. Thực trạng phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh ...... 49 3.1. Nội dung điều tra ................................................................................ 49 3.2. Phương pháp điều tra ......................................................................... 50 3.3. Đối tượng, phạm vi điều tra ............................................................... 51 3.4. Xây dựng phiếu và tổ chức điều tra. .................................................. 51 3.5.Thống kê kết quả điều tra .................................................................... 52 3.6. Khái quát thực trạng về phát triển năng lực tự học cho HS tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 khi dạy học môn Toán nói riêng tại thành phố Hạ Long, Quảng Ninh........................................................................ 53 3.6.1. Nhận thức của giáo viên và học sinh về vai trò tự học của học sinh: ..................................................................................................................... 53 2 3.6.2. Thực trạng tổ chức dạy và học: ...................................................... 54 3.6.3. Về chương trình giáo dục. ............................................................... 55 3.6.4. Về cơ sở vật chất. ............................................................................. 56 3.6.5. Nguyên nhân của thực trạng: ......................................................... 56 III. Tiểu kết chƣơng 1 ............................................................................... 57 CHƢƠNG II: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH LỚP 3 THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠO LẬP KIẾN THỨC MỚI TRONG HỌC TOÁN ........ 59 1. Định hƣớng phát triển năng lực tự học thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán cho học sinh lớp 3. 59 1.1. Mức độ tự học và một số biểu hiện về năng lực tự học toán trong đối với HS lớp 3. ......................................................................................... 59 1.2. Các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức có thể sử dụng đối với học sinh lớp 3 thuộc địa bàn tỉnh Quảng Ninh. ....................................... 60 1.2.1. Tự học qua trải nghiệm cá nhân tạo lập kiến thức mới. ............... 60 1.2.2. Tự học qua trải nghiệm cùng nhóm hợp tác tạo lập kiến thức mới. ....62 1.3. Một số nội dung môn Toán lớp 3 có ưu thế phát triển năng lực tự học cho HS lớp 3 qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới. ..... 64 2. Thiết kế một số tình huống dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong môn toán. ..................................................................................................................... 68 2.1. Những nguyên tắc cần đảm bảo khi thiết kế một tình huống .......... 68 2.2. Những căn cứ để lựa chọn nội dung tự học và lựa chọn các hoạt động trải nghiệm ........................................................................................ 68 2.3. Quy trình thiết kế ................................................................................ 69 3. Giới thiệu một số tình huống dạy học đã thiết kế .............................. 77 3.1. Một số tình huống dạy học: ............................................................... 77 3 TIỂU KẾT CHƢƠNG II .......................................................................... 89 CHƢƠNG III. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM......................................... 91 I. Khái quát về quá trình thực nghiệm ................................................... 91 1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................... 91 2. Nội dung thực nghiệm .......................................................................... 91 3. Thời gian, địa điểm, đối tƣợngthực nghiệm ....................................... 91 4. Tiến trình thực nghiệm ......................................................................... 92 TIỂU KẾT CHƢƠNG III ........................................................................ 98 KẾT LUẬN ................................................................................................ 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 102 PHỤ LỤC 1.............................................................................................. 104 PHỤ LỤC 2.............................................................................................. 108 4 LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình, đầy tâm huyết của giáo viên hướng dẫn - PGS.TS Trần Ngọc Lan đã giúp em hoàn thành luận văn này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học, các thầy cô giáo trong tổ Tự nhiên đã giúp đỡ em trong quá trình làm luận văn. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên và học sinh Trường Tiểu học Hạ Long, Trần Hưng Đạo, Hà Lầm, TH&THCS Minh Khai và TH &THCS Hùng Thắng đã nhiệt tình giúp đỡ em trong quá trình thực nghiệm đề tài nghiên cứu này. Do thời gian có hạn nên em không tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình nghiên cứu. Em rất mong sẽ nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn. Em xin chân thành cảm ơn. Hà Nội, ngày 20 tháng 6 năm 2017 Tác giả khóa luận Vũ Thị Thanh Huyền 5 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 6 năm 2017 Tác giả luận án Vũ Thị Thanh Huyền 6 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài. Sáng tạo là một vấn đề quan trọng của đổi mới phương pháp giảng dạy và giáo dục. Từ đó, người ta đặt ra vấn đề giải phóng tiềm năng sáng tạo cho mỗi người ở bất kỳ xã hội nào, thế hệ nào. Đây là một tư tưởng đầy nhân văn và dân chủ. Với tư tưởng này, lối giáo dục mang tính giáo điều, nhồi nhét, áp đặt sẽ không giữ vị trí độc quyền vì nó không đáp ứng được yêu cầu của thời đại. Trong mối tương quan như vậy, đổi mới phương pháp giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học nói riêng thực sự có một ý nghĩa vô cùng to lớn. Dạy học không chỉ đơn thuần là thông báo kiến thức đến học sinh mà cái quan trọng nhất là dạy cách tự học để học sinh không chỉ học tốt mà còn chuẩn bị một tâm thế để "học suốt đời" sau này. Xuất phát từ tư tưởng trên, trong nhiều thập niên gần đây, ở các nước tiên tiến như Anh, Pháp, Mỹ, Nhật, Đức... đã có những cuộc lên án về lối dạy học giáo điều, nhồi nhét và đề xuất một lý thuyết tiên phong trong giáo dục, đó là lý thuyết "Hướng vào học sinh". Triết lý cơ bản của lý thuyết này là lấy người học và quá trình học tập là trung tâm của mọi hoạt động giáo dục. Ở Việt Nam, quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm cũng được đề cập hàng chục năm nay và đã có những tiến bộ, song vẫn chưa thực sự trở thành tư tưởng dạy học của mỗi giáo viên. Trong xã hội, quá khứ cũng như hiện tại có nhiều tấm gương tự học để thành tài. Ở các nước, các nhà khoa học, các nhà văn, nhà thơ, chính trị, kỹ thuật... nổi tiếng đã để lại cho nhân loại kho tàng tri thức vô giá, có được thành quả như vậy chính là nhờ vào tự học. Tình hình dạy thêm và học thêm đối với học sinh tiểu học thì những năng lực như tự học, sáng tạo, đặt và giải quyết vấn đề không được phát triển 7 từ các lớp học thêm, vì các lớp học thêm chỉ tập trung chủ yếu vào năng lực giải bài tập, năng lực làm bài thi. Để hình thành năng lực tự học cho học sinh, cần có một số giải pháp sau: Đổi mới phương pháp giảng dạy, không chỉ dạy kiến thức mà tập trung dạy cách học, phương pháp học tập, phương pháp tự học. Học sinh phải được học thông qua hoạt động, vui chơi và tăng cường học từ thực tế, từ thực tiễn, tập làm các nhà khoa học nhỏ... Khuyến khích và khơi gợi học sinh tự tìm hiểu, tự khám phá kiến thức thông qua các phương pháp dạy học tích cực như học theo dự án, nêu vấn đề, theo tình huống... Ngoài ra, việc học thêm của học sinh là một nhu cầu thực sự của phụ huynh, do đó khó có thể cấm được. Vì vậy, thầy cô có dạy thêm cũng không quá chú trọng vào cung cấp kiến thức, mà phải chú ý phát triển năng lực cho các em, trong đó có năng lực tự học, hướng dẫn học sinh tự học. Đặc biệt là phụ huynh, cần thay đổi quan điểm là hình thành năng lực cho con em mình quan trọng hơn là "nạp" vào đầu con trẻ càng nhiều kiến thức càng tốt. Các hoạt động tự học đó mà hiện nay chúng ta đang tiến hành trong trường tiểu học chủ yếu được tổ chức dựa trên các chủ đề đã được quy định trong chương trình với các hình thức còn chưa phong phú và học sinh thường được chỉ định, phân công tham gia một cách bị động. Giáo viên tổ chức hoạt động cho học sinh nhưng không rõ hoạt động đó sẽ hướng tới hình thành những năng lực gì của các em. Điều đó không phù hợp với một chương trình định hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, cần phải thay đổi. Trong chương trình mới, các hoạt động dạy học sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực (sau đây gọi chung là năng lực, hiểu theo nghĩa rộng của từ này) nhất định của học sinh; 8 nghĩa là học Học từ trải nghiệm (hoạt động trải nghiệm) gần giống với học thông qua làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kỹ thuật còn học qua trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lý khác; học qua làm chú ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động khác nhau của đời sống nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển năng lực thực tiễn, phẩm chất nhân cách và phát huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân mình. Khái niệm này khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà giáo dục; thầy cô giáo, cha mẹ học sinh, người phụ trách... Nhà giáo dục không tổ chức, không phân công học sinh một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể hoặc cá nhân học sinh tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức hoạt động, giúp học sinh chủ động, tích cực trong các hoạt động; phạm vi các chủ đề hay nội dung hoạt động và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Có thể kể ra một số hình thức hoạt động trải nghiệm: Hình thức có tính khám phá (thực địa, thực tế, tham quan, cắm trại); hình thức có tính triển khai (dự án và nghiên cứu khoa học, hội thảo, câu lạc bộ); hình thức có tính trình diễn (diễn đàn, giao lưu, sân khấu hóa); hình thức có tính cống hiến, tuân thủ (thực hành lao động việc nhà, việc trường, hoạt động xã hội - tình nguyện). Hiện nay hoạt động nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học môn toán tại trường 9 Tiểu học nói chung vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học Toán” 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu. 2.1. Vấn đề tự học trên thế giới. Tự học đã được con người thực hiện từ rất sớm, ngay từ khi giáo dục chưa trở thành một ngành khoa học thực sự. Ở thời kỳ đó, người ta đã biết quan tâm đến việc làm sao cho người học chăm chỉ, tích cực ghi nhớ được những giáo huấn của thầy và hành động theo những điều ghi nhớ đó. Montaigne từng khuyên rằng: “Tốt hơn là ông thầy để cho học trò tự học, tự đi lên phía trước, nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt tốc độ của thầy cho phù hợp với sức học của trò”. Từ thế kỷ XVII, các nhà giáo dục như: J.A Comensky (1592-1670); G.Brousseau (1712-1778); J.H. Pestalozzi (1746-1872); A.Disterweg (17901866) trong các công trình nghiên cứu của mình đều rất quan tâm đến sự phát triển trí tuệ tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh và nhấn mạnh phải khuyến khích người đọc giành lấy trí thức bằng con đường tự khám phá, tìm tòi và suy nghĩ trong quá trình học tập. Vào những năm đầu của thế kỷ XX, trên cơ sở phát triển mạnh mẽ của tâm lý học hành vi, tâm lý học phát sinh, nhiều Phương pháp dạy học mới ra đời: “phương pháp lạc quan”,” phương pháp trọng tâm tri thức”, …Các phương pháp dạy học này đã khẳng định vai trò quyết định của học sinh trong học tập nhưng quá coi trọng “con người cá thể” nên đã hạ thấp vai trò của người giáo viên đồng thời phức tạp hóa quá trình dạy học. Mặt khác, những phương pháp này đòi hỏi các điều kiện rất cao kể cả từ phía người học lẫn các điều kiện giảng dạy nên khó có thể triển khai rộng rãi được. Từ giữa những 10 năm 1970 đã có sách hay bài viết về vấn đề này (Benn, S. I. viết bài “Freedom, Autonomy and the Concept of the Person” năm 1976; Holec H. viết quyển “Autonomy in Foreign Language Learning” năm 1981, NXB Oxford) Sau chiến tranh thế giới thứ II, bên cạnh sự tiến bộ rất nhanh của các nghành khoa học cơ bản, khoa học giáo dục cũng có nhiều tiến bộ đáng kể. Một trong những tiến bộ đó là: sự xích lại gần nhau hơn giữa dạy học truyền thống (giáo viên là nơi phát động thông tin, học sinh là nơi tiếp nhận thông qua diễn giảng trên lớp) và các quan điểm dạy học hiện đại (học sinh là chủ thể tích cực, giáo viên là người tổ chức hướng dẫn). Các nhà giáo dục học ở Mỹ và Tây Âu ở thời kỳ này đã đều thống nhất khẳng định vai trò của người học trong quá trình dạy học, song bên cạnh đó cũng khẳng định vai trò rất quan trọng của người thầy và các phương pháp, phương tiện dạy học. Khái niệm người học trong giai đoạn này cũng không còn được quan niệm cá thể hóa cực đoan như trước đây, tuy nó vẫn được chú ý. Theo J.Dewey: “ học sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”. Tư tưởng “lấy học sinh làm trung tâm” đã được cụ thể hóa thành nhiều phương pháp cụ thể như: “Phương pháp hợp tác” (cooperative methods), “phương pháp tích cực” (active methods), “Phương pháp cá thể hóa”, “Phương pháp nêu vấn đề”, … trong đó “Phương pháp tích cực” được nghiên cứu triển khai rộng hơn cả. Theo phương pháp này, giáo viên đóng vai trò gợi sự chú ý kích thích, thúc đẩy học sinh tự hoạt động. Vì thế, người học đóng vai trò trung tâm của quá trình dạy học, còn người dạy là chuyên gia của việc học. Nhìn chung tư tưởng “lấy học sinh là trung tâm trong quá trình dạy học nói riêng và giáo dục nói chung đòi hỏi có sự phối hợp của nhiều phương 11 pháp, trong đó “phương pháp tích cực” là chủ đạo mang tính nguyên tắc. Đây chính là cơ sở để đưa ra những biện pháp bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh, sinh viên. Đồng tình với quan điểm trên, các nhà giáo dục Xô Viết đã khẳng định vai trò tiềm năng to lớn của hoạt động tự học trong giáo dục nhà trường. Đặc biệt, nhiều tác giả còn nghiên cứu sâu sắc cách thức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của người học , trong đó nêu lên những biện pháp tổ chức hoạt động độc lập nhận thức của học sinh trong quá trình dạy học. 2.2. Vấn đề tự học ở Việt Nam Vấn đề tự học ở Việt Nam cũng được chú ý từ lâu. Ngay từ thời kỳ phong kiến, giáo dục chưa phát triển nhưng đất nước vẫn có nhiều nhân tài kiệt xuất. Những nhân tài đó, bên cạnh yếu tố được những ông đồ tài giỏi dạy dỗ, thì yếu tố quyết định đều là tự học của bản thân. Cũng chính vì vậy mà người ta coi trọng việc tự học, nêu cao những tấm gương tự học thành tài. Nhưng nhìn chung, lối giáo dục còn rất hạn chế “người học tìm thấy sự bắt chước, đúng mà không cần độc đáo, người học học thuộc lòng …” Đến thời kỳ thực dân Pháp đô hộ, mặc dù nền giáo dục Âu Mỹ rất phát triển nhưng nền giáo dục nước ta vẫn chậm đổi mới. Vấn đề tự học không được nghiên cứu và phổ biến, song thực tiễn lại xuất hiện nhu cầu tự học rất cao trong nhiều tầng lớp xã hội. Vấn đề tự học thực sự được phát động nghiên cứu nghiêm túc, rộng rãi từ khi nền giáo dục cách mạng ra đời (1945), mà Chủ tịch Hồ Chí Minh vừa là người khởi xướng vừa nêu tấm gương về tinh thần và phương pháp dạy học. Người từng nói: “còn sống thì còn phải học”, và cho rằng: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”. Có thể nói tự học là một tư tưởng lớn của Hồ Chí Minh, về phương pháp học tập. Những lời chỉ dẫn quý báu và những bài học 12 kinh ngiệm sâu sắc rút ra từ chính tấm gương tự học bền bỉ và thành công của Người cho đến nay vẫn còn nguyên giá trị. Từ những năm 60 của thế kỷ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều tác giả trình bày trực tiếp và gián tiếp trong các công trình tâm lý học, giáo dục học học, phương pháp dạy học bộ môn. Một số công trình tiêu biểu là: Nguyễn Cảnh Toàn (Nguyễn Cảnh Toàn (1995), luận bàn và kinh nghiệm về tự học), Trần Kiều, Nguyễn Bá Kim, Thái Duy Tuyên, Bùi Văn Nghị,… GS.TSKH Nguyễn Cảnh Toàn là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Từ một giáo viên trung học (1947), chỉ bằng con đường tự học, tự nghiên cứu ông đã trở thành nhà toán học nổi tiếng. Không chỉ nghiên cứu khoa học cơ bản, ông còn có nhiều công trình, bài viết về khoa học giáo dục, về vấn đề tự học. Ông cho rằng: “Học bao giờ cũng gắn với tự học, tự rèn luyện để biến đổi nhân cách của mình. Người dạy giỏi là người dạy cho học sinh biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục”. Các tác giả: Nguyễn Cảnh Toàn, Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Bùi Tường đã khẳng định: Năng lực tự học của trò dù còn đang phát triển vẫn là nội lực quyết định sự phát triển của bản thân người học. Thầy là ngoại lực, là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức, đạo diễn cho trò tự học. Nói cách khác quá trình tự học, tự nghiên cứu cá nhân hóa việc học của trò phải kết hợp với việc dạy của thầy và quá trình hợp tác của bạn trong cộng đồng lớp học, tức là quá trình xã hội hóa việc học. Bước vào thời kì đổi mới hiện nay, việc tự học nói chung, và vấn đề tự học của học sinh nói riêng ngày càng được quan tâm và nghiên cứu vì vai trò quan trọng của tự học trong quá trình dạy và học theo hướng đổi mới lấy người học là trung tâm. Tự học đã trở thành vấn đề quan trọng và cần thiết hiện nay đối với các em học sinh. 13 3. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn, bước đầu phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Quá trình dạy học toán của giáo viên và quá trình học tập toán của học sinh ở một số trường Tiểu học thuộc địa bàn Thành phố Hạ Long - tỉnh Quảng Ninh. 5. Giả thuyết khoa học Nếu đưa ra được các biện pháp và các tình huống trải nghiệm sáng tạo tạo lập kiến thức mới trong dạy học Toán thì sẽ góp phần phát triển, nâng cao năng lực tự học cho học sinh lớp 3. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu a) Tìm hiểu và làm rõ thêm một số vấn đề về thuật ngữ cũng như cơ sở lý luận trong việc phát triển năng lực tự học cho học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng. b) Tìm hiểu và hệ thống hóa một số hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong môi trường học tập toán có sự hướng dẫn của giáo viên. c) Điều tra về nhận thức cũng như các biện pháp triển khai phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán tại một số trường Tiểu học. 14 d) Đề xuất các biểu hiện cụ thể - Tiêu chí chỉ báo về năng lực tự học Toán đối với học sinh lớp 3. e) Thiết kế và thử nghiệm một số tình huống dạy học toán lớp 3 nhằm phát triển năng lực tự học của học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới. g) Thực nghiệm sư phạm: Nhằm đánh giá tính khả thi của các hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán lớp 3 tại một số trường Tiểu học tại Thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh theo các tiêu chí phát triển năng lực tự học cho học sinh. 7. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu . - Nghiên cứu tài liệu: Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán nhằm hệ thống hoá một số khái niệm cơ bản có liên quan đến đề tài. Nghiên cứu mục đích, nội dung phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong dạy học toán. - Khảo sát điều tra: Tìm hiểu thái độ học tập của học sinh, tìm hiểu đánh giá của giáo viên và học sinh về tác dụng và hiệu quả của phương pháp. - Thực nghiệm sư phạm: 15 Tiến hành thực nghiệm với lớp 3 ở một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long- tỉnh Quảng Ninh để đánh giá tính khả thi. 9. Đóng góp mới của luận văn: 9.1. Đóng góp về lý luận: + Làm rõ quan niệm về quy trình tự học; một số hình thức tự học …. + Làm rõ một số quan niệm về hoạt động trải nghiệm và trải nghiệm sáng tạo. 9.2. Đóng góp thực tiễn: + Đề tài xác định được các mức độ tự học của học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 3 nói riêng trong quá trình học toán. + Xác định một số tiêu chí cơ bản chỉ báo cụ thể về năng lực tự học của học sinh lớp 3 trong học toán. + Thiết kế được một số tình huống với các hoạt động trải nghiệm giúp học sinh lớp 3 tạo lập kiến thức mới. + Đề xuất biện pháp hỗ trợ triển khai có hiệu quả các tình huống đã thiết kế nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 trong học tập toán. 10. Cấu trúc của luận văn Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn Chương 2. Biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 3 thông qua hoạt động trải nghiệm tạo lập kiến thức mới trong học toán tại một số trường Tiểu học trên địa bàn Thành phố Hạ Long – Tỉnh Quảng Ninh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 16 NỘI DUNG CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN I. Cơ sở lý luận. 1. Vị trí vai trò của tự học. Lê nin từng nói: “Học, học nữa, học mãi”. Câu nói đó luôn có giá trị ở mọi thời đại, đặc biệt trong xã hội ngày nay đang hướng tới nền kinh tế tri thức, nó đòi hỏi mọi người phải vận động để theo kịp sự phát triển của xã hội. Chính vì vậy mà tinh thần tự học có vai trò vô cùng quan trọng: Một là, tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học ngày nay: Từ lâu các nhà sư phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình hoạt động dạy học, giáo viên không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những tri thức có sẵn, chỉ cần yêu cầu học sinh ghi nhớ mà quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho học sinh tự mình khám phá ra những quy luật, thuộc tính mới của các vấn đề khoa học. Giúp học sinh không chỉ nắm bắt được tri thức mà còn biết cách tìm đến những tri thức ấy. Thực tiễn cũng như phương pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng học lên cao thì tự học càng cần được coi trọng, nói tới phương pháp dạy học thì cốt lõi chính là dạy tự học. Phương pháp tự học là cầu nối giữa học tập và nghiên cứu khoa học. Ngày nay, cùng với sự đổi mới của giáo dục, nhà trường không chỉ trang bị cho các em kiến thức mà trang bị cả cho các em các kỹ năng nghiên cứu và tìm tòi khoa học, mà để có được kỹ năng ấy thì không thể không thông qua con đường tự học. Muốn thành công trên bước đường học tập và nghiên cứu thì phải có khả năng phát hiện và tự giải quyết những vấn đề mà cuộc sống, khoa học đặt ra. 17 Hai là, bồi dưỡng năng lực tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực mạnh mẽ cho quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực, sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo dục là hình thành phẩm chất đó cho người học. Bởi từ đó nền giáo dục mới mong đào tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với mọi thị trường lao động, góp phần phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (hình thành từ năng lực tự học) như một điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân người học trong quá trình nhận thức thông qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú người học mới có được sự tự giác say mê tìm tòi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp ngẫu nhiên giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự định hình tính độc lập trong học tập. Ba là, tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời: Học tập để khẳng định năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường nghề nghiệp. Nếu rèn luyện cho người học có được phương pháp, kĩ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lòng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ ngày càng được nâng cao. Với ba lí do nêu trên có thể nhận thấy, nếu xây dựng được phương pháp tự học, đặc biệt là sự tự giác, ý chí tích cực chủ động sáng tạo sẽ khơi dậy năng lực tiềm tàng: Tự học giúp ta lĩnh hội tri thức một cách chủ động, 18 toàn diện, hứng thú; Tự học giúp ta nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu ích hơn trong cuộc sống; Không những thế tự học còn giúp con người trở nên năng động, sáng tạo, không ỷ lại, không phụ thuộc vào người khác. Từ đó biết tự bổ sung những khiếm khuyết của mình để tự hoàn thiện bản thân; Tự học là con đường ngắn nhất và duy nhất để hoàn thiện bản thân và biến ước mơ thành hiện thực; Người có tinh thần tự học luôn chủ động, tự tin trong cuộc sống. 2. Các quan niệm về vấn đề tự học Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tự học. Quan niệm về tự học, Người cho rằng: “Tự học là cách học tự động” và “ Phải biết tự động học tập”. Theo Người “tự động học tập” tức là tự học một cách hoàn toàn tự giác, tự chủ, không cần ai nhắc nhở, không cần ai giao nhiệm vụ mà tự mình chủ động vạch kế hoạch học tập cho mình rồi tự triển khai thực hiện kế hoạch đó một cách tự giác, tự mình làm chủ thời gian để học và tự mình kiểm tra đánh giá việc học của mình. Theo Giáo sư – Tiến sỹ Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học – là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp...) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như tính trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biến khó khăn thành thuận lợi..vv...) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình”. Trong tập bài giảng chuyên đề Dạy tự học cho SV trong các nhà trường trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học GS – TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan