LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận án này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi.
Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận án là trung thực. Kết quả nghiên
cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó.
Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình.
Hà Nội, tháng 06 năm 2017
Tác giả luận án
Bùi Thị Mai Chi
LỜI CẢM ƠN
Với tất cả tình cảm của mình, em xin bày tỏ lòng kính trọng và lời cảm ơn
chân thành và sâu sắc nhất đến GS.TS Đỗ Thị Minh Đức, người đã hướng dẫn tận
tình, chu đáo, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn
này.
Đồng thời em xin trân trọng cảm ơn tới Ban chủ nhiệm, các phòng ban chức
năng, các thầy cô giáo trong khoa Địa lý trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã nhiệt
tình giảng dạy, truyền đạt những kiến thức, kĩ năng và đưa ra những ý kiến quý báu
để em có thể thực hiện đề tài.
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn thành phố Hải Phòn, UBND huyện Cát Hải, Phòng thống kê, Phòng
nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Cát Hải, đã cung cấp đầy đủ số liệu, tài
liệu cần thiết trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu bài luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến bạn bè, người thân đã giúp đỡ, động viên
tôi trong quá trình hoàn thành đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu do những hạn chế nhất định về kiến thức và tài
liệu nên không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý
của thầy cô và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng
năm 2017
Học viên thực hiện
Bùi Thị Mai Chi
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................................... 1
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN ĐỀ TÀI .................................................. 3
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................ 4
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN .................................................................. 7
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN ............................................................................ 7
PHẦN NỘI DUNG .................................................................................................... 8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH THỦY SẢN..... 8
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN ................................................................................................ 8
1.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................. 8
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản .......................................................................... 10
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới ngành thủy sản................................................ 17
1.1.4 Các chỉ tiêu đánh giá đối với ngành thủy sản .............................................. 20
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ........................................................................................ 21
1.2.1. Tổng quan về ngành thủy sản Đồng bằng sông Hồng ............................... 21
1.2.2. Tổng quan về ngành thủy sản thành phố Hải Phòng ................................ 24
CHƯƠNG 2: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ HIỆN TRẠNG ................... 32
PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN HUYỆN CÁT HẢI ................................... 32
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI NGÀNH THỦY SẢN HUYỆN ........ 32
CÁT HẢI .................................................................................................................. 32
2.1.1. Khái quát chung huyện Cát Hải .................................................................. 32
2.1.2. Nhân tố tự nhiên ............................................................................................ 33
2.1.3. Kinh tế - xã hội. ............................................................................................. 40
2.1.4. Đánh giá chung .............................................................................................. 46
2.2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN HUYỆN CÁT HẢI . 49
2.2.1. Khái quát chung ............................................................................................ 49
2.2.2 Hiện trạng phát triển và phân bố ngành thủy sản huyện Cát Hải ............ 52
2.2.2. Khai thác thủy sản ........................................................................................ 55
2.2.3. Ngành nuôi trồng thủy sản ........................................................................... 73
2.2.4. Dịch vụ hậu cần, chế biến và thương mại thủy sản ................................... 94
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY
SẢN HUYỆN CÁT HẢI ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 102
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ............... 102
3.1.1. Quan điểm .................................................................................................... 102
3.1.2. Mục tiêu........................................................................................................ 102
3.1.3. Định hướng phát triển ................................................................................ 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 114
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 1: Tình hình phát triển ngành thủy sản Đồng bằng sông Hồng ............. 21
Bảng 2: Số tàu khai thác thủy sản biển có công suất từ 90 CV trở lên ở Đồng
bằng sông Hồng giai đoạn 2010-2014 ..................................................... 22
Bảng 3: Phát triển kinh tế thủy sản Hải Phòng giai đoạn 2010-2015 ............. 25
Bảng 4: Đặc điểm khí hậu của huyện Cát Hải ................................................ 36
Bảng 5: Hiện trạng dân cư huyện Cát Hải năm 2014 ..................................... 41
Bảng 6: Tỉ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu ngành kinh tế huyện Cát Hải
(đơn vị: %)................................................................................................ 49
Bảng 7: Tỉ trọng ngành thủy sản trong cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Cát
Hải giai đoạn 2005-2015 (đơn vị: %)....................................................... 50
Bảng 8: Giá trị ngành thủy sản huyện Cát Hải giai đoạn 2005-2015 ............. 52
Bảng 9: Sản lượng khai thác phân theo sản phẩm qua các năm ..................... 57
Bảng 10: Sản lượng khai thác thủy sản của huyện Cát Hải năm 2015 ........... 61
Bảng 11:Năng suất đánh bắt thủy sản xã Phù Long Cát Hải .......................... 62
Bảng 12:Phương tiện tàu thuyền huyện Cát Hải giai đoạn 2010-2016 .......... 63
Bảng 13: Phương tiện tàu thuyền phân theo địa phương của huyện Cát Hải
năm 2016 .................................................................................................. 64
Bảng 14: Ngư cụ của huyện Cát Hải phân theo địa phương năm 2015 ......... 67
Bảng 15: Cơ cấu ngành nghề khai thác hải sản của xã Phù Long, ................. 69
Bảng 16: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cát Hải qua các năm ............. 75
Bảng 17: Diện tích nuôi trồng thủy sản nước lợ 2015 ................................. 77
Bảng 18: Thực trạng diện tích nuôi trồng thủy sản năm 2013........................ 78
Bảng 19: Sản lượng thủy sản nuôi trồng giai đoạn 2010-2015 (tấn) .............. 79
Bảng 20: Sản lượng nuôi trồng thủy sản nước mặn, lợ huyện Cát Hải năm
2015 .......................................................................................................... 79
Bảng 21: Sản lượng nuôi trồng thủy sản phân theo địa phương năm 2015 .... 81
Bảng 22: Nuôi lồng bè ở địa bàn Cát Hải ....................................................... 83
Bảng 23: Số hộ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn huyện Cát Hải năm 2015 ... 85
Bảng 24: Số hộ nuôi trồng thủy sản phân theo địa phương, mặt nước nuôi
trồng huyện Cát Hải năm 2014 ................................................................ 86
Bảng 25: Tình hình sản xuất thủy sản của huyện Cát Hải .............................. 95
Bảng 26: Sản lượng một số sản phẩm chế biến của huyện Cát Hải năm 2015
.................................................................................................................. 96
Bảng 27: Thị trường tiêu thụ các sản phẩm thủy sản huyện Cát Hải năm 2015
.................................................................................................................. 97
Bảng 28: Dự kiến sản lượng nuôi ô lồng huyện Cát Hải giai đoạn 2015-2020
................................................................................................................ 104
DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Giá trị sản xuất ngành thủy sản huyện Cát Hải giai đoạn 2005-2015 .........51
Biểu đồ 2:Sản lượng khai thác thủy sản giai đoạn 2011-2015 .................................56
Biểu đồ 3: Cơ cấu sản lượng khai thác thủy sản huyện Cát Hải (%) ........................ 58
Biểu đồ 4: Giá trị ngành thủy sản huyện Cát Hải ..................................................... 59
Biểu đồ 5: Sản lượng khai thác phân theo xã năm 2015 ...........................................60
Biểu đồ 6: Sản lượng và diện tích nuôi trồng huyện Cát Hải năm 2015 ..................74
Biểu đồ 7: Giá trị sản lượng thủy sản nuôi trồng huyện Cát Hải (tỉ đồng) ...............82
DANH SÁCH BẢN ĐỒ
Bản đồ hành chính huyện Cát Hải
Bản đồ hiện trạng ngành thủy sản Hải Phòng năm 2014
Bản đồ hiện trạng ngành thủy sản huyện Cát Hải năm 2015
PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, không gian sống trên đất liền ngày càng bị thu hẹp, tài nguyên cạn
kiệt, sức ép dân số cũng như ô nhiễm môi trường, do vậy bước sang thế kỷ 21-“Thế
kỷ của biển và đại dương”, khai thác biển đã trở thành vấn đề quan trọng mang tính
chiến lược của hầu hết các quốc gia trên thế giới, kể cả các quốc gia có biển và các
quốc gia không có biển. Vai trò của biển ngày càng quan trọng trong chiến lược phát
triển kinh tế cũng như đảm bảo an ninh quốc phòng đối với mỗi quốc gia có biển.
Nhận thức rõ tầm quan trọng đó đồng thời là một nước giáp biển Đông- vùng biển
giàu tiềm năng, nước ta đang từng bước đẩy mạnh phát triển kinh tế biển với mục
tiêu đến năm 2020, Việt Nam trở thành quốc gia mạnh về biển, làm giàu từ biển, bảo
đảm vững chắc chủ quyền, quyền chủ quyền quốc gia trên biển. Trong đó tập trung
phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển là khai thác và chế biển dầu khí; giao thông
vận tải biển; khai thác, nuôi trồng hải sản và du lịch biển đảo.
Huyện Cát Hải là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng để phát
triển ngành thủy sản hàng đầu Hải Phòng. Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã
hội thuận lợi, đồng thời ứng dụng những mô hình hiệu quả, sáng tạo nên huyện đã trở
thành một trong những ngư trường trọng điểm đem lại giá trị kinh tế cao của thành
phố. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, ngành thủy sản của địa phương gặp khá
nhiều khó khăn. Vấn đề ô nhiễm môi trường trong khai thác, dịch bệnh trong nuôi
trồng chế biến hải sản, thiếu vốn đầu tư, bị cạnh tranh gay gắt trên thị trường, quản lí
và quy hoạch là những vấn đề đáng lo ngại đòi hỏi chính quyền, cán bộ ngành, nhân
dân cùng chung tay phát huy hiệu quả ngành thủy sản. Chính vì vậy, nghiên cứu dưới
góc độ địa lý là cần thiết nhằm đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế và thực trạng ngành
thủy sản của Cát Hải - Hải Phòng hiện nay.
Với mong muốn tìm hiểu nhiều hơn về huyện Cát Hải- Hải Phòng, hơn nữa
bản thân tác giả lại là một người con Hải Phòng, sinh ra và lớn lên trên mảnh đất này,
rất mong muốn được hiểu rõ hơn về quê hương mình và thấy được sự thịnh vượng
1
của quê hương trong tương lai. Hơn nữa, đây cũng là cơ hội để tác giả củng cố kiến
thức, chuẩn bị tư liệu cho giảng dạy địa lí kinh tế - xã hội và địa lí địa phương sau
này. Vì những lí do trên tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển ngành thủy sản huyện
Cát Hải, Hải Phòng” dưới sự hướng dẫn của GS.TS Đỗ Thị Minh Đức, để làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn cao học chuyên ngành địa lý kinh tế - xã hội.
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Ở Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động của ngành thủy
sản. Đề cập đến cơ sở lí luận về ngành thủy sản, trước hết phải kể đến giáo trình của
tác giả D. Zweig, R., Hà Xuân Thông ( năm 2005). Việt Nam: Nghiên cứu Ngành
thủy sản., NXB thống kê. Trong giáo trình “Địa lý kinh tế - xã hội đại cương” của
tác giả Nguyễn Minh Tuệ (chủ biên), năm 2010, NXB Đại học Sư phạm Hà Nội, cũng
đã đề cập đến những nội dung căn bản nhất của ngành thủy sản. Trong cuốn “Kinh
tế- xã hội nghề cá Hải Phòng” của tác giả Đỗ Thị Minh Đức, Nguyễn Viết Thịnh,
năm 1998 đã phân tích rất cụ thể về ngành thủy sản Hải Phòng dưới góc độ địa lí học.
Ngoài ra còn nhiều giáo trình đề cập tới các khía cạnh của hoạt động này như giáo
trình “Địa lí kinh tế - xã hội Việt Nam”của tác giả Nguyễn Viết Thịnh và Đỗ Thị
Minh Đức
Bên cạnh đó, đề cập riêng đến hoạt động khai thác, nuôi trồng thủy sản cũng
có nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả ở Đại học Nông nghiệp Hà Nội “Giáo
trình nuôi trồng thủy sản đại cương” (năm 2009). Nghiên cứu” Quản lý tài nguyên
ven biển và vấn đề xóa đói giảm nghèo trong các cộng đồng nghề cá ở tỉnh Khánh
Hòa” của tác giả Đỗ Thị Minh Đức đã đề cập tới vấn đề nghèo đói trong các cộng
đồng nghề cá sẽ ảnh hưởng rất xấu tới việc khai thác tài nguyên biển, nhất là vùng
nước ven bờ.
Gần đây có một số đề tài luận văn thạc sĩ Địa lí học đã bảo vệ đi theo hướng
nghiên cứu này tiêu biểu như: “Nghề cá của thị xã Đồ Sơn- Hải Phòng trong thời kì
đầu chuyển sang kinh tế thị trường” của tác giả Nguyễn Tường Huy; “Ngành thủy
sản ở Quảng Ninh: tiềm năng, hiện trạng và định hướng phát triển đến năm
2020”năm 2011 của tác giả Nguyễn Thị Thu Cẩm .
2
Một trong những tài liệu có ý nghĩa thiết thực phục vụ trực tiếp cho việc nghiên
cứu đề tài là các báo cáo về ngành thủy sản của Phòng thống kê huyện Cát Hải, UBND
thành phố Hải Phòng.
Ngành thủy sản được nghiên cứu và công bố trên nhiều tài liệu khoa học. Đây
là nguồn thông tin quý báu về cơ sở lí luận cũng như các nội dung nghiên cứu thực
tiễn. Trên cơ sở tham khảo tổng quan kết hợp với thực địa, khảo sát địa bàn huyện
Cát Hải, tác giả đã phân tích, tổng hợp để hoàn thành đề tài: “Phát triển ngành thủy
sản huyện Cát Hải, Hải Phòng”
3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN ĐỀ TÀI
3.1. Mục tiêu
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn của ngành thủy sản dưới góc độ địa lý học,
đề tài có mục tiêu đánh giá các nhân tố ảnh hưởng và phân tích thực trạng phát triển
ngành thủy sản ở huyện Cát Hải, Hải Phòng. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp góp
phần đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản của huyện trong xu thế hội nhập và phát
triển bền vững.
3.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện những mục tiêu trên, đề tài tập trung giải quyết một số nhiệm vụ
chủ yếu sau:
- Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành thủy sản dưới góc độ địa lý
học để vận dụng vào địa bàn huyện Cát Hải, Hải Phòng.
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến ngành thủy sản ở địa bàn nghiên cứu.
- Phân tích hiện trạng ngành thủy sản ở huyện Cát Hải.
- Đề xuất các giải pháp góp phần đẩy mạnh phát triển ngành thủy sản huyện
Cát Hải, Hải Phòng trong tương lai một cách hiệu quả, bền vững.
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Về nội dung:
Đề tài nghiên cứu ngành thủy sản dưới góc độ địa lý học, tập trung vào một số
nội dung sau:
3
- Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển ngành thủy
sản huyện Cát Hải (Vị trí địa lí, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, điều
kiện kinh tế - xã hội).
- Phân tích thực trạng ngành thủy sản huyện Cát Hải bao gồm: thực trạng
ngành khai thác và ngành nuôi trồng thủy sản.
3.3.2. Về thời gian:
Đề tài chủ yếu phân tích, sử dụng số liệu thống kê chính thức của Tổng cục
thống kê và các cơ quan chức năng trong khoảng 10 năm trở lại đây (từ năm 2005
đến 2015) và định hướng đến năm 2020.
3.3.3. Về phạm vi lãnh thổ:
Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Cát Hải. Bên cạnh đó, đề tài có so sánh
với các huyện, thành phố lân cận.
4. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Quan điểm nghiên cứu.
4.1.1. Quan điểm tổng hợp – lãnh thổ.
Đây là hệ quan điểm quan trọng nhất trong nghiên cứu địa lý. Quan điểm
này yêu cầu phải phân tích đối tượng được nghiên cứu như một hệ thống động
trong các mối liên hệ biện chứng giữa đối tượng và chỉnh thể mà bản thân nó là
yếu tố cấu thành.
Nội dung nghiên cứu về phát triển ngành thủy sản huyện Cát Hải vốn đã rất
phức tạp, liên quan tới nhiều vấn đề, nhiều khía cạnh khác nhau về bản chất, quy mô
nhưng lại có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy nghiên cứu ngành thủy sản được
đặt trong mối quan hệ mật thiết với môi trường tự nhiên, điều kiện kinh tế- xã hội,
hoàn cảnh lịch sử, đường lối chính sách phát triển ngành thủy sản Hải Phòng.
Quan điểm lãnh thổ là quan điểm quan trọng, cần thiết khi nghiên cứu một đối
tượng địa lý. Mọi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong không gian (lãnh thổ) xác định
ở một thời điểm nhất định, vì vậy trong quá trình nghiên cứu cần đặt đối tượng nghiên
cứu trong không gian mà nó đang tồn tại cũng như trong không gian xung quanh.
4
Ngành thủy sản huyện Cát Hải được đặt trong mối quan hệ với thành phố Hải Phòng
và vùng biển Vịnh Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng.
4.1.2. Quan điểm hệ thống.
Hệ thống ngành thủy sản bao gồm hai hoạt động: khai thác và nuôi trồng. Sự
phát triển của ngành thủy sản nói chung bị chi phối bởi nhiều yếu tố và có quan hệ
mật thiết, tác động qua lại lẫn nhau với các hoạt động kinh tế khác. Vì vậy, khi nghiên
cứu thực trạng ngành thủy sản huyện Cát Hải cần chú ý tới sự phát triển tổng thể kinh
tế - xã hội trên địa bàn cũng như trong vùng và cả nước; mối quan hệ ngành thủy sản
và các ngành kinh tế khác.
4.1.3. Quan điểm lịch sử- viễn cảnh
Các vấn đề kinh tế - xã hội luôn có sự phát triển, vận động và biến đổi không
ngừng. Vì vậy, khi nghiên cứu quá trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành
thủy sản nói riêng đòi hỏi phải nhìn nhận trong sự phát triển theo thời gian gắn với
quá khứ và định hướng tương lai. Cát Hải là là huyện phát triển ngành thủy sản diễn
ra khá sớm và là một trong những ngư trường trọng điểm của thành phố. Khi nghiên
cứu về ngành, ta phải xem xét tới sự phát triển qua các thời kì để thấy rõ được sự thay
đổi trong từng giai đoạn cụ thể.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững.
Sự phát triển của ngành thủy sản trong phạm vi nhất định sẽ có tác dụng thúc
đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Song do huyện Cát Hải là huyện đảo có tiềm năng
lớn về du lịch sinh thái vì vậy cần quan tâm, xem xét trong mối quan hệ với các ngành
kinh tế khác như giao thông vận tải, du lịch… và các yếu tố xã hội (việc làm, môi
trường…) sao cho đảm bảo sự phát triển bền vững của kinh tế - xã hội – môi trường.
4.2. Phương pháp nghiên cứu.
4.2.1. Phương pháp thu thập, xử lí số liệu.
Đây là phương pháp quan trọng, xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu luận
văn, được sử dụng nhằm hệ thống lại các tri thức, tìm ra các nội dung mới để vận
dụng chúng vào nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện, tác giả đã tiến hành thu thập,
sử dụng nguồn tài liệu từ các báo cáo liên quan đến ngành thủy sản huyện Cát Hải
5
như: Niên giám thống kê, các số liệu điều tra, các bài báo cáo khoa học tại các hội
nghị, hội thảo khoa học, tài liệu liên quan đến ngành thủy sản. Để thống nhất về thời
gian, tác giả chọn tư liệu trong giai đoạn 2005 – 2015 để phân tích thực trạng ngành
thủy sản huyện Cát Hải. Phần định hướng phát triển ngành tác giả có sử dụng hệ
thống số liệu hướng đến năm 2030.
Sau đó, để phục vụ nghiên cứu đạt kết quả cao, các số liệu, tài liệu đã được thu thập
cần được xử lí, hệ thống hoá khoa học để tránh những thiếu sót sau này.
4.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp.
Phương pháp này sử dụng kết quả của việc thu thập tài liệu, điều tra, xử lí
thông tin qua hệ thống phân tích tổng hợp kết quả nội suy và ngoại suy. Trong quá
trình xử lí tài liệu, hàng loạt các phương pháp truyền thống đã được sử dụng như:
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh.
Nguồn tài liệu liên quan đến ngành thủy sản huyện Cát Hải khá nhiều, tuy
nhiên chúng không đồng bộ nên việc xử lí, phân loại khá phức tạp. Nguồn tài liệu tác
giả sử dụng chính từ: Niên giám thống kê hàng năm, số liệu từ Phòng thống kê huyện
Cát Hải, các báo cáo tổng kết. Bằng kinh nghiệm và khả năng, tác giả đã tiến hành
xử lí, phân tích hình thành nên các bảng số liệu mới, các bản đồ. Từ đó, rút ra được
những nhận xét chính xác trong quá trình nghiên cứu, cho phép đánh giá đúng, đầy
đủ về hiện trạng ngành thủy sản huyện Cát Hải.
4.2.3. Phương pháp thực địa.
Đây là phương pháp truyền thống của khoa học Địa lí, thông qua đó sẽ kiếm
tra được độ tin cậy của lượng thông tin thu thập được, phương pháp này giúp người
nghiên cứu tiếp cận vấn đề một cách chủ động.
Để có những đánh giá nhìn nhận khách quan về vấn đề nghiên cứu, tác giả tiến
hành các cuộc điều tra, khảo sát ngành thủy sản ở huyện Cát Hải. Qua đó bổ sung
thêm kiến thức thực tế và sưu tầm tranh ảnh minh họa cho luận văn thêm phong phú.
4.2.4. Phương pháp bản đồ, GIS.
Trên cơ sở các bản đồ có sẵn liên quan đến đề tài như: bản đồ tự nhiên, bản đồ
dân cư, bản đồ kinh tế để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hoạt
6
động nội thương. Trên cơ sở dữ liệu bằng công cụ GIS, tác giả đã thành lập một số
bản đồ thể hiện kết quả nghiên cứu của đề tài:
- Bản đồ hành chính huyện Cát Hải
- Bản đồ hiện trạng phát triển ngành thủy sản Hải Phòng năm 2015
- Bản đồ hiện trạng phát triển ngành thủy sản huyện Cát Hải
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
- Bổ sung, cập nhật và làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
ngành thủy sản trên cơ sở kế thừa, bổ sung và cập nhật.
- Làm rõ những thế mạnh và hạn chế của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình
thành, phát triển ngành thủy sản huyện Cát Hải.
- Đưa ra bức tranh phát triển ngành thủy sản huyện Cát Hải giai đoạn 2005 –
2015.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững của ngành thủy sản huyện
Cát Hải trong tương lai.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có nội dung
cấu trúc gồm 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về ngành thủy sản
Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và hiện trạng phát triển ngành thủy sản
huyện Cát Hải
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển ngành thủy sản huyện Cát Hải
đến năm 2030.
7
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÀNH THỦY SẢN
1.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm
1.1.1.1. Ngành thủy sản
Ngành thủy sản là ngành kinh tế khu vực I, bao gồm các hoạt động đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thủy sản. Thủy sản và các hoạt động dịch vụ có liên quan, là một
ngành kinh tế được phân ngành thuộc ngành nông nghiệp ra đời sớm và được nhà
nước xác định là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của nền kinh tế quốc dân.
Ngành thủy sản gồm 2 lĩnh vực quan trọng là ngành đánh bắt ( khai thác) thủy sản,
nuôi trồng thủy sản. Ngoài ra còn có một vài lĩnh vực khác có liên quan như chế biến,
dịch vụ thủy sản [25].
1.1.1.2. Ngành đánh bắt ( khai thác) thủy sản
“Đánh bắt thủy sản là hoạt động đánh bắt từ hồ ao, sông ngòi, biển và đại dương các
loài thủy sản khác nhau, trong đó cá chiếm đến 85- 90 % sản lượng. Sản lượng thủy
sản đánh bắt được chủ yếu là từ biển và đại dương” [24] .
Ðánh bắt thủy sản hay khai thác thủy sản là một hoạt động của con người (ngư dân)
thông qua các ngư cụ, ngư thuyền nhằm khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên. Sản
phẩm của khai thác thủy sản bao gồm: Cá thực phẩm cho tiêu thụ trực tiếp của con
người; con giống (cá bố mẹ, cá giống) cho nuôi trồng thủy sản và cho đánh bắt được
tăng cường trên cơ sở nuôi trồng thủy sản; thức ăn cho gia súc và nuôi trồng thủy sản.
Ðánh bắt được tăng cường trên cơ sở nuôi trồng thủy sản là hoạt động đem con giống
nhân tạo thả vào các thủy vực tự nhiên (hồ chứa, sông ngòi và biển) để tăng sản lượng
đánh bắt [23].
Qua hai khái niệm ta thấy đánh bắt thủy sản (khai thác thủy sản) là hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản tự nhiên qua môi trường hồ ao, sông ngòi, vũng vịnh,
đàm phá nhưng chủ yếu là từ biển, đại dương. Sản phẩm của ngành chủ yếu là cá
chiếm đến 85- 90 % sản lượng với vai trò tiêu thụ trực tiếp hay làm giống, làm sản
phẩm của công nghiệp chế biến.
8
Sản phẩm chủ yếu của khai thác thủy sản bao gồm:
+ Thủy sản phục vụ cho tiêu thụ trực tiếp của con người: cá, tôm, cua...
+ Con giống (cá bố mẹ, cá bột) phục vụ phát triển của ngành nuôi trông thủy sản
+ Là nguyên liệu (thức ăn) cho nuôi trồng thủy sản và ngành chăn nuôi
1.1.1.3. Ngành nuôi trồng thủy sản
“Nuôi trồng thủy sản là hoạt động đem con giống tự nhiên hay nhân tạo thả vào thiết
bị nuôi và đối tượng nuôi được sở hữu trong suốt quá trình nuôi. Sản phẩm của nuôi
trồng thủy sản bao gồm: Sản xuất con giống nhân tạo cho nuôi trồng thủy sản và đánh
bắt được tăng cường trên cơ sở nuôi trồng; cá và những thực phẩm tôm, cua phục vụ
cho tiêu thụ trực tiếp của con người; sản xuất cá mồi cho khai thác thủy sản hay vỗ
béo cá tự nhiên” [23].
Theo quan điểm của FAO: Nuôi trồng thủy sản là các hoạt động canh tác trên đối
tượng sinh vật thủy sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật thủy sinh, trong môi
trường nước bao gồm áp dụng các quy trình nuôi trồng nhằm nâng cao năng suất,
thuộc sở hữu cá nhân hay tập thể [25].
Căn cứ vào môi trường nuôi - trồng, người ta chia thành 3 bộ phận chính:
* Nuôi thuỷ sản nước ngọt: Là hoạt động kinh tế khai thác con giống trong vùng nước
ngọt tự nhiên, sản xuất giống nhân tạo và ươm nuôi các loài thuỷ sản (nơi sinh trưởng
cuối cùng của chúng là trong nước ngọt) để chúng đạt tới kích cỡ thương phẩm. Ở
đây, nước ngọt là môi trường nước có độ mặn thấp hơn 0,5‰.
Nghề cá nước ngọt bao gồm khai thác tự nhiên và nghề nuôi, trong đó nghề
nuôi cá đã đóng góp vào việc cung cấp thực phẩm quan trọng cho nhân dân. Tuy
nhiên, chỉ có khoảng vài chục loài cá nước ngọt có giá trị kinh tế như cá chim, cá
trắm...
* Nuôi thuỷ sản nước lợ: Là hoạt động kinh tế nuôi các loài thuỷ sản trong vùng nước
lợ ở vùng cửa sông, ven biển. Ở đây “nước lợ” được hiểu là môi trường có độ mặn
dao động mạnh theo mùa. Đối tượng nuôi chủ yếu các loài tôm: Tôm sú, tôm he, tôm
rảo và một số loài cá như cá vược, cá dìa - cá nâu, cá mú (song), cá kình, cá đối…
9
* Nuôi trồng động, thực vật nước mặn: Là hoạt động kinh tế nuôi các loài thuỷ sản
mà nơi sinh trưởng cuối cùng của chúng là ở biển. Đối tượng nuôi chính là tôm, cá
biển (cá mú, cá giò, cá hồng, cá thu…), nhuyễn thể (nghêu, sò huyết, ốc hương, trai
ngọc…)[6]. Sản phẩm chính của ngành nuôi trông thủy sản :
+ Sản xuất con giống phục vụ ngành nuôi trồng thủy sản
+ Thủy sản phục vụ nhu cầu trực tiếp của con người;
+ Sản xuất cá mồi cho khai thác thủy sản.
1.1.2. Vai trò của ngành thủy sản
Ngành thủy sản có đóng góp quan trọng trong sự phát triển kinh tế thể hiện
qua việc cung cấp dinh dưỡng cho người dân cũng như đóng góp nguồn thu ngoại tệ
cho đất nước. Sự phát triển của ngành thủy sản thúc đẩy sự phát triển các ngành kinh
tế và phát triển tổng hợp kinh tế biển hiệu quả, bền vững. Ngành còn tạo cơ hội việc
làm cho người dân và ngày càng khẳng định vị thế của mình trong nền kinh tế đất
nước.
1.1.2.1 Vai trò đối với đời sống
Thủy sản ( gồm nước ngọt, lợ, mặn) là nguồn cung cấp thực phẩm cho nhu cầu
của con người, góp phần cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng do thiếu đạm, đóng góp
cho sự an toàn thực phẩm. Các chất đạm từ thủy sản dễ tiêu hóa, không gây béo phì
và cung cấp các nguyên tố vi lượng như i-ốt, canxi, brôm, mangan, sắt.. dễ hấp thụ
và có lợi cho sức khỏe con người [24].
Theo ước tính của Tổ chức lương thực thế giới (FAO) nhu cầu thủy sản trên
thế giới ở mức cao. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản có sự phân hóa theo không gian phụ
thuộc vào thu nhập thực tế của người dân cũng như vị trí địa lý gần hay xa nguồn hải
sản. Đối với các nước công nghiệp phát triển- thị trường xuất khẩu thủy sản chính
của Việt Nam như Hoa Kì, châu Âu, Hàn Quốc mức tiêu thụ thủy sản rất lớn. Trong
đó nhu cầu nội địa cũng ngày càng tăng cao do đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện. Thủy sản là ngành kinh tế từ lâu đời với các sản phẩm có mặt trong các lĩnh
vực của đời sống. Sản phẩm của ngành là nguồn thực phẩm quan trọng trong đời sống
hàng ngày, chiếm 30-40% khẩu phần ăn của con người. Đồng thời thủy sản còn cung
10
cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến, xuất khẩu cho y học và là nguồn
thức ăn cho gia súc.
Cụ thể: Hiện nay hơn 70% lượng thủy sản của Việt Nam hàng năm được sử dụng cho
tiêu dùng nội địa. Việt Nam cũng nhập khẩu thủy sản tăng lên hàng năm chủ yếu cho
chế biến và tiêu dùng. Như vậy nhu cầu tiêu thụ thủy sản là rất tiềm năng đặc biệt
trong hoàn cảnh kinh tế nước ta đã dần ổn định, đời sống nhân dân ngày càng nâng
cao nên nhu cầu tiêu thụ trên thế giới cũng như Việt Nam có xu hướng tăng lên.
Sự khác biệt về sở thích ăn uống, thu nhập thực tế của nhân dân cũng như hạn chế về
vận chuyển thủy sản đến nơi tiêu thụ cũng mang lại sự khác biệt về lượng tiêu thụ
thủy sản theo từng vùng trong cả nước [4]. Lượng thủy sản tiêu thụ cao nhất ở các
vùng ven biển và thấp nhất ở khu vực miền núi. Đồng bằng sông Cửu Long là vùng
có mức tiêu thụ thủy sản cao nhất cả nước với lượng tiêu thụ bình quân trên đầu người
trên 40kg/ người gấp đôi so với mức trung bình của cả nước. Trong khi đó lượng tiêu
thụ thủy sản bình quân đầu người ở khu vực miền núi thấp hơn so mức trung bình của
cả nước khoảng 14kg/ người. Lượng tiêu thụ bình quân trên đầu người cũng có sự
phân hóa giữa thành thị và nông thôn. Mức tiêu thụ thủy sản ở nông thôn cao hơn so
với thành thị chủ yếu là tiêu thụ thủy sản nước ngọt song mức tiêu thụ hải sản của
thành thị cao hơn nhiều so với nông thôn. Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn cung
cấp thủy sản nước ngọt ở nông thôn khá phong phú, giá rẻ phù hợp với mức sống
nông thôn. Nguồn thủy sản nước mặn có giá cả cao hơn so với giá cả trung bình thủy
sản phù hợp với mức sống cao ở khu vực thành thị [2].
Với vai trò quan trọng của thủy sản, nhằm cải thiện mức dinh dưỡng của nhân
dân trong cả nước, cần phải đưa ra những biện pháp cần thiết nhằm tăng nguồn cung
cấp thủy sản cho tiêu thụ nội địa và tạo điều kiện xuất khẩu là cơ sở để phát triển
ngành thủy sản Việt Nam.
11
1.1.2.2 Đóng góp với kinh tế- xã hội
Ngành thủy sản có vai trò quan trọng trong sự phát triển nền kinh tế. Sản
phẩm của ngành không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn cung cấp mặt hàng
xuất khẩu có giá trị kinh tế cao mang lại nguồn thu ngoại tệ. Đồng thời ngành thủy
sản phát triển còn cung cấp nguồn nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến góp
phần phát triển ngành công nghiệp chế biến. Sản phẩm của ngành còn là nguyên
liệu cho công nghiệp dược phẩm, đồ thủ công mỹ nghệ, mĩ phẩm. Mặt khác ngành
thủy sản phát triển mở rộng thị trường ra nước ngoài còn là cơ hội để mở rộng
thương mại, góp phần hội nhập, tham gia vào quá tình khu vực hóa, toàn cầu hóa.
* Đóng góp của ngành thủy sản với kinh tế đất nước
Trong cơ cấu kinh tế, tuy đóng góp của ngành thủy sản trong cơ cấu GDP khá
nhỏ so với ngành công nghiệp và dịch vụ song đây là một trong những ngành mũi
nhọn của ngành nông nghiệp với sản lượng năm 2016 đạt 6.7 triệu tấn tăng 2.5% so
với năm 2015. Ngành thủy sản cũng là ngành xuất khẩu mạnh với những mặt hàng
chủ lực của nước ta. Giá trị xuất khẩu thủy sản của nước ta tăng nhanh trong thời gian
qua và năm 2016 đạt 7 tỉ USD. Việt Nam xuất khẩu thủy sản đi 156 nước trong đó
các thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc,
ASEAN, Australia, Canada, Mexico, Nga chiếm khoảng 85% tổng giá trị [14]. Giá
trị xuất khẩu thủy sản liên tục tăng, thị trường các nước xuất khẩu có xu hướng ngày
càng mở rộng, nhưng cũng còn nhiều khó khăn thách thức.
Ngành thủy sản cả nước gặp phải những vấn đề lớn:
1) Thiếu nguyên liệu: 30% doanh nghiệp thủy sản Việt Nam rơi vào hoàn
cảnh thiếu nguyên liệu do dịch bệnh trên tôm, diện tích nuôi cá tra giảm nhanh, sản
lượng các loài giá trị cao thấp khiến các doanh nghiệp gặp khó khăn khi thu mua
nguyên liệu
2) Thiếu vốn: hơn 90% doanh nghiệp muốn tăng hạn mức vay vốn trong khi
đó lãi vay thực tế cao hơn nhiều so với lãi vay doanh nghiệp có thể chấp nhận được.
3) Thuế, chi phí cao với một số chi phí: chi phí lương, phí kiểm dịch thú y, phí
kiểm soát chất lượng thực phẩm.
12
4) Xuất khẩu thị trường châu Âu bị thu hẹp, các mặt hàng thủy sản chủ lực của
nước ta như cá ngừ, cá tra, mực, tôm gặp khó khăn để tiến vào thị trường châu Âu.
Trong đó tôm do dịch bệnh bùng phát nên sản lượng giảm cùng với giá tôm trên thế
giới cũng có xu hướng giảm.
Tuy nhiên ngành thủy sản cũng có đóng góp rất lớn cho xuất khẩu với những
mặt hàng chủ lực có giá trị cao. Trong cơ cấu sản phẩm thủy sản xuất khẩu, tôm đông
lạnh là mặt hàng có giá trị và khối lượng xuất khẩu lớn nhất, tiếp đó là cá đông lạnh
và mực đông lạnh. Xu hướng thương mại quốc tế thay đổi theo hướng tăng tiêu thụ
hàng thủy sản đông lạnh và tươi sống, giảm hàng thủy sản sấy khô, hun khói, đồ hộp.
Một số đặc sản như tu hài, cá ngừ được ưa chuộng trên thị trường thế giới.
Tôm đông lạnh là mặt hàng xuất khẩu có vị trí cao. Hai thị trường chủ lực tiêu
thụ tôm của nước ta là Hoa Kỳ và Nhật Bản (chiếm 40% khối lượng sản xuất tôm
nước ta), ngoài ra còn có Trung Quốc nhưng chủ yếu theo con đường tiểu ngạch. Hiện
nay các loại tôm xuất khẩu nước ta khá đa dạng, có tôm thẻ chân trắng, tôm sú.
Cá đông lạnh có sự tăng nhanh về giá trị xuất khẩu, trong đó chủ yếu là cá tra,
cá ba sa. Thị trường nhập khẩu chính cá tra, cá ba sa là châu Âu và Hoa Kỳ. Ngoài
ra, phải kể đến sản phẩm cá ngừ, cá rô phi xuất khẩu, chủ yếu sang Hoa Kỳ và Nhật
Bản. Về nhuyễn thể có mực đông lạnh, bạch tuộc đông lạnh, nhuyễn thể hai mảnh vỏ,
trong đó tiêu thụ nhuyễn thể chân đầu lớn nhất của nước ta.
* Ngành thủy sản với xã hội
Ngành thủy sản góp phần giải quyết vấn đề việc làm cho người lao động đặc
biệt là lao động vùng ven biển, hải đảo, nông thôn. Hiện nay ngành thủy sản phát
triển theo hướng hàng hóa góp phần nâng cao thu nhập, cải thiện chất lượng cuộc
sống của nhân dân nhất là vùng còn gặp nhiều khó khăn. Ngành đã cung cấp việc làm
cho hơn 3 triệu lao động (11% dân số) kể cả lao động thời vụ ; trong đó lao động
trong các hoạt động chế biến, dịch vụ thủy sản chiếm hơn 70%, còn lại là ngành khai
thác, nuôi trồng. Ngành cũng cung cấp lao động bán thời gian, cải thiện thu nhập, cải
thiện dinh dưỡng cho 20 triệu dân [23]. Hiện nay các vùng ven biển và hải đảo, lao
động sống chủ yếu bằng nghề cá. Các sinh kế tập trung vào ngư nghiệp (đánh bắt/
13
- Xem thêm -