Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh hà giang ...

Tài liệu Luận văn phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh hà giang

.PDF
95
1316
143

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------o0o-------------- PHẠM VĂN QUANG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------o0o-------------- PHẠM VĂN QUANG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ BÍCH NHƢ XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN TS. Nguyễn Thị Bích Nhƣ PGS.TS. Phạm Văn Dũng HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chƣa bao giờ sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã đƣợc cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết với tất cả sự biết ơn sâu sắc nhất, tôi xin cảm ơn TS. Nguyễn Thị Bích Nhƣ, cô đã hƣớng dẫn và giúp tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi tới các thầy giáo, cô giáo trƣờng Đại học Kinh tế- Đại học Quốc gia Hà Nội và các thầy giáo, cô giáo khoa Kin tế chính trị đã tham gia quá trình giảng dạy trong khóa học vừa qua lời cảm ơn chân thành nhất. Tôi xin gửi lời cảm ơn tới tác giả của các tài liệu đã sử dụng trong quá trình giảng dạy của nhà trƣờng, sách báo, tài liệu, các trang Web, Internet mà tôi đã sử dụng trong quá trình học vừa qua. Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn học viên lớp Thạc sỹ Quản lý kinh tế Khoá 2012, Lớp QH-2012 E.CH (QLKT), đã đồng hành cùng tôi suốt trong quá trình học lớp Thạc sỹ vừa qua. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ............................................................................. i MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VÙA VÀ NHỎ ............................................................................................................6 1.1. Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ .....................................................................6 1.1.1. Khái niệm về thủy điện .....................................................................................6 1.1.2. Vai trò, lợi ích của thủy điện vừa và nhỏ ..........................................................6 1.2. Nội dung quản lý và phát triển thủy điện vừa và nhỏ ........................................11 1.2.1. Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch ...............................................11 1.2.2. Công tác kêu gọi, thu hút đầu tƣ .....................................................................13 1.2.3. Công tác quản lý đầu tƣ xây dựng dự án thủy điện ........................................14 1.2.4. Công tác vận hành, khai thác công trình thủy điện ........................................14 1.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát thủy điện ............................................................15 1.3. Những yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển thủy điện vừa và nhỏ ..........................15 1.3.1. Các yếu tố về vị trí địa lý ................................................................................15 1.3.2. Các yếu tố về điều kiện tự nhiên.....................................................................16 1.3.3. Các yếu tố về kỹ thuật ....................................................................................17 1.3.4. Các yếu tố về nguồn lực tài chính ..................................................................17 1.3.5. Các yếu tố về khoa học - công nghệ ...............................................................18 1.3.6. Các yếu tố về môi trƣờng thể chế ...................................................................18 1.4. Kinh nghiệm phát triển thủy điện vừa và nhỏ của một số tỉnh và khu vực trong nƣớc ...........................................................................................................................18 1.4.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh và khu vực trong nƣớc ....................................18 1.4.2. Một số bài học rút ra cho việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ .....................25 Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................27 2.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, tài liệu ...............................................................27 2.1.1. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu sơ cấp ..............................................................27 2.1.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu thứ cấp ............................................................27 2.1.3. Phƣơng pháp thu thập tài liệu .........................................................................28 2.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích .........................................................................28 2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả ..........................................................................28 2.2.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp ...............................................................28 2.2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu ....................................................................29 Chƣơng 3. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ...................................................................................30 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang ảnh hƣởng đến phát triển thủy điện vừa và nhỏ .................................................................................................30 3.1.1. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Hà Giang ............................................................30 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang .................................................34 3.2. Thực trạng phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...........38 3.2.1. Khái quát về tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức trong việc phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang .....................................................38 3.2.2. Tình hình quản lý và phát triển thủy điện vừa và nhỏ ....................................39 3.2.3. Đánh giá sự phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong những năm vừa qua ...................................................................................................44 3.2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc:..............................................................................44 3.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: .....................................................51 Chƣơng 4. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG ...........................................................................................56 4.1. Phƣơng hƣớng phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang .....56 4.2. Giải pháp phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang .............58 4.2.1. Các giải pháp về quy hoạch ............................................................................59 4.2.2. Các giải pháp về kêu gọi, thu hút đầu tƣ ........................................................59 4.2.3. Các giải pháp về quản lý đầu tƣ xây dựng ......................................................61 4.2.4. Các giải pháp về quản lý vận hành, khai thác.................................................61 4.2.5. Các giải pháp về kiểm tra, giám sát thủy điện ................................................62 4.2.6. Một số giải pháp khác .....................................................................................62 4.3. Kiến nghị ............................................................................................................64 4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan .....................................64 4.3.2. Kiến nghị với địa phƣơng ...............................................................................65 KẾT LUẬN ...............................................................................................................66 Phụ lục 171. Danh mục các thủy điện vừa và nhỏ đƣợc quy hoạch trên địa bàn tỉnh Hà Giang ...................................................................................................................71 Phụ lục 278. Danh mục các dự án thủy điện vừa và nhỏ đã và đang thu hút đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Hà Giang ........................................................................................78 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Danh mục các thủy điện vừa và nhỏ đƣợc quy hoạch trên địa bàn tỉnh Lai Châu ................................................................................................... 19 Bảng 1.2. Quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ các tỉnh đã đƣợc phê duyệt ........ 22 Biểu 1.3. Cơ cấu nguồn điện theo tổng công suất đƣợc quy hoạch ................ 23 Bảng 3.1. Các đặc trƣng hình thái lƣu vực sông địa phận tỉnh Hà Giang ...... 34 Biểu 3.2. Biểu đồ tăng trƣởng về quy mô đầu tƣ ............................................ 42 Biểu 3.3. Biểu đồ tăng trƣởng về sản lƣợng điện ........................................... 43 Biểu 3.4. Biểu đồ tăng trƣởng về doanh thu bán điện .................................... 43 Biểu 3.5. Biểu đồ tăng trƣởng về vốn đầu tƣ .................................................. 49 Biểu 3.6. Biểu đồ tăng trƣởng về thu nộp vào ngân sách nhà nƣớc ............... 49 i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Việc đầu tƣ phát triển các dự án thủy điện lớn, nhỏ khác nhau đã và đang góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh năng lƣợng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Riêng trong năm 2012, các nhà máy thủy điện đã đóng góp tới 48,26% công suất và 43,9% điện lƣợng (khoảng 53 tỷ kWh) cho hệ thống điện. Đây là nguồn năng lƣợng sạch, có khả năng tái tạo, giá thành rẻ hơn các nguồn điện khác. Việc đầu tƣ phát triển các dự án thủy điện cũng đã đóng góp tích cực trong việc tạo nguồn nƣớc cho sản xuất và sinh hoạt, các hồ thủy điện chiếm 86% tổng dung tích của các hồ chứa trong cả nƣớc. Ƣu thế của thủy điện nói chung và thủy điện vừa và nhỏ nói riêng so với các loại hình nhà máy điện khác là có khả năng tái tạo và giá thành rẻ hơn. Do vậy, thủy điện vừa và nhỏ ngày càng trở nên phổ biến và mang lại đa lợi ích về kinh tế - xã hội - môi trƣờng. Do đặc điểm địa hình các tỉnh miền núi và trung du nƣớc ta có nhiều sông suối nên rất phù hợp cho phát triển thủy điện vừa và nhỏ, đó không chỉ tạo cơ hội kinh doanh cho nhà đầu tƣ, thu nhập cho ngƣời dân địa phƣơng mà còn góp phần đáp ứng nguồn năng lƣợng đang thiếu hụt cho cả nƣớc. Thủy điện vừa và nhỏ có sức cạnh tranh so với các nguồn năng lƣợng khác do có giá thành hợp lý, chi phí nhân công thấp bởi các nhà máy này đƣợc tự động hóa cao và có ít ngƣời làm việc tại chỗ khi vận hành thông thƣờng. Ngoài ra, các hồ chứa của các nhà máy thủy điện có thể trở thành điểm thu hút khách du lịch. Đặc biệt, các nhà máy thủy điện không phải chịu cảnh tăng giá cũng nhƣ phải nhập nhiên liệu nhƣ các nhà máy nhiệt điện. Hà Giang là một tỉnh thuộc khu vực trung du miền núi phía Bắc nƣớc ta, đƣợc thiên nhiên ƣu đãi với hệ thống sông suối dày đặc và quần thể núi non hùng vĩ, có độ dốc lớn, địa hình hiểm trở, khá phức tạp, có độ cao trung bình từ 800m đến 1.600m so với mực nƣớc biển, cá biệt có những ngọn núi 1 cao trên 2.000m nằm ở phía Tây của tỉnh; đây là tiềm năng, lợi thế rất lớn của địa phƣơng để phát triển thủy điện vừa và nhỏ, nhất là trong bối cảnh toàn tỉnh không có nhà máy thủy điện lớn nào đƣợc quy hoạch. Nắm bắt những lợi thế về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên … UBND tỉnh Hà Giang đã chỉ đạo các ngành chức năng tổ chức lập và phê duyệt quy hoạch phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo các giai đoạn. Sau khi quy hoạch đƣợc phê duyệt, các địa phƣơng và các ban ngành của tỉnh đã tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp, thu hút đầu tƣ để phát triển hệ thống thủy điện vừa và nhỏ. Trong những năm qua nhiều dự án thủy điện vừa và nhỏ đã đƣợc tỉnh cấp phép đầu tƣ xây dựng, các dự án sau khi triển khai đầu tƣ xây dựng hoàn thành đã đi vào vận hành và khai thác sử dụng, ngoài việc tạo ra sản lƣợng điện góp phần chủ động nguồn năng lƣợng phục vụ phát triển kinh tế xã hội, mỗi năm còn đóng góp hàng trăm tỷ đồng cho ngân sách nhà nƣớc, đồng thời tạo công ăn việc làm cho hàng trăm ngƣời lao động tại địa phƣơng. Việc đầu tƣ xây dựng các hồ chứa thủy điện cũng sẽ góp phần quan trọng trong việc trữ và điều hòa nƣớc cho các nhu cầu khác, đặc biệt là vào mùa khô khi nguồn nƣớc cạn kiệt. Để có thể phát huy tối đa tiền năng và thế mạnh của tỉnh, phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh theo hƣớng bền vững, đóng góp nhiều hơn nữa vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Hà Giang, có tác động tích cực đối với môi trƣờng và xã hội trong những năm tiếp theo thì việc quản lý quy hoạch, thu hút đầu tƣ, quản lý đầu tƣ các dự án thủy điện; đặc biệt để công tác vận hành, khai thác các nhà máy thủy điện đƣợc an toàn, bền vững, cân đối với các lợi ích … đòi hỏi trong công tác quản lý phải đổi mới, phải có những giải pháp đồng bộ, hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế ở địa phƣơng. Để nghiên cứu đầy đủ hơn cả về mặt lý luận và tổng kết thực tiễn, tôi lựa chọn đề tài “Phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang” làm đề tài nghiên cứu luận văn nhằm góp phần thiết thực triển khai chiến lƣợc phát triển công nghiệp năng lƣợng, tạo động lực thúc đẩy sự 2 phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, nhất là trong quá trình công nghiệp hoá và hội nhập kinh tế quốc tế. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Liên quan đến vấn đề thủy điện, đã có nhiều chuyên đề, đề tài nghiên cứu dƣới các góc độ, các chuyên ngành khác nhau. Tuy nhiên, các chuyên đề, đề tài nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu cụ thể về tính chất kỹ thuật của thiết bị thủy điện, công tác quản lý chất lƣợng, quản lý đầu tƣ xây dựng của một dự án thủy điện và không phải là hoạt động quản lý kinh tế thủy điện vừa và nhỏ. Trong lĩnh vực phát triển và quản lý thủy điện vừa và nhỏ cũng đã có một số báo cáo chuyên ngành nhƣ Báo cáo của Tổng Cục năng lƣợng – Bộ Công Thƣơng, “Đánh giá tình hình khai thác sử dụng tài nguyên trong thủy điện ở Việt Nam” (Báo cáo tổng hợp dự án nghiên cứu của Bộ TNMT, 2005); Các báo cáo định kỳ của Bộ Công Thƣơng và Tập đoàn Điện lực về tình hình quản lý các nhà máy thủy điện ... Tuy nhiên, các chuyên đề, báo cáo riêng lẻ này chƣa hệ thống hoá đƣợc toàn bộ các công tác quản lý quy hoạch, hoạt động thu hút của các địa phƣơng, khu vực có thế mạnh về phát triển thủy điện vừa và nhỏ nói chung và trên địa bàn tỉnh Hà Giang nói riêng trong một khoảng thời gian dài vừa qua. Vì vậy, có thể khẳng định đây là đề tài đầu tiên nghiên cứu một cách hệ thống và tƣơng đối đầy đủ về thực trạng, các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cƣờng công tác quản lý và phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Tại sao cần tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ để phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang ? - Tỉnh Hà Giang làm thế nào để có thế phát triển thủy điện vừa và nhỏ theo hƣớng bền vững? 3 4. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 4.1. Mục tiêu chung Mục tiêu bao trùm của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác quản lý quy hoạch, chính sách thu hút đầu tƣ các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong những năm vừa qua, đề tài sẽ đƣa ra các giải pháp và một số kiến nghị nhằm tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ, góp phần phát triển theo hƣớng bền vững các thủy điện vừa và nhỏ trong những năm tiếp theo; nhất là trong bối cảnh nguồn nƣớc đang dần cạn kiệt, môi trƣờng bị ô nhiễm, ảnh hƣởng của biến đổi khí hậu toàn cầu và một số sự cố về thủy điện đã xảy ra trong thời gian vừa qua. 4.2. Nhiệm vụ cụ thể Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài có các nhiệm vụ cụ thể sau đây: - Hệ thống hóa những cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy điện vừa và nhỏ; vai trò và lợi ích của việc phát triển các nhà máy thủy điện này đối với việc phát triển kinh tế - xã hội. - Phân tích, đánh giá thực trạng việc phát triển các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cũng nhƣ những tồn tại và nguyên nhân. - Đề ra các giải pháp và kiến nghị về cơ chế, chính sách, các công cụ quản lý kinh tế phù hợp nhằm tăng cƣờng công tác quản lý quy hoạch và nâng cao hiệu quả thu hút đầu tƣ các thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Cùng với một số giải pháp về quản lý đầu tƣ xây dựng, về khoa học công nghệ, về môi trƣờng, về vận hành khai thác ... sẽ góp phần phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo hƣớng bền vững. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu 4 Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quá trình phát triển thủy điện vừa và nhỏ, trong đó đặc biệt chú trọng đến công tác quản lý quy hoạch và hoạt động thu hút đầu tƣ vào lĩnh vực thủy điện trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2008 đến nay. - Về không gian: Trên địa bàn tỉnh Hà Giang. - Về nội dung nghiên cứu: + Những nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển thủy điện vừa và nhỏ. + Thực trạng phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang trong những năm vừa qua. + Những giải pháp về quản lý quy hoạch và thu hút đầu tƣ nhằm phát triển thủy điện vừa và nhỏ tỉnh Hà Giang trong những năm tiếp theo. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục, Phụ lục và Danh mục tài liệu tham khảo; Kết cấu luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủy điện vừa và nhỏ. Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Chƣơng 3. Thực trạng phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Chƣơng 4. Giải pháp phát triển thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỦY ĐIỆN VỪA VÀ NHỎ 1.1. Tổng quan về thủy điện vừa và nhỏ 1.1.1. Khái niệm về thủy điện - Thuỷ điện là nguồn điện có đƣợc từ năng lƣợng nƣớc. Đa số năng lƣợng thuỷ điện có đƣợc từ thế năng của nƣớc đƣợc tích tại các đập nƣớc làm quay một tuốc bin nƣớc và máy phát điện. Kiểu ít đƣợc biết đến hơn là sử dụng năng lƣợng động lực của nƣớc hay các nguồn nƣớc không bị tích bằng các đập nƣớc nhƣ năng lƣợng thuỷ triều. Thuỷ điện là nguồn năng lƣợng có thể hồi phục. Nguồn: [Bách khoa toàn thư Việt Nam] Thủy điện vừa và nhỏ là các thủy điện đƣợc xây dựng trên lƣu vực các sông suối nhằm tận dụng sức nƣớc ở đây. Phân loại thuỷ điện vừa và nhỏ là một khái niệm tƣơng đối, tùy theo điều kiện từng nƣớc. Ở nƣớc ta, phân loại thuỷ điện đƣợc quy định theo Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam (TCXDVN số 285 - 2002), theo đó nhà máy thuỷ điện vừa và nhỏ có cấp công trình là cấp IV, cấp III và một phần cấp II. + Từ 200 kW - 5.000 kW là công trình cấp IV. + Từ 5.000 kW - 50.000 kW là công trình cấp III. + Từ 50.000 kW - 100.000 kW là một phần công trình cấp II. Theo tổ chức thuỷ điện nhỏ của Liên hiệp quốc (Small Hydropower UNIDO), thuỷ điện nhỏ có công suất từ 200 kW - 10.000 kW, thuỷ điện vừa có công suất từ 10.000 kW - 100.000 kW, dƣới 200 kW là mini hydropower. - Phát triển thuỷ điện vừa và nhỏ là một lợi thế về kinh tế của tỉnh nhằm tăng doanh thu hàng năm, mặt khác năng lƣợng điện phát triển tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác trong tỉnh phát triển hơn. 1.1.2. Vai trò, lợi ích của thủy điện vừa và nhỏ 1.1.2.1. Thúc đẩy các khả năng kinh tế: 6 Thông thƣờng các công trình thuỷ điện có vốn đầu tƣ lớn, thời gian xây dựng kéo dài, song hiệu quả cao và tuổi thọ đến 100 năm hoặc lâu hơn nữa. Về lâu dài mà nói thì không có công nghệ năng lƣợng nào rẻ bằng thuỷ điện. Các chi phí vận hành và bảo dƣỡng hàng năm là rất thấp so với vốn đầu tƣ và thấp hơn nhiều so với các nhà máy điện khác. Các dự án nhỏ và phân tán sẽ đóng vai trò quan trọng trong chƣơng trình điện khí hoá nông thôn, miền núi trên khắp thế giới. Khai phóng tiềm năng thủy điện sẽ mang lại nguồn lợi lớn cho địa phƣơng và cả nƣớc. Thông qua việc phát triển thủy điện, kết cấu hạ tầng khu vực cũng sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng đồng bộ và hiện đại với tốc độ rất nhanh. 1.1.2.2. Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái: Thuỷ điện sử dụng năng lƣợng của dòng nƣớc để phát điện mà không làm cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên, cũng không làm biến đổi các đặc tính của nƣớc sau khi chảy qua tuabin. Sau khi các hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ đƣa vào tích nƣớc và vận hành, độ ẩm trong đất sẽ đƣợc cải thiện, vi khí hậu trong vùng cũng sẽ mát mẻ hơn, đặc biệt là vùng xung quanh những công trình tạo mặt thoáng lớn. Việc xây dựng các hồ chứa thủy điện vừa và nhỏ sẽ làm tăng độ ẩm của đất, không khí, giúp cho thảm thực vật trên cạn trong vùng phát triển hơn. Sau khi quy hoạch nếu diện tích đất rừng đƣợc mở rộng và đƣợc khoanh nuôi, bảo vệ thì các loài động vật trên cạn sẽ ít bị đe dọa và có thể phát triển tốt hơn. 1.1.2.3. Linh hoạt: Trong cung cấp điện năng, thủy điện là nguồn cung ứng linh hoạt, bởi khả năng điều chỉnh công suất. Nhờ công suất phủ đỉnh của thủy điện, có thể tối ƣu hóa biểu đồ phụ tải chạy nền bởi các nguồn kém linh hoạt hơn (nhƣ các nhà máy nhiệt điện hoặc điện hạt nhân). Nhà máy thủy điện tích năng làm việc nhƣ acquy, trữ khổng lồ bằng cách tích và xả năng lƣợng theo nhu cầu hệ thống điện. 7 Một ƣu điểm của thủy điện là có thể khởi động và phát đến công suất tối đa chỉ trong vòng vài phút, trong khi nhiệt điện (trừ tuốc bin khí - gas turbine) phải mất vài giờ hay nhiều hơn trong trƣờng hợp điện nguyên tử. Do đó, thủy điện thƣờng dùng để đáp ứng phần đỉnh là phần có yêu cầu cao về tính linh hoạt mang tải. 1.1.2.4. Vận hành hiệu quả: Nguyên tắc vận hành một nhà máy thủy điện với mục tiêu tối đa hóa lƣợng điện phát ra, đƣợc thể hiện trong ba tiêu chuẩn: thứ nhất là giữ mực nƣớc hồ càng cao càng tốt để tối đa hóa thế năng của nƣớc; thứ hai là duy trì lƣợng nƣớc chạy máy càng nhiều càng tốt, hay nói cách khác là giảm thiểu lƣợng nƣớc xả thừa; cuối cùng là chạy tuốc bin ở điểm có năng suất cao nhất. Trong một thị trƣờng mua bán điện tự do với giá điện theo thị trƣờng, có thể thay đổi từng giờ thì bài toán vận hành hiệu quả nhà máy thủy điện trở thành tối đa hóa lợi nhuận từ bán điện chứ không phải tối đa hóa lƣợng điện phát ra. Cộng thêm yếu tố bất định từ dự báo giá điện, bài toán tối ƣu vận hành nhà máy hay hệ thống thủy điện càng trở nên phức tạp hơn. Dự báo dài hạn lƣợng nƣớc vào hồ, do đó trở nên cần thiết để có thể sử dụng tài nguyên nƣớc một cách hiệu quả nhất cũng nhƣ giảm thiểu những tác động xấu khi hạn hán hay lũ lụt. 1.1.2.5. Tương đối sạch: So với nhiệt điện, thủy điện cung cấp một nguồn năng lƣợng sạch, hầu nhƣ không phát khí thải gây hiệu ứng nhà kính. 1.1.2.6. Góp phần vào phát triển bền vững: Về khía cạnh bền vững, thuỷ năng có tiềm năng rất lớn về bảo tồn hệ sinh thái, cải thiện khả năng kinh tế và tăng cƣờng sự công bằng xã hội. 1.1.2.7. Giảm phát thải khí nhà kính: Bằng cách sử dụng nguồn nƣớc thay vì các loại nhiên liệu hoá thạch (đặc biệt là than), thuỷ điện giảm bớt ô nhiễm môi trƣờng, giảm bớt các trận mƣa axít, giảm axit hoá đất và các hệ thống thủy sinh. Thuỷ điện thải ra rất ít 8 khí hiệu ứng nhà kính so với các phƣơng án phát điện quy mô lớn khác, do vậy làm giảm sự nóng lên của trái đất. Lƣợng khí nhà kính mà thuỷ điện thải ra nhỏ hơn 10 lần so với các nhà máy tuabin khí chu trình hỗn hợp và nhỏ hơn 25 lần so với các nhà máy nhiệt điện than. Nếu tiềm năng thuỷ năng thực tế còn lại mà đƣợc sử dụng thay cho các nhà máy nhiệt điện đốt nhiên liệu hoá thạch thì hằng năm còn có thể tránh đƣợc 7 tỷ tấn khí thải. Điều này tƣơng đƣơng với việc mỗi năm tránh đƣợc một phần ba các chất khí do con ngƣời thải ra hiện nay hoặc ba lần các khí thải của xe hơi trên hành tinh. 1.1.2.8. Sử dụng nước đa mục tiêu: Thuỷ điện không tiêu thụ lƣợng nƣớc đã dùng để phát điện mà xả lại nguồn nƣớc quan trọng này để sử dụng vào những việc khác. Hơn nữa, các dự án thuỷ điện còn sử dụng nƣớc đa mục tiêu. Trên thực tế, hầu hết các đập và hồ chứa đều có nhiều chức năng nhƣ: cung cấp nƣớc cho sản xuất lƣơng thực, có thể cải thiện các điều kiện nuôi trông thủy sản và vận tải thủy. Tuy nhiên, lợi ích cục bộ của một nhà máy thủy điện đôi lúc mâu thuẫn với chức năng căn bản của một hồ chứa. Ví dụ, trong mùa khô hạn, nhà máy có thể quyết định ngƣng phát điện trong một thời gian nào đó (nghĩa là không xả nƣớc về hạ lƣu) vì nhiều lý do khác nhau. Tƣơng tự trong mùa lũ, nhà máy có thể giữ mực nƣớc hồ cao (để tăng công suất phát điện) do đó làm giảm khả năng điều tiết lũ của hồ chứa. 1.1.2.9. Vai trò năng lượng của thủy điện: Hiện nay, thủy điện là nguồn năng lƣợng chính đáp ứng nhu cầu điện quốc gia. Đến nay, các công trình thuỷ điện đã khai thác đƣợc khoảng hơn 4.000 MW, chiếm hơn 40% tổng công suất lắp máy của toàn hệ thống điện quốc gia. Lƣợng nƣớc sử dụng để phát điện từ dung tích hữu ích của các hồ chứa thuỷ điện khoảng hơn 14 tỷ m3. 9 Theo Quy hoạch phát triển điện lực quốc gia giai đoạn 2011 - 2020, có xét tới năm 2030, Việt Nam tiếp tục ƣu tiên phát triển các nguồn thủy điện, đƣa tổng công suất các nguồn thủy điện từ 14.000 MW hiện nay lên 21.300 MW vào năm 2020. Trong giai đoạn sau đó, tỷ trọng, khi tiềm năng thủy điện đã cơ bản đƣợc sử dụng, thì tỷ trọng thủy điện sẽ giảm xuống. 1.1.2.10. Góp phần phát triển cơ sở hạ tầng: Ngoài ra, thu nhập nhờ bán điện còn cho phép tài trợ cho các nhu cầu hạ tầng cơ sở cơ bản khác, cũng nhƣ để xoá đói giảm nghèo cho những ngƣời dân bị ảnh hƣởng bởi việc xây dựng thuỷ điện và cộng đồng dân cƣ nói chung. 1.1.2.11. Cải thiện công bằng xã hội: Thuỷ điện có tiềm năng rất lớn trong việc cải thiện công bằng xã hội, trong suốt thời gian dự án đƣợc triển khai và quản lý theo cách thức đẩy mạnh sự công bằng giữa các thế hệ hiện tại và tƣơng lai, giữa các cộng đồng bản địa và trong khu vực, giữa các nhóm bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung. Do chi phí đầu tƣ ban đầu cao cho các nhà máy thủy điện đã đƣợc các thế hệ hiện tại trang trải, nên các thế hệ tƣơng lai sẽ nhận đƣợc nguồn điện trong thời gian dài với chi phí bảo trì rất thấp. Doanh thu của các nhà máy thủy điện thƣờng “gánh thêm” phần chí phí cho các ngành sử dụng nƣớc khác nhƣ: nƣớc sinh hoạt, tƣới và chống lũ, do vậy nó trở thành công cụ để chia sẻ nguồn tài nguyên chung một cách công bằng. Các dự án thuỷ điện còn có thể là một công cụ để thúc đẩy sự công bằng giữa các nhóm ngƣời bị thiệt hại và toàn xã hội nói chung, khi thực hiện cả những chƣơng trình di dân và tái định cƣ đƣợc quản lý tốt dẫn đến một sự chia sẻ lợi nhuận để bảo đảm rằng những ngƣời bị thiệt hại sẽ có cuộc sống tốt hơn sau khi dự án hoàn thành so với trƣớc kia. 1.1.2.12. Vai trò của thuỷ điện trong việc đáp ứng các nghĩa vụ Kyoto: 10 Cơ chế của dự án Cơ chế Phát triển Sạch (CDM) của Nghị định thƣ Kyoto dựa trên các dự án đƣợc xây dựng tại các nƣớc đang phát triển. Lƣợng cắt giảm phát thải tiềm năng chủ yếu nhờ vào các công trình thủy điện. Lƣợng lớn CO2 cắt giảm nhờ sản xuất 1MWh năng lƣợng tái tạo đối với mỗi lƣới điện là rất khác nhau, từ mức thấp là 0,25 tấn CO2/MWh ở Brazin (cơ cấu sản xuất điện chủ yếu từ thuỷ điện) đến mức cao là 1,1 tấn CO 2/MWh ở Nam Phi (chủ yếu từ than). Cho đến nay, thuỷ điện là loại nhà máy cắt giảm phát thải thành công nhất trong CDM. Ở Việt Nam con số này là 0,5408 tấn CO2/MWh. 1.1.2.13. Kinh tế dự án thuỷ điện: Đối với bất kỳ việc đầu tƣ nào đó vào năng lƣợng tái tạo ở các nƣớc đang phát triển có thể có hai dòng thu nhập: dòng thu nhập truyền thống (bán điện) và giá trị về môi trƣờng của việc đầu tƣ (ví dụ tín dụng cácbon). Nguồn: [http://nangluongvietnam.vn/news/vn/an-ninh-nang-luong-va-moitruong/tong-quan-loi-ich-va-anh-huong-cua-cong-trinh-thuy-dien] 1.2. Nội dung quản lý và phát triển thủy điện vừa và nhỏ 1.2.1. Công tác lập quy hoạch và quản lý quy hoạch 1.2.1.1. Công tác lập quy hoạch: - Đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành về xây dựng, tài nguyên nƣớc, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ và phát triển rừng và các quy định khác có liên quan. - Đảm bảo phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch tài nguyên nƣớc, quy hoạch ngành thủy lợi, quy hoạch phát triển điện lực và các chiến lƣợc, quy hoạch khác có liên quan đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. - Quy hoạch thủy điện nhỏ phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện tích năng đã đƣợc phê duyệt; quy hoạch thủy điện tích năng phải đảm bảo phù hợp với quy hoạch bậc thang thủy điện đã đƣợc phê duyệt. 11 1.2.1.2. Quản lý lập quy hoạch thủy điện: - Quy hoạch thủy điện đƣợc lập 01 lần và có thể đƣợc điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. - Quy hoạch thủy điện phải do cơ quan tƣ vấn có chức năng và đủ năng lực theo quy định của pháp luật lập. - Thẩm quyền tổ chức lập quy hoạch thủy điện: + Tổng cục Năng lƣợng tổ chức lập quy hoạch bậc thang thủy điện và quy hoạch thủy điện tích năng trong phạm vi cả nƣớc. + UBND tỉnh tổ chức lập quy hoạch thủy điện nhỏ trên địa bàn. Đối với dự án thủy điện nhỏ nằm trên địa bàn từ 2 tỉnh trở lên, UBND tỉnh nơi dự kiến bố trí nhà máy thủy điện thống nhất với UBND các tỉnh có liên quan để tổ chức lập quy hoạch. Trƣờng hợp UBND các tỉnh liên quan không thống nhất, UBND tỉnh nơi dự kiến bố trí nhà máy thủy điện có văn bản báo cáo Bộ Công Thƣơng xem xét giải quyết. 1.2.1.3. Quản lý nội dung, hồ sơ quy hoạch thủy điện: - Nội dung quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Cập nhật quy hoạch, định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội vùng dự án; hiện trạng và quy hoạch các dự án khai thác, sử dụng tài nguyên nƣớc có liên quan trên lƣu vực đã đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt. + Điều tra, khảo sát, đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên (địa hình, địa chất, khí tƣợng, thủy văn, động đất kiến tạo), dân sinh, kinh tế - xã hội, giao thông vận tải, công trình lƣới điện ... trong khu vực nghiên cứu quy hoạch. + Đánh giá sự phù hợp, ảnh hƣởng của các dự án thủy điện đề xuất quy hoạch đối với các quy hoạch và dự án có liên quan khác trên lƣu vực. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng