Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lí dạy học chuyên ngành an toàn thông tin tại học viện kĩ thuật mậ...

Tài liệu Luận văn quản lí dạy học chuyên ngành an toàn thông tin tại học viện kĩ thuật mật mã

.PDF
122
504
50

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI  NGUYỄN THỊ THU THẢO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI  NGUYỄN THỊ THU THẢO QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Dục Quang HÀ NỘI – 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, ngày 08 tháng 6 năm 2017 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Thu Thảo 1 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt An toàn Thông tin ATTT Cán bộ quản lý CBQL Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CNH-HĐH Cơ sở vật chất CSVC Giáo dục và đào tạo GD&ĐT Học viện Kỹ thật Mật mã HVKTMM Kinh tế - xã hội KT-XH Quản lý giáo dục QLGD MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC 1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 8 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 14 1.3. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 22 Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 28 1.4. Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ 2.1. Khái quát về Học viện Kỹ thuật Mật mã 35 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 40 Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 50 Đánh giá thực trạng 67 2.3. 2.4. Chƣơng 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NGÀNH AN TOÀN THÔNG TIN TẠI HỌC VIỆN KỸ THUẬT MẬT MÃ 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 71 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 72 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 88 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 97 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 100 PHỤ LỤC 104 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển ngày càng nhanh. Kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục và đào tạo đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Các nước trên thế giới, kể cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển, đều coi giáo dục là nhân tố quyết định sự phát triển và bền vững của mỗi quốc gia. Do vậy, đầu tư cho giáo dục là đầu tư để tạo nguồn dự trữ chiến lược quan trọng nhất của mỗi quốc gia. Ý thức được điều đó, Đảng ta đã thực sự coi “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Hội nghị TW4 khóa VII đã khẳng định “Giáo dục – Đào tạo là chìa khóa để mở cửa tiến vào tương lai”. Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. Bậc học đại học là bậc học rất quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục đại học đã đào tạo và cung cấp cho xã hội một nguồn nhân lực dồi dào trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, phần nào đáp ứng được nhu cầu xây dựng và phát triển đất nước trong giai đoạn hội nhập và phát triển. Trong sự nghiệp đổi mới giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, hoạt động dạy học ở nhà trường giữ vị trí trung tâm bởi nó chiếm hầu hết thời gian, khối lượng công việc của thầy và trò trong một năm học. Hoạt động dạy học là nền tảng quan trọng để thực hiện thành công mục tiêu giáo dục của nhà trường, kết quả đào tạo của nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học ở đại học là một trong những nội dung chủ yếu của quản lý nhà trường. Quản lý hoạt động dạy học tại Học viện Kỹ thuật Mật mã cũng không nằm ngoài những nội dung, phương pháp, hình thức quản lý nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo đội kỹ sư mật mã, kỹ sư an toàn thông tin đáp ứng yêu cầu xã hội. 3 Những năm qua, Thường vụ, Đảng ủy, Ban giám đốc Học viện Kỹ thuật Mật mã đã rất quan tâm đến hoạt động đào tạo và quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin và coi đây là nhiệm vụ chính trị trung tâm của Học viện. Tuy nhiên thực tế, công tác quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo. Những hạn chế yếu kém đó phần nào ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Vì vậy, vấn đề này cần được nghiên cứu tìm hiểu, khảo sát đánh giá thực trạng chỉ ra những nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã, trên cơ sở đó đề xuất biện pháp phù hợp, thiết thực nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp cao học. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở đại học; đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật mật mã đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu * Khách thể nghiên cứu Hoạt động giáo dục và đào tạo tại Học viện Kỹ thuật Mật mã * Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã. 4. Giả thuyết khoa học Chất lượng dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có yếu tố quản lý. Nếu chủ thể quản lý đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp như: Tổ chức nâng cao nhận thức cho các chủ thể quản lý nhà trường; 4 chỉ đạo tốt việc thực hiện kế hoạch; tăng cường đổi mới phương pháp dạy và học; bồi dưỡng kỹ năng tự học cho sinh viên; phối hợp các lực lượng trong quản lý và thường xuyên kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, thì sẽ nâng cao được chất lượng dạy học ngành ATTT, góp phần thực hiện tốt mục tiêu đào tạo của Học viện đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đào tạo hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học tại Học viện Kỹ huật Mật mã. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã hiện nay. - Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã. - Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã. Phạm vi điều tra, khảo sát là cán bộ quản lý giáo dục, giảng viên và sinh viên ngành ATTT ở Học viện Kỹ thuật Mật mã. Các số liệu được sử dụng từ năm 2012 đến năm 2016. 7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu * Phương pháp luận nghiên cứu Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quán triệt sâu sắc chủ trương, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về giáo dục - đào tạo, những quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục – đào tạo và quản lý giáo dục - đào tạo. Đồng thời, đề tài tiếp cận nghiên cứu theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, quan điểm lịch sử - lô gic, quan điểm thực tiễn để xem xét, phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động học tập của sinh viên. * Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 5 Bao gồm các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản pháp quy của Nhà nước, của ngành; các văn kiện, Nghị quyết, Chỉ thị về quản lý hoạt động dạy học ở các trường Đại học. Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, tập chí, các báo cáo, văn bản tổng kết… về giáo dục đại học, về quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã để xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn + Phương pháp nghiên cứu hồ sơ lưu trữ về chất lượng dạy học và quản lý dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật mật mã. + Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, tiến hành điều tra về quản lý đối với hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã. + Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: hoạt động dạy học ngành ATTT và quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã. + Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: lấy ý kiến chuyên gia về quản lý hoạt động dạy học, các cán bộ quản lý về tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất - Các phương pháp bổ trợ khác Sử dụng phương pháp toán học thống kê, phần mềm tin học để xử lý, phân tích các dữ liệu, thông tin được điều tra thu thập. 7. Những đóng góp của luận văn Kết quả nghiên cứu của luận văn làm rõ những vấn đề về cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã; đề xuất được các biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học nhằm đáp ứng với yêu cầu, mục tiêu giáo dục và đào tạo của Học viện Kỹ thuật Mật mã. Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở cho các cấp quản lý tham khảo để tiến hành quản lý hoạt động dạy học nói chung và ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã nói riêng. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo có giá trị cho các trường đào tạo kỹ sư An toàn thông tin trong toàn quốc hiện nay. 6 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, luận văn có cấu trúc gồm: 3 chương, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở đại học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ngành An toàn thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề * Những nghiên cứu ở nước ngoài Khi xã hội phát triển thì giáo dục ngày càng được quan tâm về mọi mặt. Vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục nói chung và nâng cao chất lượng dạy học nói riêng trong các nhà trường từ lâu đã trở thành vấn đề quan tâm của các nước trên thế giới. Các nhà lãnh đạo, nhà nghiên cứu trên thế giới đều thấy rõ vai trò, động lực của giáo dục trong phát triển kinh tế- xã hội. Thậm chí nền kinh tế tri thức đang trở thành một thành phần quan trọng trong sự phát triển của đất nước. Trước yêu cầu của xã hội và nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo, nhiều công trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã được công bố như: Các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây khẳng định: Kết quả của hoạt động quản lý phụ thuộc vào việc tổ chức đúng đắn và phù hợp các hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên. Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “Công tác quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động quản lý trường học.”. Trong nghiên cứu của mình, các tác giả cho rằng: quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác, vì chúng có mối liên hệ tương hỗ. Vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ XX, ở Vương quốc Anh đã có những nghiên cứu và triển khai thực hiện mô hình “Trường học hiệu quả” (Effective School). Trong đó có các điều kiện cần thiết của loại hình trường này về: Tính chuyên nghiệp trong lãnh đạo; về môi trường biết học hỏi; về sự tập trung vào dạy học và dạy học có mục đích rõ ràng; về sự tác động tăng cường có tính tích cực... Vào năm 2000 ở Singapore đã triển khai mô hình “Nhà trường ưu việt” (School Excellence Model - SEM). Trong đó đặc biệt quan tâm đến yêu tố quy trình lấy học sinh làm trung tâm; phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý tốt; về 8 quản lý hoạt động dạy học và kết quả của người học;... Nhờ sự tập trung vào các yếu tố cơ bản quản lý chặt chẽ hoạt động dạy học đã tạo nên những giá trị đặc trưng của một trường chất lượng cao. Ở Malaysia, tập trung xây dựng “Nhà trường thông tuệ” (SMART School) với việc hướng hoạt động quản lý vào phát huy sức mạnh học tập “POWER”. Quản lý hoạt động dạy học ở đây hướng trọng tâm vào việc giúp học sinh tự vạch ra kế hoạch học tập theo tư vấn của người thầy; học sinh tự tổ chức thực hiện kế hoạch học tập của bản thân; tự đánh giá kết quả học tập của mình có sự giám sát của giáo viên. * Những nghiên cứu ở trong nước Tác giả Trần Kiểm trong giáo trình “Những v n cơ bản c kho học quản lý giáo d c” đã nói rõ: Hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng nghiêp…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất…; quản lý nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, tham mưu với Ban đại diện cha m học sinh…[27 . Tác giả Nguyễn Khắc Điều, đề tài cấp Học viện, năm 2005 “ ổi mới phương pháp dạy - học triết học Mác - Lênin cho ối tượng ào tạo sỹ qu n chính trị c p phân ội ở Học viện Chính trị quân sự”. Đề tài đã tập trung luận giải làm rõ tính tất yếu khách quan phải đổi mới, nâng cao phương pháp dạy - học triết học Mác Lênin, chỉ ra những yêu cầu, đặc điểm môn học với đối tượng đào tạo là sĩ quan chính trị cấp phân đội; tính đặc thù, trừu tượng của môn học, trên cơ sở đánh giá thực trạng của môn học, đề tài đã đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng dạy - học triết học Mác - Lênin, đó là phải thường xuyên quán triệt, giáo dục nâng cao nhận thức, tinh thần, trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là sĩ quan chính trị cấp phân đội; thường xuyên đổi mới nội dung, hình thức lên lớp; xây dựng đội ngũ giáo viên có phẩm chất, năng lực toàn diện; phát huy sức mạnh tổng hợp của các tổ chức, lực lượng. 9 Đề tài: “Nâng c o ch t lượng giáo d c - ào tạo ại học ở Học viện Chính trị quân sự hiện n y” (2005), do tác giả Trương Thành Trung làm chủ nhiệm đề tài, tiếp cận dưới góc độ lý luận giáo dục, đã khái quát những vấn đề cơ bản về lý luận chất lượng và đánh giá chất lượng Giáo dục - Đào tạo, trong quá trình phân tích làm sáng tỏ cấu trúc của chất lượng Giáo dục - Đào tạo. Đề tài đã chỉ ra mối quan hệ biện chứng của chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục và chất lượng hoạt động học của người học và cho rằng: “ch t lượng quá trình dạy học ph thuộc vào ch t lượng hoạt ộng dạy và hoạt ộng học”, đồng thời đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong đó có giảng dạy của giảng viên. Tác giả Nguyễn Văn Việt ( 2009), với công trình:“Phương pháp dạy học tích cực trong quá trình dạy học môn giáo d c học ở Trường C o ẳng sư phạm Ngô Gi Tự - Bắc Gi ng”, Luận văn thạc sĩ, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Luận văn tập trung làm rõ các khái niệm, từ đó, khảo sát thực trạng việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực và đề xuất vận dụng vào giảng dạy môn Giáo dục học ở Trường Cao đẳng sư phạm Ngô Gia Tự - Bắc Giang. Tác giả Nguyễn Chí Thanh với đề tài luận văn QLGD:“Biện pháp quản lý HĐDH c trung tâm giáo d c thường xuyên huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn”, đề tài luận văn thạc sĩ QLGD, đã nghiên cứu và đề xuất một hệ thống biện pháp quản lý việc tổ chức HĐDH. Từ việc phân tích thực trạng, tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân cơ bản dẫn đến chất lượng của các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp THPT. Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, tác giả đã đề xuất các biện pháp tương đối phù hợp và khả thi như: Chỉ đạo xây dựng nền nếp dạy học; Chỉ đạo đổi mới cải tiến PPDH; Tăng cường kiểm tra hoạt động chuyên môn của giáo viên; Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ; Tăng cường quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ cho HĐDH; Chú trọng phân loại học sinh để có phương pháp giảng dạy sát với đối tượng; Tăng cường tính khách quan, đổi mới kiểm đánh giá kết quả học tập của học sinh. 10 Luận văn thạc sĩ QLGD “Quản lý ổi mới phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội” của tác giả Nguyễn Minh Hải năm 2014. Tác giả đã xây dựng cơ sở lý luận của đề tài như các khái niệm trung tâm, xây dựng các nội dung quản lý và chỉ ra các yếu tố tác động; từ đó đề xuất bảy biện pháp Quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở trường THCS huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội gồm: Quản lý việc nâng cao nhận thức của đội ngũ GV về đổi mới PPDH; Quản lý việc đổi mới khâu thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức các hoạt động dạy học; Quản lý việc sử dụng các PPDH tích cực của giáo viên; Quản lí việc khai thác, sử dụng CSVC và TBDH của giáo viên; Quản lý việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh; Quản lý việc đào tạo và bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ giáo viên; Quản lý phối hợp các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc đổi mới PPDH Về quản lý hoạt động giáo dục, dạy học, các nhà khoa học tiêu biểu như: Trần Kiểm, Thái Duy Tuyên, Trần Văn Kim, Vũ Như Thành, Lê Minh Đức, Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo…đã làm sáng tỏ các khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường, quản lý giáo dục, dạy học và các hoạt động có liên quan. Tác giả Trần Kiểm trong “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục” đã nói rõ “…hoạt động quản lý nhà trường bao gồm nhiều loại, như quản lý các hoạt động giáo dục: hoạt động dạy học, hoạt động giáo dục, hoạt động xã hội, hoạt động văn thể, hoạt động lao động, hoạt động ngoại khóa, hoạt động giáo dục hướng nghiêp…; quản lý các đối tượng khác nhau: quản lý giáo viên, học sinh, tài chính, cơ sở vật chất…; quản lý nhiều khách thể khác nhau: quản lý thực hiện xã hội hóa giáo dục, điều tiết và điều chỉnh ảnh hưởng từ bên ngoài nhà trường, phối hợp với Ban Đại diện cha m học sinh…”. Trong “Những bài giảng về quản lý trường học”, tác giả Hà Sĩ Hồ đã nêu rõ mục tiêu quản lý, nội dung và giải pháp quản lý nhà trường phổ thông. Tác giả cho rằng “trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo, việc quản lý dạy và học (theo nghĩa rộng) là nhiệm vụ trung tâm của nhà trường”. 11 Về quản lý hoạt động dạy học, có thể nêu một số luận văn thạc sĩ như: “Một số biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học c hiệu trưởng trường THCS trên ị bàn thành phố Huế" của tác giả Lê Mạnh Dũng (2001); “Biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học c hiệu trưởng các trường THCS thực hiện chương trình sách giáo kho mới tại huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Kim Phụng (2005); “Một số biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học c hiệu trưởng trường THCS thực hiện ổi mới chương trình sách giáo kho ở huyện Vĩnh Bảo thành phố Hải Phòng” của tác giả Phạm Xuân Hưng (2006). Tác giả Trần Văn Sọi (2010), với đề tài Luận văn thạc sĩ Quản lý giáo dục: “Biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học theo hướng phát huy tính tích cực học tập c học viên tại trung tâm hướng nghiệp và giáo d c thường xuyên tỉnh Quảng Ninh”, Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Luận văn đã trình bày và phân tích một cách đầy đủ các khái niệm về dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Khái niệm này là công cụ để tác giả đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học và đề ra những biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học viên tại trung tâm hướng nghiệp và giáo dục thường xuyên tỉnh Quảng Ninh. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của Lê Thị Thanh Hà (2011): “Quản lý hoạt ộng dạy học ở trường C o ẳng Sư phạm Lào C i áp ứng yêu cầu ào tạo theo học chế tín chỉ”, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Đề tài đã trình bày và phân tích cơ sở lý luận, thực trạng và một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo học chế tín chỉ ở trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai. Luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục của tác giả Đỗ Thị Duyên (2012):“Biện pháp quản lý hoạt ộng dạy học tại Trường Đại học L o ộng - Xã hội”, Học viện Quản lý giáo dục, Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học; khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học; đồng thời, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học tại Trường Đại học Lao động - Xã hội. Tác giả Hồ Thanh Hải (2012), trong bài: Đổi mới phương pháp giảng dạy lý luận chính trị phải xu t phát t nhu cầu “tự thân” m i giáo viên, Tạp chí Tuyên 12 giáo, số 3, đã đề cập đến tính tất yếu phải đổi mới phương pháp giảng dạy các môn lý luận chính trị trong bối cảnh mới (giảm tải dung lượng các môn lý luận chính trị; gộp 3 môn Triết học Mác - Lênin, Kinh tế chính trị học Mác - Lênin, Chủ nghĩa xã hội khoa học thành môn Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin). Từ đó, tác giả đã đưa ra các phương pháp giảng dạy lý luận chính trị hiệu quả, sát đối tượng. Tác giả Bùi Ngọc Phước Hảo (2013 ): “Khảo sát mức ộ hài lòng c sinh viên v bài giảng có ứng d ng công nghệ thông tin trong hoạt ộng dạy học tại trường C o ẳng Nông nghiệp N m Bộ”, Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo chất lượng - Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã trình bày một hệ thống cơ sở lý luận về hoạt động dạy học và dạy học ứng dụng công nghệ thông tin để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên, từ đó luận văn đề ra hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng các bài giảng có ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ. Các tài liệu trên dù mang tính khái quát hay chỉ đề cập tới một khía cạnh nào đó trong quản lý giáo dục nói chung và quản lý HĐDH nói riêng. Đó là những công trình có giá trị về lý luận và thực tiễn. Tóm lại, đã có một số luận văn, luận án, công trình khoa học nghiên cứu hoạt động dạy học và quản lý dạy học ở các nhà trường, cơ sở giáo dục khác nhau. Có nhiều luận văn quan tâm tới đề tài quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường với cách tiếp cận về vấn đề quản lý khác nhau, ở những địa phương khác nhau, với phạm vi rộng h p khác nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu toàn diện, có hệ thống và phù hợp với điều kiện thực tế ở Học viện Kỹ thuật Mật mã về quản lý hoạt động dạy học ngành ATTT đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay Nhìn chung, các tác giả ã nêu lên nguyên tắc chung của công tác quản lý chuyên môn, quản lý hoạt động dạy học của người giáo viên như: Đảm bảo lao động theo định mức nhà nước quy định đối với mỗi giáo viên. Xác định trách nhiệm của mỗi giáo viên bộ môn theo điều lệ nhà trường và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng nói riêng và nhà nước nói chung về chất lượng giảng dạy, chất lượng giáo dục đối với mỗi học sinh lớp mình phụ trách. Khẳng định nhiệm vụ, 13 trách nhiệm của giáo viên chủ nhiệm trước nhà nước, trước hiệu trưởng về việc thực hiện nhiệm vụ được ghi trong điều lệ nhà trường. Tuy nhiên, tác chưa thấy có công trình nào đi sâu nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt ộng dạy học ngành An toàn Thông tin tại Học viện Kỹ thuật Mật mã”; vì vậy, tác giả chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu của mình sẽ không trùng lặp với các công trình nghiên cứu đến thời điểm hiện nay. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Hoạt động dạy học Hoạt động dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Theo cách tiếp cận của Giáo dục học thì: Dạy học - một trong các bộ phận của quá trình tổng thể giáo dục nhân cách toàn v n - là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học, những kỹ năng hoạt động thực tiễn, để trên cơ sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng, phát triển các phẩm chất của nhân cách người học theo mục đích giáo dục. Thực chất của hoạt động dạy học là sự thống nhất biện chứng của hoạt động dạy và hoạt động học. Đây là mối quan hệ sinh thành hoạt động dạy học, quy định sự vận động, phát triển quá trình này. Hoạt động dạy: Là quá trình hoạt động sư phạm của người dạy làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt động nhận thức của người học, giúp người học nắm được kiến thức, hình thành kỹ năng và thái độ. Hoạt động dạy học có chức năng kép là truyền đạt và điều khiển nội dung dạy học theo chương trình dạy học của nhà trường. Hoạt động học: Là quá trình lĩnh hội tri thức, hình thành hệ thống những kỹ năng, kỹ xảo, vận dụng kiến thức vào thực tiễn hoàn thiện nhân cách bản thân. Hoạt động học cũng có chức năng kép là lĩnh hội và tự điều khiển quá trình chiếm hữu tri thức một cách tự giác, tích cực. Theo tác giả Phan Trọng Ngọ, học là quá trình tương tác giữa cá thể với môi trường, kết quả là dẫn đến sự biến đổi bền vững về nhận thức, thái độ hay hành vi 14 của cá thể đó. Học tập là việc học có chủ ý, có mục đích định trước, được tiến hành bởi một hoạt động đặc thù - hoạt động học, nhằm thỏa mãn nhu cầu học của cá nhân. Với các giả Nguyễn Thạc và Phạm Thành Nghị: Hoạt động học tập của sinh viên ở đại học là một loại hoạt động tâm lý được tổ chức một cách độc đáo của sinh viên nhằm mục đích có ý thức là chuẩn bị trở thành người chuyên gia phát triển toàn diện, sáng tạo và có trình độ nghiệp vụ cao”. Cùng thống nhất với các quan niệm trên, tác giả Hồ Ngọc Đại cho rằng việc học đại học khác với học phổ thông là sinh viên phải tự học, tự nghiên cứu dưới sự tổ chức, điều khiển của giảng viên để tìm ra chân lý. Như vậy, hoạt động học tập của sinh viên là tổng thể các hành động của người học mang tính tích cực, tự giác, được chỉ đạo bởi người dạy, nhằm lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng nghề nghiệp, đáp ứng mục tiêu, yêu cầu của bậc học. Hoạt động học tập của sinh viên đại học là hệ thống những hành động có mục đích, có ý thức, chủ động, tích cực của người học dưới sự chỉ đạo của người dạy, nhằm lĩnh hội kiến thức, phát triển tư duy sáng tạo và rèn luyện kỹ năng, đáp ứng mục tiêu của ngành nghề đào tạo và yêu cầu của xã hội. Sinh viên chính là chủ thể của hoạt động học tập. Trong quá trình học tập sinh viên làm chủ trong việc khai thác, lựa chọn, tiếp thu những tri thức để hình thành những kỹ năng phù hợp với trình độ, khả năng của mình và đáp ứng yêu cầu đào tạo. Đối tượng của hoạt động học tập chính là quá trình nhận thức của bản thân mỗi sinh viên, thực hiện lĩnh hội hệ thống những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, các phương pháp tư duy sáng tạo. Hoạt động học tập của sinh viên đại học thể hiện tính chủ động, tự giác, tích cực rất cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong đó, nổi bật là hành động tự học, tự xác định mục tiêu, nội dung, phương pháp học tập; tự lựa chọn sử dụng các phương tiện tự học hợp lý khoa học và tự kiểm tra, tự điều chỉnh hành động tự học của chính bản sinh viên. Nội dung hoạt động học tập của sinh viên đại học rất phong phú, bao gồm các môn cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; hoạt động học diễn ra trong thời gian lên lớp và 15 ngoài giờ lên lớp; bao gồm cả học lý thuyết và học thực hành; bên cạnh việc học tập, tiếp thu, lĩnh hội các nội dung giảng viên truyền thụ là hoạt động tự học của sinh viên. Hoạt động tự học luôn được đề cao và coi trọng, không chỉ học về nội dung mà còn học về phương pháp; từ việc đọc, nghiên cứu tài liệu cho đến chuẩn bị cho học bài mới, chuẩn bị thảo luận, xêmina khoa học, làm thu hoạch, tiểu luận, ôn tập, kiểm tra, thi… Đặc điểm hoạt động học tập ở bậc đại học, sinh viên không thể chỉ có năng lực nhận thức thông thường mà cần phải tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cở sở khả năng tư duy độc lập, sáng tạo. Với sự chỉ đạo của giảng viên, sinh viên không tiếp thu một cách máy móc những chân lý có sẵn mà họ có khả năng lĩnh hội những chân lý đó với tư duy phê phán. Cùng với hoạt động học, sinh viên còn tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học; tìm tòi, khám phá, đề xuất những biện pháp giải quyết những vấn đề lý luận và thực tiễn đặt ra, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. 1.2.2. Hoạt động dạy học ngành An toàn Thông tin Từ cách tiếp cận “hoạt động dạy học” nêu trên, tác giả đưa ra khái niệm về hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viên Kỹ thuật Mật mã học như sau: Hoạt ộng dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã là những tác ộng có m c ích, có tổ chức, phối hợp thống nh t giữ người dạy và người học, tạo i u kiện ể người học lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, phát triển tư duy nhằm xây dựng phẩm ch t và năng lực chuyên môn cho sinh viên, góp phần áp ứng m c tiêu ào tạo c nhà trường và yêu cầu c xã hội. Từ khái niệm trên có thể thấy, hoạt động dạy học ngành ATTT tại Học viện Kỹ thuật Mật mã thể hiện ở một số vấn đề cơ bản sau: Thực ch t c hoạt ộng dạy học ngành ATTT: Đó là sự thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy (của giảng viên) và hoạt động học (của sinh viên). Thông qua việc truyền thụ, tổ chức sư phạm của người dạy, sự lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng, phát triển tư duy, hình thành thái độ và hành vi đúng đắn của sinh viên, 16 nhằm xây dựng nhân cách toàn diện cho sinh viên, góp phần đáp ứng mục tiêu đào tạo của Học viện và yêu cầu của xã hội. Ch thể c hoạt ộng dạy học là giảng viên và sinh viên. Giảng viên là chủ thể trong hoạt động truyền thụ, trong tổ chức sư phạm, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động lĩnh hội, nghiên cứu, khám phá của sinh viên. Song sinh viên cũng là chủ thể trong hoạt động nhận thức, tự học tập, tự nghiên cứu dưới sự chỉ đạo của giảng viên. Khách thể c hoạt ộng dạy học là sinh viên. Sinh viên là người học, là khách thể tiếp nhận sự tác động sư phạm từ giảng viên. Tuy nhiên, sinh viên cũng là chủ thể trong hoạt động nhận thức, trong thực hành, nghiên cứu khám phá, sáng tạo, hướng vào việc phát triển năng lực của chính bản thân trong quá trình học tập. V phương pháp dạy học: Sử dụng tổng hợp các phương pháp dạy học; song phải tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tiên tiến, tích cực, phát huy cao độ vai trò chủ thể của người học, hướng vào kích thích tư duy sáng tạo, phát triển tư duy lý luận, tư duy phê phán, phát triển năng lực của sinh viên trong việc phân tích và giải quyết các vấn đề mà lý luận và thực tiễn đặt ra. - Dạy học ngành ATTT nhằm trang bị cho sinh viên các kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ; qua đó giúp cho sinh viên có năng lực xem xét và giải quyết các vấn đề lý luận, thực tiễn đặt ra. Trên cơ sở đó xây dựng cho sinh viên lập trường chính trị vững vàng, luôn thống nhất ý chí và hành động, thực hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng. - Thông qua dạy học ngành ATTT, một mặt giúp sinh viên lĩnh hội kiến thức, kỹ năng, chuyên môn nghiệp vụ, mặt khác phải hình thành ở họ thế giới quan duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phương pháp luận khoa học, xem xét các vấn đề thực tiễn hoạt động xã hội luôn bảo đảm tính khách quan, toàn diện, lịch sử, cụ thể và phát triển. Trên cơ sở trang bị kiến thức giúp sinh viên vận dụng một cách sáng tạo hệ thống kiến thức đó vào thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học ngành ATTT phải gắn chặt giữa lý luận với thực tiễn, đó là vấn đề có tính nguyên tắc. Chỉ có trên cơ sở gắn lý luận với thực tiễn mới thực sự có ý nghĩa, tác dụng đối với người học; cũng thông qua đó để kích thích tính tích cực, tư duy sáng tạo của sinh viên, đồng thời 17
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan