BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------
NGÔ THỊ HUỆ
PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
-------------------------------
NGÔ THỊ HUỆ
PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số: Thí điểm
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Xuân Thanh
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn “Phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo
dục đạo đức cho học sinh các trường Trung học phổ thông quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng”, tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo đã
tận tình giảng dạy, trang bị những kiến thức khoa học về Giáo dục và Phát
triển cộng đồng.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Phó Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn
Xuân Thanh đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình, giúp đỡ tác giả hoàn
thành bản luận văn này.
Xin cảm ơn Hội đồng khoa học, Hội đồng đào tạo chuyên ngành “Tâm
lý giáo dục” Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tác giả
hoàn thành luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các Trường Trung học phổ thông quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tác
giả hoàn thành luận văn.
Vì thời giancó hạn, hơn nữa đây là một vấn đề còn khá mới, mặc dù tác
giả đã rất cố gắng, xong luận văn chắc không tránh khỏi những thiếu sót.
Kính mong được sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng
nghiệp để luận văn có giá trị thực tiễn, góp phần phát triển giáo dục đạo đức
cho học sinh các trường THPT thành phố Hải Phòng trong giai đoạn hiện nay.
Hà Nội, ngày 5 tháng 6 năm 2017
HỌC VIÊN
Ngô Thị Huệ
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .............................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 4
6. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 5
8. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢPNHÀ TRƢỜNG VỚICỘNG
ĐỒNG TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ............................................................................ 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 7
1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới ........................................................................ 7
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................... 9
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 12
1.2.1. Khái niệm đạo đức ................................................................................ 12
1.2.2. Giáo dục đạo đức .................................................................................. 13
1.2.3. Giáo dục nhà trường ............................................................................. 14
1.2.4. Giáo dục cộng đồng .............................................................................. 16
1.2.5. iện pháp ph i h p giáo dục ................................................................ 16
1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông và những yêu cầu
của việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .................................................. 17
1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT .......................................... 17
1.3.2. Những yêu cầu của việc giáo dục đạo đức cho học sinh THPT trong giai
đoạn hiện nay ................................................................................................... 22
1.4. Lý luận về phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT.......................................................................................... 25
1.4.1. Vai trò của các lực lư ng trong ph i h p giáo dục đạo đức cho
học sinh ........................................................................................................... 25
1.4.2. Ph i h p nhà trường với cộng đồng trong giáo dụcđạo đức cho học
sinh THPT ....................................................................................................... 27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới phối hợp nhà trường vớicộng đồng trong giáo
dục đạo đức cho học sinh ................................................................................ 31
1.5.1. Nhóm yếu t khách quan ....................................................................... 31
1.5.2.Các yếu t chủ quan ............................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 34
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚICỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG THPT
QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ...................................... 35
2.1. Vài nét khái quát về tình hình địa phương và nhà trường ....................... 35
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ..................................................................... 39
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 39
2.2.2. Đ i tư ng khảo sát ................................................................................ 39
2.2.3. Nội dung khảo sát.................................................................................. 40
2.2.4. Phương pháp khảo sát........................................................................... 40
2.2.5. Đánh giá kết quả khảo sát..................................................................... 40
2.3. Thực trạng giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT........................ 42
2.3.1. Nhận thức về sự cần thiết của việc ph i hơp nhà trường với cộng đồng
trong giáo dục ĐĐ .......................................................................................... 42
2.3.2.Nhận thức và thái độ của học sinh về những nội dungđạo đứccần đư c
giáo dục ........................................................................................................... 43
2.3.3. Thực trạng hành vi của HS liên quan đến các biểu hiện ĐĐ ............... 45
2.3.4. Thực trạng về mức độ tham gia các hoạt động GD ở các trường THPT
của học sinh ..................................................................................................... 48
2.4. Thực trạng phối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục đạo đức
cho học sinh THPT.......................................................................................... 51
2.4.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý, về vai trò của
việc ph i h p nhà trường với cộng đồngtrong giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT ....................................................................................................... 51
2.4.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý, về mục đích
của việc ph i h p nhà trường với cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT ................................................................................................ 52
2.4.3. Thực trạng việc thực hiện các nội dung ph i h p nhà trường với cộng
đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT .......................................... 54
2.4.4. Thực trạng các hình thức ph i h p nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục đạo đức cho học sinh THPT ............................................................. 56
2.4.5. Thực trạng các yếu t ảnh hưởng đến ph i h p nhà trường với cộng
đồng trong giáo dục ĐĐ cho học sinh THPT ................................................. 57
2.5. Đánh giá chung về thực trạng phối hợp nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục ĐĐ cho học sinh trường THPT ........................................................ 60
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 61
2.5.2. Hạn chế ................................................................................................. 61
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 62
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 66
Chương 3: BIỆN PHÁP PHỐI HỢP NHÀ TRƢỜNG VỚI CỘNG
ĐỒNGTRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG
THPT QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ........................... 67
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 67
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục ................................ 67
3.1.2. Nguyên tắcđảm bảo tính khoa học và hiệu quả .................................... 67
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ....................................................... 68
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ th ng........................................................ 68
3.1.5. Nguyên tắc tính đến đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THPT ..... 69
3.2. Các biện pháp phối hợp nhà trường vớicộng đồngtrong giáo dục đạo đức
chohọc sinh THPT........................................................................................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho các lực lư ng vềtầm quan trọng của việc ph i
h p trong giáo dục đạo đức cho học sinh ....................................................... 70
3.2.2. Xây dựng kế hoạch ph i h p nhà trường vớicộng đồng trong giáo dục
đạo đức cho học sinh....................................................................................... 72
3.2.3.
ồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên tổ chức ph i h p nhà
trường với cộng đồng trong giáo dụcđạo đức cho học sinh ........................... 76
3.2.4. Huy động sự tham gia của gia đ nh và cộng đồng
hội trong việc giáo
dục đạo đức cho học sinh ................................................................................ 78
3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật, tạo môi trường sư phạm lành mạnh
và nguồn kinh phí cho hoạt động .................................................................... 81
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp phối hợp nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục đạo đức cho học sinh ........................................................................ 84
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp phối hợp nhà
trường vớicộng đồngtrong giáo dục đạo đức chohọc sinh THPT................... 84
3.4.1. Kết quả khảo nghiệm sự cần thiết ......................................................... 85
3.4.2.Kết quả khảo nghiệm tính khả thi .......................................................... 87
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 91
K T LUẬN VÀ KHUY N NGHỊ ............................................................... 92
Danh mục tài liệu tham khảo ....................................................................... 95
PHỤ LỤC K HOẠCH NGHIÊN CỨU ..................................................... 98
DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT
Chữ viết tắt
STT
Chữ viết đầyđủ
1.
THPT
Trung học phổ thông
2.
CBQL
Cán bộ quản lý
3.
CNH - HĐH
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
4.
CNXH
Chủ nghĩa xã hội
5.
CSVC
Cơ sở vật chất
6.
ĐĐ
Đạo đức
7.
GD
Giáo dục
8.
GDNGLL
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
9.
GV
Giáo viên
10. HS
Học sinh
11. KHXH&NV
Khoa học xã hội và Nhân văn
12. QL
Quản lý
13. QLGD
Quản lý giáo dục
14. SV
Sinh viên
15. TB
Trung bình
16. TNCS
Thanh niên cộng sản
17. XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Kết quả chất lượng học tập của học sinh các trường THPTquận Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng ........................................................................... 36
Bảng 2.2. Kết quả xếp loại đạo đứccủa học sinh các trường THPT quận Ngô
Quyền thành phố Hải Phòng ........................................................................... 37
Bảng 2.3. Tổng hợp về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ giáo viên tính đến năm học
2016- 2017....................................................................................................... 38
Bảng 2.4. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ ................................... 38
Bảng 2.5.Nhận thức của HS về sự cần thiết của việc giáo dục ĐĐ ................ 42
Bảng 2.6. Nhận thức và thái độ của HS về những nội dung biểu hiện của ĐĐ
......................................................................................................................... 43
Bảng 2.7:Tự đánh giá về hành vi của HS liên quan đến các nội dung của ĐĐ
......................................................................................................................... 46
Bảng 2.8.Đánh giá mức độ nhận thức của học sinh ........................................ 47
Bảng 2.9.Mức độ tham gia và hứng thú của học sinh đối với các hoạt động
giáo dục ........................................................................................................... 49
Bảng 2.10.Mục đíchphối hợp nhà trường với cộng đồng trong giáo dục ĐĐ
cho học sinh THPT.......................................................................................... 52
Bảng 2.11. Thực trạng nội dung phối hợp nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục ĐĐ cho học sinh THPT .................................................................... 54
Bảng 2.12. Thực trạng cáchình thức phối hợp nhà trường với cộng đồng trong
giáo dục ĐĐ cho học sinh THPT .................................................................... 56
Bảng 2.13. Thực trạngcác yếu tố ảnh hưởng đến phối hợp nhà trường với
cộng đồng trong giáo dục ĐĐ cho học sinh THPT ......................................... 58
Bảng 3.1. Kết quả kiểm nghiệm sự cần thiết của các biện pháp..................... 85
Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các biện pháp giáo dục ĐĐ cho HS ......... 87
Bảng 3.2. Kết quả kiểm chứng tính khả thi của các biện pháp ....................... 88
Biểu đồ 3.2: Mức độ khả thi của các biện pháp phối hợp nhà trường với cộng
đồng trong giáo dục ĐĐ cho HS ..................................................................... 90
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển, trẻ em tất yếu phải được rèn luyện trong môi
trường gia đình, nhà trường và cộng đồng, được tác động bởi các thành viên
trong gia đình, thầy cô giáo và bạn bè trong nhà trường và các lực lượng khác
ngoài xã hội. Vì vậy, để trẻ em phát triển thuận lợi và “hết cỡ’ theo khả năng
của mình, phải có sự thống nhất và hợp tác giữa các môi trường và các lực
lượng giáo dục nhà trường với cộng đồng.
Sự phối hợp, tương tác giữa nhà trường với cộng đồng có ý nghĩa quyết
định trong giáo dục đạo đức cho học sinh. Một mặt, tạo ra môi trường giáo dục
rộng lớn, phong phú, toàn diện, lành mạnh và thống nhất, cho phép học sinh
được thụ hưởng và hoạt động trong môi trường sống thực đã được sư phạm
hóa, mặt kháctạo ra sự phối hợp, bổ sung các tác động giáo dục từ nhà trường
và cộng đồng. Nhờ có sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục, sự tác động tới
học sinh được thống nhất và cộng hưởng, tạo ra sức mạnhthặng dư trong giáo
dục, mà tác động riêng rẽ của các lực lượng giáo dục không có.
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khóa XI
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo cũng đã chỉ rõ: “Đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến
mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực
hiện; đổi mới từ sự l nh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động
quản trị của các cơ sở giáo dục và đào tạo và việc tham gia của gia đ nh, cộng
đồng,
hội và bản thân người học… người học là chủ thể trung tâm của quá
tr nh giáo dục; gia đ nh có trách nhiệm ph i h p với nhà trường và
hội trong
việc giáo dục nhân cách, l i s ng cho con em m nh”.Lần đầu tiên trong lịch sử,
một văn kiện của Đảng nhấn mạnh vai trò của sự phối hợpnhà trường với cộng
đồng tới mức coi đó là trách nhiệm của các bên hữu quan.
1
Các công trình nghiên cứu lí luận và thực tiễn giáo dục cho thấy, ở đâu,
khi nào có sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa nhà trường với cộng đồng
trong việc tổ chức giáo dục thanh thiếu niên thì ở đó chất lượng giáo dục toàn
diện được nâng cao. Học sinh tích cực học tập và tu dưỡng, tư cách đạo đức,
nhân cách phát triển, các em được thụ hưởng môi trường giáo dục phong phú
và lành mạnh hơn, nhờ đó các em phát triển hơn. Ngược lại, khi việc phối hợp
giữa nhà trường và cộng đồng còn lỏng lẻo, hình thức, phiến diện và không
thường xuyên, nhà trường trở lên “đơn độc” trong hành trình giáo dục học
sinh, quá trình học tập và tu dưỡng của học sinh không được định hướng và
kiểm soát đầy đủ. Từ đó, chất lượng giáo dục giảm sút, các hiện tượng tiêu
cực phát sinh,...
Sự phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng chưa có sự thống nhất cao
về mục tiêu giáo dục; chưa đầy đủ về nội dung, chưa chủ động về tính chất và
chưa phong phú về hình thức; cơ chế phối hợp chưa chặt chẽ.Các nghiên cứu
đã cho thấy, định hướng giá trị sống cho con và nội dung giáo dụccủa nhiều
bậc cha mẹ chưa thực sự thống nhất với mục tiêu và nội dung giáo dục của
nhà trường, dẫn đến sự lệch pha giữa nhà trường và gia đình trong việc giáo
dục học sinh; nhiều bậc cha mẹ quan niệm việc giáo dục là của nhà trường
theo tâm lí “trăm sự nhờ thầy cô giáo”; việc phối hợp giữa cha mẹ với nhà
trường mới phổ biến ở mức liên lạc về việc học tập của con, họp phụ huynh
định kì, thông báo các hoạt động của nhà trường và các khoản đóng góp; sự
tham gia của cha mẹ vào việc xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức,
phương pháp, kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục cũng như giám sát,
đánh giá các hoạt động đó của nhà trường và của giáo viên còn rất hạn chế và
thụ động.
Sự phối hợp giữa nhà trường với cộng đồng địa phương trong việc giáo
dục học sinh ở địa phương cũng còn nhiều bất cập. Nhà trường vẫn được quan
2
niệm là một tổ chức giáo dục tương đối độc lập với các hoạt động chung của
cộng đồng địa phương. Vì vậy, hiện nay có nhiều bất cập trong việc huy động
nguồn lực và sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, các cá nhân,doanh
nghiệp và các tổ chức xã hội khác vào hoạt động giáo dục của nhà trường từ
xây dựng mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp, kế hoạch tổ chức, giám
sát, đánh giá các hoạt động giáo dục,cũng như phối hợp với nhà trường nhằm
tạo ra môi trường giáo dục phong phú và thống nhất.
Trong nhiều trường hợp, việc phối hợp nhà trường với cộng đồng chủ
yếu là do giáo viên chủ nhiệm, còn ở quy mô cấp trường chưa thực sự năng
động, chủ động, với tư cách là cơ sở quản lí, chỉ đạo, lãnh đạo toàn diện việc
phối hợp giữa nhà trường, gia đình, cộng đồng và quy mô cấp trường và cấp
giáo viên chủ nhiệm.
Khái quát lại, chúng ta đang đứng trước mâu thuẫn giữa vai trò và sự
tất yếu phải thực hiện nguyên lí phối hợp giữa nhà trường, gia đình và cộng
đồng trong giáo dục học sinh với thực tiễn triển khai công tác này còn nhiều
hạn chế, bất cập; giáo dục nhà trường, gia đình và cộng đồng chưa thực sự là
một khối thống nhất, chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại, cần được khắc
phục theo quan điểm đổi mới của Đảng được nêu trong Nghị Quyết 29NQ/TW. Một trong những nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn trên là do việc
phối hợp của nhà trường chưa cao, chưa hiệu quả.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài"Phối hợp nhà trường với
cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh các trường trung học phổ
thông quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”làmđề tài nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tácphối hợp giữa nhà
trường THPT với cộng đồng trong việc giáo dục học sinh, đề tàiđề xuất các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp giữanhà trường THPTvới
cộng đồngtrong giáo dục đạo đức cho học sinh phổ thông.
3
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động phối hợpgiáo dục học sinh trườngTHPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp phối hợp của trường Trung học phổ thông vớicộng đồng,
trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phối hợp của nhà trường Trung học phổ thông với cộng đồng
trong việc giáo dục học sinh hiện nay còn nhiều hạn chế; Biểu hiện ở việc xác
định mục đích, nội dung, hình thức và phương thức phối hợp cũng như các
biện pháp phối hợp với cộng đồng trong giáo dục học sinh chưa triệt để và
đồng bộ. Nếu đề xuất và triển khai được các biện pháp phối hợp giữa nhà
trường Trung học phổ thông phù hợp với mục đích, nội dung và yêu cầu của
việc phối hợp với cộng đồng trong việc giáo dục đạo đức cho học sinh thì sẽ
mang lại hiệu quả cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứucơ sở lí luận về phối hợp giữa nhà trường với cộng
đồng trong giáo dục học sinh phổ thông.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phối hợpgiữa nhà trường Trung học
phổ thông với cộng đồng trong việc giáo dụcđạo đức học sinh; Xác định các
yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng đó.
5.3. Đề xuất được các biện pháp phối hợp của nhà trường THPT
vớicộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về nội dung nghiên cứu:
- Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu sự phối hợp của nhà trường THPT với
cộng đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh.
4
- Các biện pháp phối hợp của Hiệu trưởng trường THPT với cộng đồng,
trong giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
6.2. Về khách thể khảo sát và địa bàn nghiên cứu.
- Về địa bàn: đề tài tiến hành điều tra 3 trường THPT quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng
- Về khách thể khảo sát: 40 cán bộ giáo viên và 120 học sinh của 3
trường THPT
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp hệ thống các phương pháp nghiên cứu sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Mục đích của phương pháp nghiên cứu tài liệu là xây dựng khung lí luận
của việc nghiên cứu thực tiễn; xác định các khái niệm công cụ và cơ sở lí luận của
đề tài.
- Nội dung: Sưu tầm, tổng thuật các tài liệu trong nước về các vấn đề
xoay quanh chủ đề hoạt động phối hợp giáo dục;về môi trường giáo dục và sự
phối hợp các lực lượng giáo dục nói chung, trong trường học mới nói riêng.
Từ đó xây dựng các khái niệm công cụ; Sự phối hợp nhà trườngvới cộng
đồng trong giáo dục đạo đức phổ thông và biện pháp phối hợp đó.
7.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
- Mục đích của phương pháp: Thu thập thông tin mang tính định lượng
về thực trạng sự phối hợp giữa nhà trường Trung học phổ thông với cộng
đồng trong giáo dục đạo đức cho học sinh và biện pháp động phối hợp của
nhà trường.
7.3. Phương pháp chuyên gia
Phương pháp chuyên gia được tiến hành nhằm tranh thủ ý kiến đóng góp
của các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong các lĩnh vực khoa học có liên
quan tới việc nghiên cứu; các ý kiến về quá trình triển khai nghiên cứu, xây dựng
khung cơ sở lý luận, thiết kế công cụ nghiên cứu, xử lí và giải thích các số liệu...
5
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Nhằm thu thập, bổ sung, kiểm tra và làm rõ hơn những thông tin đã thu
được từ các phương pháp khác về sự phối hợp giữa nhà trường, cộng đồng,
trong phối hợp; về các yếu tố tác động và các biện pháp được đề xuất.
7.5. Phương pháp ử lí s liệu
Phương pháp này được sử dụng để tính toán, xử lí các số liệu thu được
bằng các phương pháp định lượng: Bảng hỏi, phỏng vấn sâu...
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, phần phụ lục và tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:
- Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phối hợp nhà trường vớicộng đồngtrong
giáo dục đạo đức cho học sinh trường THPT
- Chƣơng 2: Thực trạng phối hợp nhà trường vớicộng đồngtronggiáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
- Chƣơng 3:Biện pháp phối hợp nhà trường vớicộng đồng trong giáo dục
đạo đức cho học sinh các trường THPT quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHỐI HỢPNHÀ TRƢỜNG VỚICỘNG ĐỒNG
TRONG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên Thế giới
Giáo dục đạo đức nói chung, luôn được xác định là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu của công tác giáo dục trong các nhà trường, cho nên việc
nghiên cứu vấn đề này sớm được tiến hành ở trong nước cũng như trên thế giới.
Về tình hình nghiên cứu và giáo dục về đạo đức, giáo dục tính nhân văn,
đã được các nhà giáo dục ở nhiều nước trên thế giới từ xưa cho đến nay rất
quan tâm và đi sâu nghiên cứu.Ngay từ thời cổ đại AritTôt (384 - 322 TCN)
đã đề cập đến tầm quan trọng và tiến trình của việc giáo dục đạo đức cho con
người. Cômenxki (1592 - 1670)lànhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc yêu
nước, nhà sư phạm lỗi lạc của thế giới, được người đời thừa nhận là “Ông tổ
của nền giáo dục cận đại”. Ông đã đúc kết “Một số qui tắc trong ứng xử” để
giảng dạy, giáo dục cho thanh niên học sinh. Ông đưa ra kết luận tổng quát là:
tình yêu và sự tôn trọng người khác nằm trong cơ sở của giáo dục. Do vậy,
ông đặt ra yêu cầu đối với nhà trường: “Nhà trường phải có tính nhân đạo
cao cả, phải giáo dục học sinh trở thành những người dũng cảm, có tài đức,
công bằng, thương yêu người khác.”[4, tr.13].Ông rất quan tâm đến phương
pháp nêu gương cho HS noi theo đặc biệt là sự gương mẫu của thày cô, cha
mẹ và những người thân. Đồng thời ông cũng lưu ý cần phải tách HS ra khỏi
những người xấu, những mối quan hệ không lành mạnh và những hiện tượng
xấu ở môi trường xung quanh.
Bước sang thế kỷ XX nhiều nhà giáo dục nổi tiếng trên thế giới đã rất
quan tâm đến vấn đề giáo dục đạo đức, giáo dục nhân văn cho học sinh đặc
7
biệt là các nhà giáo dục Xô Viết trước đây như: K.D. Usinxki, NH.K.
Crupxcaia, A. X. Macarencô, V.A. Xukhômlinxki,…Tiêu biểu là A.X.
Macarencô nhà sư phạm lỗi lạc, ông có nhiều tác phẩm có giá trị về giáo dục
ĐĐ. Đặc biệt ông nhấn mạnh đến vai trò của giáo dục ĐĐ, của giáo dục tính
nhân văn, của các biện pháp giáo dục đúng đối với sự hình thành phát triển
nhân cách con người. Ông cho rằng nếu như cá nhân tham gia vào các mối
quan hệ “lệch lạc” thì sẽ dẫn đến sự sai lệch nhiều hay ít với các chuẩn mực
đạo đức. Và ngược lại nếu mỗi cá nhân được tham gia vào hệ thống các mối
quan hệ xã hội phù hợp với các chuẩn mực, các qui tắc đạo đức thì mỗi cá
nhân hoặc phải ứng xử phù hợp với chuẩn mực đạo đức đó, hoặc phải hành
động mâu thuẫn với xung quanh mình[24].Tư tưởng giáo dục của A.X.
Macarencô được nhiều nhà GD trong nước cũng như trên thế giới đánh giá
cao, hết sức quan tâm nghiên cứu và vận dụng vào quá trình GD.
Đối với các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương như: Trung
Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ,... với truyền thống văn hoá phương Đông
dựa trên tư tưởng, quan điểm của Nho giáo, Phật giáo nên luôn đánh giá cao
các giá trị đạo đức, nhân văn của con người, được đề cao trên hết. Do vậy,
vấn đề nghiên cứu các giá trị đạo đức, giá trị nhân văn được các nước này rất
quan tâm, đề cập và nghiên cứu gắn liền với việc giáo dục các giá trị nhân
văn, văn hoá và đạo đức. Trong các mối quan hệ của con người, những giá trị
như tôn trọng, thương yêu, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau… được các
nhà khoa học, các nhà giáo dục ở nhiều nước hết sức quan tâm và đi sâu
nghiên cứu để giáo dục cho HS.
Trong giai đoạn hiện nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ và nhanh
chóng của xã hội trên tất cả các lĩnh vực của cuộc sống như kinh tế, văn hoá
xã hội, khoa học và công nghệ,… đã có những tác động mạnh mẽ đến các mối
quan hệ giữa con người với con người, đã làm cho hệ thống các giá trị đạo
8
đức có những biến đổi theo. Nhiều giá trị truyền thống bị mất đi, nhiều giá trị
mới xuất hiện, có nhiều giá trị biến đổi cả về nội dung mang nặng tính kinh tế
mà xa rời tính nhân văn, nhân ái. Chính vì vậy, các nhà nghiên cứu trong khu
vực đã đề cao việc giáo dục các giá trị nhân văn, văn hoá và đạo đức cho HS
nhằm mang lại cho HS một sự phát triển cân bằng và hài hoà. Tsunesaburo
Makiguchi, một nhà giáo dục Nhật Bản theo chủ nghĩa nhân đạo và hoà bình,
là chủ tịch đầu tiên hội Soka Gakai (Hội giáo dục sáng tạo giá trị) cho rằng
mục đính của giáo dục là hạnh phúc của con người mà dưới từ “hạnh phúc” là
“sáng tạo giá trị” và trong các giá trị thì giá trị của cái thiện được ông đặt lên
hàng đầu. Trên cơ sở đó mà các tác giả cho rằng giáo dục giá trị không chỉ bó
hẹp trong phạm vi giáo dục đạo đức mà phải được tiến hành trong toàn bộ
hoạt động dạy học và tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
Những tư tưởng nêu trên của các nhà giáo dục tiêu biểu trên thế giới vẫn
còn giá trị trong thời đại ngày nay, khi chúng ta biết kế thừa và tiếp thu một
cách khoa học và có chọn lọc.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, với truyền thống văn hoá phương Đông và được bắt nguồn
từ Nho giáo, Đạo giáo, Phật giáo nên các giá trị nhân văn, nhân ái,… luôn
được đánh giá cao ở con người. Đó là cái tình người, sự yêu thương con
người, yêu thương đồng loại, tình đoàn kết, tinh thần tương trợ giúp đỡ lẫn
nhau, tinh thần trách nhiệm với gia đình, với cộng đồng xã hội… luôn là
những phẩm chất cơ bản và được coi trọng ở mỗi con người. Ngoài ra, với
nền văn minh lúa nước từ lâu đời, để làm ăn và sinh sống trong điều kiên đó
đòi hỏi con người phải cấu kết lại với nhau, chính vì thế tính cộng đồng được
thể hiện rất rõ ở con người Việt Nam [9].Các đức tính lớn trong bảng giá trị
ĐĐ đối với cá nhân là lòng hiếu thảo, thương người, vì nghĩa, nhân đức… Tư
tưởng ấy đã được ăn sâu, bám rễ vào trong tiềm thức của cộng đồng dân tộc
mà các thế hệ người Việt Nam hôm nay vẫn tiếp tục kế thừa, vun đắp.
9
Hồ Chí Minh là người tiếp thu những ảnh hưởng của tư tưởng Nho giáo,
Phật giáo một cách có chọn lọc và vận dụng sáng tạo phù hợp với truyền
thống văn hoá của dân tộc đã tạo ra những nét rất riêng của ĐĐ Việt Nam.
Điều đó được thể hiện rất rõ trong tư tưởng nhân văn, nhân ái của Người:
Sống đoàn kết, thương yêu, đùm bọc lẫn nhau, vị tha, cứu giúp người có khó
khăn, có trách nhiệm với bản thân và người khác,… Hồ Chí Minh có triết lý
cuộc sống “ở đời và làm người”, đó là tình yêu thương con người, lòng yêu
nước, thương dân, thương nhân loại bị đau khổ, bị áp bức bóc lột. Lòng yêu
thương con người ở Hồ Chí Minh còn bao hàm cả sự bao dung, độ lượng, tha
thứ, khơi dậy những gì tốt đẹp nhất trong mỗi con người. Trong tư tưởng, đạo
đức nhân văn của Người, những người lao động được giải phóng, đoàn kết và
tương trợ theo nguyên tắc “mỗi người vì tất cả mọi người, tất cả mọi người vì
mỗi người”, được đặt lên hàng đầu với yêu cầu, tôn trọng người lao động, tôn
trọng con người và phẩm giá con người, loại trừ hằn thù dân tộc và chủng tộc,
kết hợp lòng yêu nước với tinh thần quốc tế và lòng yêu nhân loại. Hồ Chí
Minh là tiêu biểu cho những người Việt Nam có lòng nhân ái cao cả, Người
đã từng nói: “Tôi chỉ có một ham mu n, ham mu n đến tột bậc là làm sao cho
nước ta đư c độc lập, dân ta đư c tự do, ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai cũng
đư c học hành”.
Trong những năm gần đây vấn đề giáo dục ĐĐ được Đảng và Nhà nước
rất quan tâm chỉ đạo thực hiện và được nhiều nhà nghiên cứu tìm hiểu. Đối
với việc nghiên cứu về giáo dục ĐĐ và phối hợp các lực lượng gia đình, nhà
trường và xã hội ở nước ta đã được các nhà khoa học, các nhà giáo dục quan
tâm và đã có nhiều công trình nghiên cứu về giáo dục ĐĐ.Tiêu biểu là một số
đề tài với những nội dung nghiên cứu sau:
Phan Huy Lê và các cộng sự của ông, trong nghiên cứu đề tài cấp nhà
nước “Các giá trị truyền thống và con người Việt Nam hiện nay” (KX. 07. 02)
10
thuộc chương trình khoa học Công nghệ cấp nhà nước "Con người Việt Nam
- mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội” (KX. 07) được thực
hiện từ năm 1992 - 1996. Tác giả đã cao vai trò của giáo dục đạo đức đối con
người Việt Nam hiện nay.
Phạm Minh Hạc và các cộng sự của ông trong cuốn “Vấn đề con người
trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá” đã tổng kết kết quả nghiên
cứu của chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước KX. 07 xuất bản năm
1996. Cũng tác giả Phạm Minh Hạc trong bài “Giáo dục giá trị truyền thống
cho học sinh, sinh viên” đăng trên tạp chí phát triển giáo dục số 4/1997 đã sắp
xếp nhân nghĩa là một trong bốn truyền thống nổi bật trong hệ thống các giá
trị truyền thống Việt Nam cần được giáo dục cho thế hệ trẻ.
Lưu Thu Thuỷ và nhóm nghiên cứu Đề tài “Giáo dục một số giá trị đạo
đức truyền thống cho học sinh THPT qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp”.
Đề tài đã đi sâu phân tích nội dung, các biểu biện của các giá trị ĐĐ truyền
thống, trên cơ sở đó đã đề xuất một số giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
và hiệu quả giáo dục ĐĐ truyền thống cho HS trong ở các trường THPT.
Ngoài các đề tài nghiên cứu về giáo dục ĐĐ cũng đã có nhiều nghiên
cứu về quản lý giáo dục ĐĐ đã được nhiều tác giả nghiên cứu và được trình
bày trong một số luận văn thạc sỹ như: Biện phápqu¶n lý giáo dục đạo đức
cho học sinh trường THPT Kim Thành Hải Dương của tác giả Đồng Xuân
Thành, Biện phápqu¶n lý giáo dục đạo đức cho sinh viên trường Đại học Tây
Nguyên của tác giả Trương Quỳnh Như, Biện phápqu¶n lý hoạt độnggiáo dục
đạo đức cho sinh viên ở trường cao đẳng Sơn La của tác giả Hoàng Thúy
Ngà,vv…
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trên cho thấy nội dung của
những công trình nghiên cứu chủ yếu đề cập đến giáo dục ĐĐ và quản lý giáo
dục đạo đức, mà ít có những nghiên cứu về phối hợp nhà trường và cộng đồng
11
- Xem thêm -