BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LÊ THÀNH TRUNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
NAM Á
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
HÀ NỘI - 2013
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LÊ THÀNH TRUNG
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG
NAM Á
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn: GVC, TS. PHẠM THỊ THANH HỒNG
HÀ NỘI - 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học
của Tiến sĩ Phạm Thị Thanh Hồng.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ
hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày…….tháng……năm 2013
Học viên
Lê Thành Trung
ii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
i
Mục lục
ii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
v
Danh mục các bảng
vi
Danh mục các hình
vii
PHẦN MỞ ĐẦU
1
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
5
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
5
1.1.1. Thẻ ngân hàng và lịch sử phát triển
5
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
9
1.1.3. Các tiện ích sử dụng dịch vụ thẻ ngân hàng
1.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
11
14
1.2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
14
1.2.2. Hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại
15
1.3. PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ NGÂN HÀNG
20
1.3.1. Khái niệm và quan điểm phát triển sản phẩm thẻ
20
1.3.2. Sự cần thiết của việc phát triển sản phầm thẻ ngân hàng tại Việt Nam
21
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN HÀNG
22
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM THẺ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
24
1.5.1. Các nhân tố bên trong
24
1.5.2. Các nhân tố khách quan
28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
33
iii
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
34
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
35
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng TMCP Đông Nam Á
39
2.2. GIỚI THIỆU VỀ SẢN PHẨM THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
40
2.2.1. Công tác hiện đại hóa ngân hàng chuẩn bị cho phát triển sản
phẩm thẻ tại ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á
40
2.2.2. Đặc điểm của các sản phẩm thẻ tại ngân hàng TMCP Đông
Nam Á
41
2.3. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
47
2.3.1. Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh
47
2.3.2. Những hạn chế
55
2.4. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT DỘNG PHÁT
TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN ĐÔNG NAM Á
57
2.4.1. Các yếu tố nội bộ
57
2.4.2. Yếu tố bên ngoài
74
2.4.3. Phân tích SWOT - Vị thế của ngân hàng SeABank trên thị trường
81
2.5. THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
THẺ Ở VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA
86
2.5.1. Rủi ro thẻ giả mạo
86
2.5.2. Rủi ro thông tin thẻ bị mất cắp
87
2.5.3. Rủi ro thẻ mất cắp, thất lạc
88
2.5.4. Rủi ro tác nghiệp
88
2.5.5. Rủi ro đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng
88
2.5.6. Rủi ro về kĩ thuật, công nghệ
89
2.5.7. Rủi ro tín dụng
89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2
90
iv
Chương 3: GIẢI PHÁP CHO PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
91
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
3.2. HOÀN THIỆN TIỆN ÍCH CỦA SẢN PHẨM THẺ
91
92
3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp
92
3.2.2. Mục tiêu
92
3.2.3. Nội dung thực hiện
93
3.2.4. Nguồn lực thực hiện
98
3.2.5. Kết quả dự kiến
99
3.3. TĂNG CƯỜNG NGĂN NGỪA VÀ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG
VIỆC SỬ DỤNG THẺ
99
3.3.1. Căn cứ hình thành giải pháp
99
3.3.2. Mục tiêu
99
3.3.3. Nội dung thực hiện
99
3.3.4. Nguồn lực thực hiện
100
3.3.5. Kết quả dự kiến
101
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM
THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á
102
3.4.1. Kiến nghị đối với Chính Phủ
102
3.4.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
103
3.4.3. Kiến nghị đối với Hiệp hội thẻ ngân hàng và liên minh thẻ
105
KẾT LUẬN
108
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
109
PHỤ LỤC
110
v
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CNTT
Công nghệ thông tin
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
QĐ
Quyết định, Quy định
SeABank
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á
TCTD
Tổ chức tín dụng
TMCP
Thương mại cổ phần
TSĐB
Tài sản đảm bảo
VND
Việt Nam đồng
vi
DANH MỤC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung
Số hiệu
Trang
Bảng 2.1:
Một số chỉ số tài chính cơ bản NHTMCP Đông Nam Á
39
Bảng 2.2:
Phí dịch vụ thẻ S 24+
42
Bảng 2.3:
Các hạng thẻ SeABank visa Debit do SeABank phát hành
43
Bảng 2.4:
Phí dịch vụ thẻ SeABank Visa
44
Bảng 2.5:
Hạn mức giao dịch thẻ SeABank Visa Deferr
45
Bảng 2.6:
Phí dịch vụ thẻ SeABank Visa Deferr
46
Bảng 2.7:
Số lượng thẻ S 24+ phát hành từ năm 2007- nay
49
Bảng 2.8:
Số lượng thẻ SeABank visa phát hành từ 2007- nay
50
Bảng 2.9:
Số máy ATM và POS của SeABank từ năm 2009- 2012
51
Bảng 2.10: Số máy ATM trên hệ thống và số lượng thẻ phát hành thực tế
so với kế hoạch năm 2012
52
Bảng 2.11: Thu nhập từ phí hoạt động phát hành thẻ SeABank
54
Bảng 2.12: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh thẻ
54
Bảng 2.13: Lợi nhuận từ kinh doanh thẻ của một số Ngân hàng năm 2012
56
Bảng 2.14: Sự phát triển các đơn vị chấp nhận thẻ của SeABank qua các
năm 2009 - 2012
Bảng 2.15: Thị phần thẻ các ngân hàng tại Việt Nam
74
78
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Số hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1: Quy trình nghiệp vụ phát hành thẻ
15
Hình 1.2: Quy trình nghiệp vụ thanh toán thẻ
17
Hình 2.1: Cơ cấu quản trị ngân hàng - sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng
TMCP Đông Nam Á
38
Hình 2.2: Qui mô khách hàng 2007 - 2012
39
Hình 2.3: Tăng trưởng số lượng thẻ phát hành qua các năm
48
Hình 2.4: Tăng truởng dịch vụ thẻ 2012
48
Hình 2.5: Doanh số thanh toán của thẻ SeABank qua POS
52
Hình 2.6: Huy động dân cư tại SeABank
53
Hình 2.7: Số lượng thẻ phát hành của một số Ngân hàng năm 2012
55
Hình 2.8: Sự đáp ứng về mặt Nhân sự Sale thẻ trực tiếp
62
Hình 2.9: Qui trình phát hành thẻ ngân hàng TMCP Đông Nam Á
64
Hình 2.10: Qui trình phê duyệt tín dụng cá nhân cho các sản phẩm cho vay
bán lẻ không có TSĐB tại SeABank
Hình 2.11: Phát triển mạng lưới ATM và POS
65
73
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của luận văn
Việt Nam với khoảng 85 triệu dân, tốc độ tăng thu nhập đang có xu hướng
tăng dần qua các năm và một tầng lớp trung lưu và giới doanh nghiệp ngày một
giàu hơn- đang được đánh giá là thị trường tiềm năng cho sản phẩm thẻ ngân hàng.
Đồng thời việc sử dụng tiền mặt trong giao dịch tài chính ở các nước phát triển đã
được từ bỏ từ khá lâu, thay vào đó là thẻ ngân hàng, một phương tiện thanh toán an
toàn, nhanh chóng, tiết kiệm chi phí và là sản phẩm đem lại nhiều lợi ích cho Ngân
hàn phát hành. Nhưng trên thực tế với xu thế mở cửa hội nhập và phát triển, thẻ
ngân hàng đã được tất cả các nước trên thế giới chấp nhận và sử dụng rộng rãi trong
đó có Việt Nam. Hiện nay rất nhiều ngân hàng nước ngoài với ưu thế về vốn, công
nghệ, kinh nghiệm, trình độ đã gia nhập thị trường ngân hàng Việt Nam làm tăng
tính cạnh tranh trong lĩnh vực này. Nhận thức được điều này, các ngân hàng thương
mại nhà nước và các ngân hàng TMCP đều đưa việc phát triển sản phẩm thẻ vào
chiến lược phát triển lâu dài của mình.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghệ thông tin trong những
năm qua, dịch vụ thẻ ngân hàng- một ngành dịch vụ phát triển trên cơ sở ứng dụng
công nghệ cao đã có những bước tiến dài nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về
tiện ích, chất lượng dịch vụ của khách hàng cũng như gia tăng lợi nhuận của các
ngân hàng thương mại. Tại Việt Nam ngày càng nhiều ngân hàng tham gia cung cấp
sản phẩm dịch vụ này, không chỉ các ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng
cổ phần trong nước mà cả các chi nhánh ngân hàng nước ngoài với các thế mạnh về
vốn, công nghệ và kinh nghiệm. Các ngân hàng đã không ngừng đưa ra các sản
phẩm mới với nhiều tiện ích và giá trị gia tăng nhằm thu hút khách hàng sử dụng
dịch vụ, mở rộng mạng lưới các đơn vị chấp nhận thẻ cũng như các kênh phân phối
sản phẩm trên thị trường. Giữa các ngân hàng đã có những sự canh tranh ngày càng
mạnh mẽ để giữ vững và chiếm lĩnh thị trường này. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO,
nhiều lĩnh vực quan trọng như thương mại điện tử, dịch vụ, du lịch, thanh toán trực
tuyến… đang và sẽ đạt tăng trưởng cao và ngày càng thúc đẩy sự phát triển của dịch
vụ thẻ.
2
Ngân hàng SeABank cũng không nằm ngoài xu thế đó. Ngay từ những ngày
đầu thành lập SeABank đã đưa ra những sản phẩm thẻ đầu tiên của mình, đầu tư
nghiên cứu sản phẩm thẻ mới đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Với “bước
chuyển mình” trong năm 2009 định hướng SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ
hàng đầu Việt Nam, các dịch vụ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân được quan
tâm chú trọng hơn và là sản phẩm dịch vụ chiến lược của ngân hàng. Tuy nhiên tại
ngân hàng SeABank sản phẩm dịch vụ thẻ vẫn còn hạn chế, chưa tạo những dấu ấn
đối với khách hàng. Một trong những nguyên nhân quan trọng là do chiến lược
marketing thẻ của ngân hàng còn mang tính ngắn hạn, chưa thực sự hữu hiệu, toàn
diện trong phát triển dịch vụ thẻ. Xuất phát từ thực tiễn trên, việc hoàn thiện chiến
lược Marketing nhằm phát triển dịch vụ thẻ của SeABank là nhu cầu cần thiết trong
giai đoạn hiện nay. SeABank là một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu của
Việt Nam nhưng thị trường thẻ của SeABank chưa thực sự tương xứng với vị thế
của mình. Vì vậy, "Phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đông Nam Á" cần được nghiên cứu.
Phân tích và đánh giá thực trạng sản phẩm thẻ của ngân hàng TMCP Đông
Nam Á để đưa ra giải pháp nhằm phát triển rộng rãi thẻ của SeABank thị trường
trong nước
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa lý luận các vấn đề cơ bản về thẻ thanh toán và chính sách
marketing thẻ của các ngân hàng thương mại.
- Nghiên cứu thực trạng về chính sách marketing của ngân hàng TMCP
Đông Nam Á đối với thẻ thanh toán.
- Đóng góp những biện pháp để hoàn thiện các chính sách marketing dịch vụ
thẻ thanh toán của ngân hàng TMCP Đông Nam nhằm nâng cao khả năng cạnh
tranh trong tương lai.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ thẻ ngân hàng là một vấn đề rộng lớn, luận
văn chỉ tập trung nghiên cứu về xây dựng chiến lược Marketing trong phát triển
dịch vụ thẻ của ngân hàng TMCP Đông Nam Á.
3
- Phạm vi nghiên cứu: Chính sách marketing đối với dịch vụ thẻ thanh toán.
- Phạm vi thời gian: Các số liệu, dữ liệu liên quan đến ngân hàng trong thời
gian 2010-2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập số liệu sơ cấp: Thông qua khảo sát thực tế tại Chi nhánh trong
thời gian thực tập, đồng thời tìm hiểu về dịch vụ thẻ của Chi nhánh.
- Thu thập số liệu thứ cấp: Thu thập từ các báo cáo, tài liệu của đơn vị thực
tập, thông tin trên báo chí, truyền hình, trên các trang web.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Từ các số liệu thu thập được tổng hợp
lại, so sánh với số liệu được chọn làm gốc, số liệu từ các ngân hàng để phân tích
đánh giá tình hình của Chi nhánh.
- Phương pháp thống kê bảng, biểu số liệu: Sau khi tổng hợp, xử lý số liệu
thống kê số liệu dưới dạng bảng biểu nhằm thuận tiện cho việc phân tích.
5. Các đóng góp mới
Đề tài nghiên cứu mang lại một số ý đóng góp mới sau:
- Với tư cách là nhà cung cấp sản phẩm dịch vụ, ngân hàng SeABank sẽ đánh
giá được chính xác dịch vụ thẻ ATM của ngân hàng mình có đáp ứng được đầy đủ
nhu cầu của khách hàng? Qua đó ngân hàng tiếp tục có những chính sách đầu tư hơn
nữa vào công nghệ, con người, đa dạng hóa các sản phẩm liên quan đến thẻ ATM
nhằm không những thỏa mãn nhu cầu, đòi hỏi ngày càng cao của khách hàng truyền
thống mà còn góp phần khuyến khích các khách hàng tiềm năng, đặc biệt là giới trẻ
thấy được sự tiện lợi và tiến tới sử dụng pương tiện thanh toán hiện đại này.
- Nghiên cứu này giúp các khách hàng hiểu rõ hơn về dịch vụ thẻ ATM mà
mình đã, đang và tiếp tục sử dụng trong tương lai, loại bỏ quan niệm cho rằng công
dụng của thẻ ATM chỉ sử dụng để rút tiền mặt tại máy. Từ đó khách hảng có thể sử
dụng các dịch vụ thẻ ATM một cách có hiệu quả nhất.
- Giúp Ngân hàng SeABank có định hướng tăng cường các hoạt động tuyên
truyền quảng bá, giúp dịch cụ thẻ của ngân hàng ngày càng phát triển hơn nữa.
- Các ngân hàng thương mại khác đang phát hành thẻ ATM hay chuẩn bị
tung ra thị trường dịch vụ này có thể lấy kết quả nghiên cứu này làm nguồn tham
khảo trong chiến lược phát triển của mình.
4
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được trình bày thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về phát triển sản phẩm thẻ của Ngân hàng Thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại cổ
phần Đông Nam Á.
Chương 3: Giải pháp cho phát triển sản phẩm thẻ tại Ngân hàng Thương mại
cổ phần Đông Nam Á.
Tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Tiến Sĩ Phạm Thị Thanh Hồng cùng các
anh chị đang công tác tại Trung Tâm Thẻ Ngân hàng TMCP Đông Nam Á đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành bài luận văn này.
Trong quá trình làm luận văn, do phần hiểu biết còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi những thiếu sót, tôi mong được sự đóng góp ý kiến của thầy
cô, bạn bè cũng như ban lãnh đạo Ngân hàng.
5
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM THẺ
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TỔNG QUAN VỀ THẺ NGÂN HÀNG
1.1.1. Thẻ ngân hàng và lịch sử phát triển
Đối với thẻ ngân hàng có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi một cách diễn đạt
nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là một số khái niệm về thẻ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá,
dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy
rút tiền tự động.
Thẻ ngân hàng là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi ngân
hàng, các tổ chức tài chính hay các công ty.
Thẻ ngân hàng là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người
chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
Theo “Quy chế phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng" ban hành kèm
theo quyết định số 371/1999 QĐ/NHNN ngày 19/10 năm 1999 thì thẻ ngân hàng là
công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ.
Thẻ ngân hàng là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua
máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa ngân hàng/tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt, do ngân hàng
phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng hoá dịch vụ hoặc để
rút tiền mặt ở các máy rút tiền tự động hay tại các ngân hàng đại lý trong phạm vi số dư
của tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng được ký kết giữa ngân hàng phát hành thẻ
và chủ thẻ. Hoá đơn thanh toán thẻ chính là giấy nhận nợ của chủ thẻ đối với cơ sở
chấp nhận thẻ. Cơ sở chấp nhận thẻ và đơn vị cung ứng dịch vụ rút tiền mặt đòi tiền
chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán
6
Cấu tạo của thẻ ngân hàng
Các loại thẻ thường có đặc điểm chung là: được làm bằng Plastic, có kích thước
theo tiêu chuẩn quốc tế là 5,5 cm x 8,5 cm. Thẻ thường dày từ 2-2,5 mm. Trên thẻ có in
các thông số nhận dạng như: nhãn hiệu thương mại của thẻ, tên và logo của nhà phát
hành thẻ, số thẻ, tên chủ thẻ và ngày hiệu lực(ngày cuối cùng có hiệu lực)… và một số
đặc tính khác tuỳ theo quy định của các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc Hiệp hội phát hành
thẻ… Mặt trước của thẻ:
+ Biểu tượng: Mỗi loại thẻ có một biểu tượng riêng, mang tính đặc trưng của tổ
chức phát hành thẻ. Đây được xem như một đặc tính mang tính an ninh nhằm chống
giả mạo.
+ Số thẻ: Số này dành riêng cho mỗi chủ thẻ, được dập nổi trên thẻ và được in
lại trên hoá đơn khi chủ thẻ thanh toán bằng thẻ. Tuỳ theo từng loại thẻ mà chữ số khác
nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
+ Thời gian có hiệu lực của thẻ: Là thời hạn mà thẻ được phép lưu hành.Tùy
theo từng loại thẻ mà có thể ghi ngày hiệu lực cuối cùng của thẻ hoặc ngày đầu tiên đến
ngày cuối cùng được sử dụng thẻ.
+ Họ và tên chủ thẻ: In chữ nổi, là tên của cá nhân nếu là thẻ cá nhân, tên của
người được uỷ quyền sử dụng nếu là thẻ công ty. Ngoài ra, có thẻ còn có cả ảnh của
chủ thẻ.
+ Ký tự an ninh trên thẻ, số mật mã của đợt phát hành: Mỗi loại thẻ luôn có ký
hiệu an ninh kèm theo in phía sau của ngày hiệu lực.
+ Dải băng từ có khả năng lưu trữ các thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực,tên
chủ thẻ, ngân hàng phát hành...
+ Dải băng chữ ký: trên dải băng này phải có chữ ký của chủ thẻ để cơ sở chấp
nhận thẻ có thể đối chiếu chữ ký khi thực hiện thanh toán thẻ.
Để có được các sản phẩm đa dạng như hiện nay, lĩnh vực thẻ ngân hàng đã trải
qua nhiều giai đoạn thử nghiệm và phát triển. Tuy nhiên, xét về mặt thời gian, kinh
doanh thẻ là một ngành kinh doanh tương đối mới mẻ, ra đời và bắt đầu phát triển từ
những năm đầu thế kỷ 20 cho tới nay.
Thẻ ngân hàng được hình thành tại Mỹ từ thói quen cho khách hàng mua chịu
của các chủ tiệm bán lẻ trên cơ sở uy tín của khách đối với cửa hàng. Thông thường
7
các chủ tiệm theo dõi khách hàng một cách riêng rẽ, ghi rõ các khoản mà mỗi khách
hàng sẽ phải thanh toán và chấp nhận cho khách hàng trả tiền sau vì họ tin tưởng vào
khả năng thanh toán của người mua. Tuy nhiên vốn của các cửa hàng thường không đủ
lớn, dần dần các chủ tiệm nhận thấy mình không có đủ khả năng cho khách hàng nợ và
trả tiền sau liên tục như vậy. Chính yếu tố này đã góp phần giúp các tổ chức tài chính
hình thành ý tưởng về sản phẩm thẻ. Với năng lực về tài chính, khả năng quay vòng
vốn và kinh nghiệm kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng, các tổ chức ngân hàng
tài chính có đủ khả năng cung cấp cho khách hàng những khoản vay miễn lãi trong một
thời gian nhất định. Vào những năm 1914, tổ chức chuyển tiền Western Union của Mỹ
lần đầu tiên cung cấp cho các khách hàng đặc biệt của mình dịch vụ thanh toán trả
chậm. Công ty này phát hành những tấm kim loại có chứa các thông tin in nổi thực
hiện hai chức năng:
+ Nhận diện và phân biệt khách hàng.
+ Cung cấp và cập nhật dữ liệu về khách hàng, bao gồm các thông tin về tài
khoản và các giao dịch thực hiện.
Các tổ chức khác cũng nhận ra giá trị của loại hình dịch vụ nói trên và chỉ trong
một thời gian ngắn sau đó rất nhiều đơn vị như nhà ga, khách sạn cũng như các cửa
hàng trên khắp nước Mỹ đã lựa chọn cung cấp dịch vụ trả chậm cho khách hàng của
mình. Trong số đó, tập đoàn xăng dầu của Mỹ cho ra đời tấm thẻ mua xăng đầu tiên
vào năm 1924 cho phép người dân sử dụng thẻ này để mua xăng dầu tại các cửa hàng
trên toàn quốc.
Tiếp theo các tổ chức cung cấp hàng hóa dịch vụ, các ngân hàng nhanh chóng
bước vào thị trường thẻ với mục tiêu nhanh chóng nhân rộng hình thức thanh toán này
trên cơ sở mối quan hệ sẵn có giữa các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ trên cả nước
với hệ thống đại lý rộng khắp của ngân hàng.Với tốc độ phát triển rất nhanh chỉ vài
năm sau đó hơn 100 ngân hàng trên nước Mỹ cùng thực hiện cung cấp dịch vụ thanh
toán trả chậm, tiền thân của thẻ tín dụng sau này.
Như vậy, thẻ ngân hàng ra đời từ nhu cầu thanh toán và phát triển dựa trên nền
tảng công nghệ cũng như chiến lược thay thế tiền mặt trong lưu thông. Thực tế cho
thấy, thẻ ngân hàng là sự phát triển tất yếu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đồng
8
thời đã và đang phản ánh sự phát triển của khoa học công nghệ và văn minh xã hội.
Tiếp thu và ứng dụng những thành tựu của thế giới về khoa học kỹ thuật, nhất là về
công nghệ thông tin, hệ thống thẻ ngày càng hoàn thiện và phát triển. Cùng với mạng
lưới thành viên và khách hàng phát triển hàng ngày, các Tổ chức thẻ quốc tế đã xây
dựng hệ thống xử lý giao dịch và trao đổi thông tin toàn cầu về phát hành, thanh toán,
cấp phép, tra soát, khiếu kiện và quản lý rủi ro. Với doanh số giao dịch hàng trăm tỷ
USD mỗi năm, thẻ ngân hàng đang cạnh tranh quyết liệt cùng tiền mặt và séc trong hệ
thống thanh toán toàn cầu. Đây là thành công đáng kể đối với một ngành kinh doanh
mới chỉ có vài thập kỷ hình thành và phát triển
Ở Việt Nam, Năm 1990 hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ Visa giữa ngân hàng
Pháp BFCE và ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã mở đầu cho sự du nhập của thẻ
thanh toán vào Việt Nam. Sự liên kết này chủ yếu là nhằm phục vụ cho lượng khách du
lịch quốc tế đang đến Việt Nam ngày càng nhiều. Sau ngân hàng Ngoại Thương, Sài
Gòn Thương Tín cũng liên kết với trung tâm thanh toán thẻ Visa để làm đại lý thanh
toán. Có lẽ chính sách mở cửa thông thoáng đã đem lại cho Việt Nam một bộ mặt kinh
tế - xã hội nhiều triển vọng. Các dự án đầu tư nước ngoài tăng từ số lượng đến quy mô,
các định chế tài chính lớn đã chú ý đến Việt Nam và đi theo những tập đoàn này là các
dịch vụ song hành trong đó thẻ thanh toán là không thể thiếu được.
Năm 1995 cùng với ngân hàng Ngoại thương Thành phố Hồ Chí Minh, Ngân
hàng TMCP Á Châu, ngân hàng Liên doanh First-Vina-Bank và ngân hàng TMCP
Eximbank được Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép chính thức gia nhập tổ chức thẻ
quốc tế Mastercard.
Năm 1996 ngân hàng Ngoại thương chính thức là thành viên của tổ chức Visa
International. Tiếp sau đó là ngân hàng Á Châu, ngân hàng Công thương Việt Nam
cũng lần lượt là thành viên chính thức của tổ chức Visa Card, trong đó ngân hàng
Ngoại thương và Á Châu thực hiện thanh toán trực tiếp với tổ chức này. Cũng trong
năm này ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank) phát hành thí điểm thẻ
ngân hàng đầu tiên, đồng thời Hội các ngân hàng thanh toán thẻ Việt Nam cũng được
thành lập với bốn thành viên sáng lập gồm Vietcombank, Ngân hàng TMCP Á Châu,
ngân hàng TMCP Xuất nhập khẩu (Eximbank) và First Vinabank. Hành lang pháp lý
9
cho hoạt động thẻ lúc ấy chỉ là quyết định số 74 do Thống đốc NHNN ký ban hành
ngày 10/4/1994, qui định “thể lệ tạm thời về phát hành và sử dụng thẻ thanh toán”.
Việc ứng dụng thẻ ở Việt Nam vào thời điểm đó còn bị giới hạn rất nhiều về cơ sở
pháp lý, điều kiện kinh tế, hạ tầng kỹ thuật… Trên cơ sở thỏa thuận của NHNN, ngân
hàng thương mại thí điểm phát hành thẻ tự xây dựng qui chế, hợp đồng phát hành và sử
dụng thẻ, tức tính pháp lý chỉ dừng ở mức điều chỉnh “nội bộ” giữa ngân hàng phát
hành và chủ thẻ.
Thị trường thẻ năm 2006, 2007 trở lên sôi động vì Việt Nam đã bước vào sân
chơi rộng là WTO, thị trường tài chính Việt Nam càng cạnh tranh quyết liệt hơn khi có
thêm nhiều ngân hàng nước ngoài đầu tư vào đây và dịch vụ thẻ tín dụng, thẻ ATM là
một loại “vũ khí” đắc lực để ngân hàng thâm nhập thị trường. Hàng loạt sản phẩm thẻ
thanh toán ra đời, mở ra một cuộc “so tài” phát hành thẻ giữa các ngân hàng trong
nước. Đầu tiên là ngân hàng TMCP Kỹ thương VN - SeABank, ngân hàng này đã tung
ra hàng loạt thẻ thanh toán, nổi trội là thẻ Fastaccess. Tiếp theo đó, ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín - Sacombank đã kết hợp cùng tổ chức Visa ra mắt thẻ thanh toán
Quốc tế Sacom Visa Debit. Đây là phương tiện thanh toán năng động nhắm vào giới
doanh nhân: chủ tài khoản có thể dùng thẻ để thanh toán trong và ngoài nước.
1.1.2. Phân loại thẻ ngân hàng
1.1.2.1. Phân loại theo công nghệ sản suất
Có 3 loại:
- Thẻ khắc chữ nổi: Là loại thẻ mà trên bề mặt thẻ được khắc nổi các thông tin
cần thiết. Ngày nay, người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật của nó
quá thô sơ, dễ bị lợi dụng, làm giả, mà kết hợp với những kỹ thuật mới như băng từ
hoặc chíp thông minh.
- Thẻ băng từ: Là loại thẻ được sản xuất dựa trên kỹ thuật những thông tin
của thẻ và chủ thẻ được mã hóa trên băng từ ở mặt sau của thẻ. Thẻ này được sử
dụng phổ biến trong vòng 20 năm trở lại đây nhưng có thể bị lợi dụng để lấy cắp
tiền do có một số nhược điểm như: thông tin ghi trong thẻ hẹp và mang tính cố định
nên không thể áp dụng kỹ thuật mã hoá an toàn, có thể đọc được dễ dàng bằng thiết
bị gắn với máy vi tính.
- Xem thêm -