Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lí hoạt động dạy học ở các trường thcs huyện ứng hòa, thành phố hà...

Tài liệu Luận văn quản lí hoạt động dạy học ở các trường thcs huyện ứng hòa, thành phố hà nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông

.PDF
134
604
134

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI _____________ ______________ DƯƠNG LỆ HUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI _____________ ______________ DƯƠNG LỆ HUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo HÀ NỘI, 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan bản luận văn này là kết quả nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu và tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu này không trùng với bất cứ công trình nào đã được công bố trước đó. Tôi chịu trách nhiệm với lời cam đoan của mình. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Lệ Huyền LỜI CẢM ƠN Với tình cảm chân thành, tác giả xin được cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường ĐHSP Hà Nội, khoa Sau đại học, khoa Quản lý giáo dục cùng toàn thể các thầy, cô giáo đã tận tình giảng dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Đặc biệt, tác giả xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Đinh Quang Báo - người hướng dẫn khoa học - đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo ân cần cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu, hoàn thành luận văn. Xin cảm ơn các đồng chí lãnh đạo và chuyên viên phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Ứng Hòa, các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, các thầy giáo, cô giáo các trường THCS trong huyện, bạn bè đồng nghiệp đã giúp đỡ tác giả trong quá trình thực hiện khảo sát và hoàn thành luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng và dành nhiều tâm huyết cho quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, nhưng do khả năng có hạn nên khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của quý thầy cô và ý kiến đóng góp chân tình các bạn đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Lệ Huyền DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BGH: Ban Giám Hiệu CBQL: Cán bộ quản lý CNH - HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa CNTT: Công nghệ thông tin CSVC: Cơ sở vật chất GD&ĐT: Giáo dục và đào tạo GV: Giáo viên HS: Học sinh KT - XH: Kinh tế - Xã hội QLGD: Quản lý giáo dục PPDH: Phương pháp dạy học TBDH: Thiết bị dạy học THCS: Trung học cơ sở THPT: Trung học phổ thông UBND: Ủy ban Nhân dân MỤC LỤC MỞ ĐẦU............................................................................................ …….1 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................... 1 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................ 3 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu........................................ 3 4. Giả thuyết khoa học.................................................................................. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................... 3 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.................................................................... 3 7. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 4 8. Đóng góp mới của luận văn...................................................................... 5 9. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 5 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ........................................................................ 6 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 9 1.3. Đổi mới giáo dục và những yêu cầu đặt ra đối với dạy học và quản lý dạy học ở trường trung học cơ sở...................................................................... 15 1.4. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông ..................................................................................... 24 1.5. Quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông.............................................................................. 31 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông .................................... 38 Kết luận chương 1 .................................................................................... 43 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI …………………………………………………………………………... …44 2.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội........................................................................................ ….…44 2.2. Khảo sát ý kiến cán bộ quản lý và giáo viên ........................................ 49 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội ....................................................................................... 52 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội....................................................................... 62 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học ở các trườngTHCS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội……………………........73 Kết luận chương 2 .................................................................................... 78 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN ỨNG HÒA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ................................ ..79 3.1. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp................................................. ..79 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông...81 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .......................................................... 95 3.4. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất........................................................................................................ 98 Kết luận chương 3 .................................................................................. 106 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................... 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Quy mô phát triển giáo dục THCS……………….…………..…….46 Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục đạo đức……………….…………………….…46 Bảng 2.3: Chất lượng giáo dục toàn diện……………….……………………...47 Bảng 2.4: Chất lượng giáo dục học sinh giỏi………...……….……………….47 Bảng 2.5: Đội ngũ Hiệu trưởng các trường THCS………….…….…………48 Bảng 2.6: Đội ngũ GV các trường THCS……………….………………….…49 Bảng 2.7: Đối tượng khảo sát……………….…………………………..………50 Bảng 2.8: Mức độ xác định mục tiêu dạy học……………….….……………52 Bảng 2.9: Mức độ thực hiện quy chế chuyên môn………………..…………54 Bảng 2.10: Mức độ sử dụng các PPDH……………….……………………...…56 Bảng 2.11: Mức độ sử dụng các phương tiện dạy học……………….….……58 Bảng 2.12: Mức độ thực hiện hình thức tổ chức dạy học…….………...……59 Bảng 2.13: Đánh giá chung về thực trạng dạy học……………….…...………61 Bảng 2.14: Mức độ lập kế hoạch quản lý dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa……………….……………………………….………63 Bảng 2.15: Mức độ tổ chức dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa.65 Bảng 2.16: Mức độ chỉ đạo hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa……………….…………………...…………………….……68 Bảng 2.17: Mức độ kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa……………….………………………………70 Bảng 2.18: Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động dạy học….…72 Bảng 2.19: Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học ở trường THCS huyện Ứng Hòa……………….……….……73 Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp...100 Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp..…102 Bảng 3.3: Đánh giá tính tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ……………………………………………..……….…103 DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ I. SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lý……………………………………….….10 Sơ đồ 1.2: Các chức năng quản lý………………………………………………12 Sơ đồ 1.3: Cấu trúc các thành tố của hoạt động dạy học……………………24 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp…………………….….95 II. BIỂU ĐỒ Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất…………………………………………....105 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thế kỷ XXI, với sự bùng nổ của tri thức, khoa học công nghệ và đặc biệt là công nghệ thông tin, nền kinh tế thế giới đang phát triển theo xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập mạnh mẽ. Các nước trên thế giới đều nhận thấy vai trò to lớn có ý nghĩa quyết định của GD&ĐT đối với sự phát triển KT- XH, sự hưng thịnh của quốc gia. Với tầm nhìn chiến lược về GD&ĐT, trong các văn kiện chính thức, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chỉ ra những thách thức đối với ngành GD&ĐT của nước ta đó là chất lượng GD&ĐT ở các cấp học nhìn chung còn thấp, việc kết hợp lý thuyết vào thực hành, ứng dụng lý thuyết vào thực tế của học sinh ở các cấp học còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa hiệu quả. Đặc biệt, ngành GD&ĐT chưa làm tốt việc cung ứng lao động có chuyên môn, có tay nghề cho yêu cầu sản xuất của xã hội. Thực trạng đó chỉ ra, GD&ĐT Việt Nam trong giai đoạn sắp tới phải đương đầu với hai thách thức lớn: vừa phải nâng cao chất lượng GD&ĐT trong nước hướng tới các chuẩn mực quốc tế, vừa phải đẩy nhanh quy mô đào tạo nghề nghiệp cho toàn xã hội. Giải quyết được những thách thức này, ngành GD&ĐT Việt Nam mới có thể thực hiện hiệu quả việc đào tạo đội ngũ nhân lực có đủ phẩm chất, năng lực cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hóa và góp phần đưa nước ta hội nhập nhanh chóng với thế giới. Trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), Đảng Cộng sản Việt Nam đã khẳng định: “Phát triển GD&ĐT cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển”[13,tr.77]. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT khẳng định: “GD&ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của 1 Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội”.[16;tr.1] Như vậy, yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra cho ngành GD&ĐT nói chung, cho mỗi ngành học, bậc học và mỗi nhà trường nói riêng, cho mỗi CBQL giáo dục câu hỏi cần phải làm gì để nâng cao chất lượng GD&ĐT, đặc biệt là chất lượng dạy học cho mỗi nhà trường, nhằm tạo ra lực lượng lao động xã hội có trình độ, có nhân cách đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Vì thế, việc nâng cao chất lượng dạy học trong các nhà trường luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên và quan trọng nhất. Đây chính là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo. Nhận thức sâu sắc quan điểm Đại hội Đảng và Nghị quyết của Quốc hội đối với việc nâng cao chất lượng GD&ĐT, ngành GD&ĐT huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội trong nhiều năm qua, cũng đã tiến hành khảo sát, đánh giá hiệu quả giáo dục và đào tạo tại địa phương. Qua khảo sát thực tế, chất lượng dạy và học tại các trường THCS huyện Ứng Hòa đã có những bước chuyển biến đáng kể, chất lượng giáo dục đại trà, giáo dục học sinh giỏi và học sinh năng khiếu ngày càng khởi sắc. Tuy nhiên, nếu so sánh mặt bằng giáo dục chung của thành phố Hà Nội nói riêng và của cả nước nói chung, hiệu quả của bậc học THCS ở huyện Ứng Hòa chưa cao, công tác quản lý hoạt động dạy học còn nhiều bất cập, các biện pháp quản lý chưa được đồng bộ, chưa đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục. Nguyên nhân chính là do sự tiếp cận đổi mới giáo dục còn hạn chế, việc nghiên cứu đổi mới giáo dục nói chung mới chỉ dừng lại ở mức độ nhận thức; công tác quản lý hoạt động dạy học ở các nhà trường chưa thực sự được chú trọng. Xuất phát từ lý do trên, từ thực tiễn công tác của mình với góc nhìn khoa học quản lý, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo 2 dục phổ thông” làm luận văn tốt nghiệp, hy vọng góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 4. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng các giải pháp được xây dựng dựa trên đặc điểm các trường THCS huyện Ứng Hòa và các nội dung đổi mới giáo dục phổ thông thì sẽ khắc phục được những tồn tại và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, luận văn sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực nghề nghiệp giáo viên, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS. 5.2. Nghiên cứu thực trạng chất lượng dạy học, quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 3 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Hoạt động dạy học gồm hai hoạt động: hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy của GV với ý nghĩa mô tả các hoạt động của giáo viên qua đó nhằm bộc lộ hoạt động học đáp lại một cách chủ động, tích cực của học sinh. 6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Năm học 2013 - 2014; 2014 - 2015; 2015 - 2016 6.3. Giới hạn về địa bàn và khách thể khảo sát Luận văn tiến hành điều tra lấy ý kiến đánh giá của 20 cán bộ QLGD (gồm 10 Hiệu trưởng, 10 Phó Hiệu trưởng) và 100 giáo viên thuộc 10 trường THCS huyện Ứng Hòa về thực trạng hoạt động dạy học và các biện pháp quản lý hoạt động dạy học đáp ứng yêu cầu đổi giáo dục phổ thông. 6.4. Chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng của các trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ nghiên cứu trong phạm vi giới hạn đề tài nêu trên, các phương pháp nghiên cứu sau đây sẽ được sử dụng: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập, nghiên cứu các tài liệu khoa học liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS, từ đó định hướng đúng nội dung, phạm vi, phương pháp nghiên cứu của đề tài. Dựa vào tài liệu thu thập được, lý giải và so sánh đến xác nhận tư liệu, số liệu khoa học thu thập được có cơ sở tin cậy khoa học. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Phương pháp phỏng vấn: trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội - Phương pháp quan sát: Tìm hiểu hoạt động dạy học của giáo viên và quản lý hoạt động dạy học của CBQL thông qua các hồ sơ minh chứng về 4 giáo án, hồ sơ đánh giá giáo viên, kế hoạch hoạt động và hệ thống văn bản chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục, ... - Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các nhà quản lý có kinh nghiệm về thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS để xác định tính hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất. - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: nhằm thu thập, tổng hợp các ý kiến được thực hiện trên hai đối tượng là CBQL cấp trường và giáo viên nhằm tìm hiểu thực trạng hoạt động dạy học, các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: nhằm mục đích tổng kết những kinh nghiệm của cán bộ quản lý phục vụ cho việc nghiên cứu thực tiễn. 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học - Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra. - Sử dụng biểu bảng, sơ đồ… 8. Đóng góp mới của luận văn Kết quả nghiên cứu, trong đó các biện pháp quản lý hoạt động dạy học do tác giả đề xuất có thể được tham khảo vận dụng cho công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong cả nước. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, thì nội dung chính của luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy hoc ở trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 1.1. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài Từ thời cổ đại, các nhà triết học, các nhà giáo dục ở phương Đông và phương Tây đã có những tư tưởng đề cập đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. Khổng Tử (551 - 479tr.CN) đã nói về sự đam mê của việc học: “Học không biết ngán, dạy người không biết chán”, ông có quan điểm về phương pháp dạy học: “Dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ”,“Đòi hỏi học trò phải tập luyện, phải hình thành nền nếp, thói quen trong học tập” [24;tr.15]; Mạnh Tử (372 - 289 tr.CN), nói về phương pháp giáo dục, ông cho rằng cần kích thích sự tự cố gắng của người học, người dạy chỉ hướng dẫn, ông ví việc dạy học như việc dạy bắn cung “người quân tử dạy kéo thẳng dây cung nhưng không tự bắn”; Xôcrát (469 - 399 tr.CN) đã đề xuất dạy học phải “Giúp thế hệ trẻ từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức mới mẻ, phù hợp với chân lý”. Từ cuối thế kỷ XVI, khi xã hội tư bản bắt đầu xuất hiện và nhân loại bước vào thời kỳ phục hưng, J.A.Cômenxki (1592 - 1670) đã đưa ra các nguyên tắc dạy học như trực quan, nhất quán, đảm bảo tính khoa học và hệ thống. Ngày nay, nhiều nguyên tắc dạy học của ông vẫn được sử dụng. Trong những năm gần đây, thế giới đang chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức thì vấn đề hiệu quả của giáo dục nói chung và của dạy học nói riêng càng được các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Nâng cao chất lượng dạy học là mục tiêu hướng tới của quản lý dạy học. Đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu hoạt động giảng dạy. Tác giả P.V.Zimin, M.I.Kođakốp, N.I.Saxerđôlốp nhận định: “Công tác 6 quản lý hoạt động giảng dạy, giáo dục trong nhà trường là khâu then chốt trong hoạt động quản lý trường học” [27;tr.28]. Đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của Hiệu trưởng. V.A.Xukhômlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của Hiệu trưởng trường phổ thông như phân công nhiệm vụ giữa Hiệu trưởng và phó Hiệu trưởng. Các tác giả thống nhất khẳng định: Người Hiệu trưởng phải là người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong công tác lãnh đạo nhà trường [41], [19]. Bên cạnh đó nhiều tác giả khác lại đi sâu nghiên cứu những nhiệm vụ cụ thể trong hoạt động giảng dạy. Quản lý hoạt động dạy học trong nhà trường phổ thông không chỉ chú trọng đến việc quản lý phương pháp giảng dạy, quản lý nội dung chương trình mà còn phải chú trọng đến nhiều yếu tố khác vì chúng có mối liên hệ tương hỗ. Việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Hoạt động dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy cho giáo viên là đòn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ giáo viên. Thực tế cho thấy, với đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn vững vàng, thường xuyên được bồi dưỡng nâng cao tay nghề thì chất lượng dạy và học của nhà trường sẽ đạt hiệu quả cao. 1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam Nhận thức được vai trò to lớn của GD&ĐT đối với sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước, Đảng và nhà nước ta rất quan tâm đến giáo dục. Trong Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật Giáo dục, báo cáo chính trị tại Đại hội IX của Đảng và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001 - 2010 đã nêu rõ những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, theo định hướng XHCN, lấy chủ nghĩa Mác-Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực hiện công bằng xã hội trong 7 giáo dục, tạo cơ hội bình đẳng để ai cũng được học hành. Nhà nước và xã hội có cơ chế, chính sách giúp đỡ người nghèo học tập, khuyến khích những người học giỏi phát triển tài năng. Nhiều tài liệu quản lý giáo dục như: “Những vấn đề cơ bản của khoa học và quản lý giáo dục” và “Tiếp cận hiện đại trong quản lý giáo dục” của tác giả Trần Kiểm; “Kỹ năng hỗ trợ đổi mới quản lý dành cho Hiệu trưởng và cán bộ quản lý giáo dục” của Nhà xuất bản lao động (2008); “Phương pháp lãnh đạo và quản lý của Hiệu trưởng” của Nhà xuất bản chính trị Quốc gia (2004); “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục” của tác giả Nguyễn Ngọc Quang…đã đề cập đến vấn đề quản lý hoạt động dạy học ở các cơ sở giáo dục nói chung. Các công trình khoa học trên với tầm vóc quy mô về giá trị lý luận và thực tiễn đã được ứng dụng rộng rãi và mang lại hiệu quả to lớn trong sự nghiệp phát triển giáo dục Việt Nam. Bên cạnh các công trình nghiên cứu về lý luận có tính chất tổng quan, vĩ mô về quản lý giáo dục, quản lý trường học còn có các luận văn thạc sĩ đi sâu nghiên cứu về các biện pháp quản lý hoạt động dạy học như đề tài: “Biện pháp quản lý hoạt động dạy của Hiệu trưởng ở các trường THCS huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Dương Đức Nghĩa, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2006; “Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học của Hiệu trưởng trường THCS thực hiện đổi mới chương trình Sách giáo khoa ở huyện Vĩnh Bảo, thành phố Hải Phòng” của tác giả Phạm Xuân Hùng, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2006; “Một số biện pháp quản lý đổi mới hoạt động dạy của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ” của tác giả Ngô Hoàn Gia, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2007; “Biện pháp quản lý dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS ở huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình” của tác giả Nguyễn Quốc Huy, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2008’ “Quản lý dạy học ở các trường THCS thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên theo yêu cầu đổi mới giáo dục” của tác giả Trần Thu Hà, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2014; “Quản lý hoạt động dạy học ở các trường 8 THCS huyện Vĩnh Thuận, tỉnh Kiên Giang trong giai đoạn hiện nay” của tác giả Mai Văn Hùng, luận văn thạc sĩ, trường ĐHSP Hà Nội, năm 2015. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên tuy có một số điểm khác nhau song đều tập trung khẳng định vai trò quan trọng của công tác quản lý trong việc nâng cao chất lượng dạy học ở các nhà trường. Chúng tôi có thể kế thừa và phát triển thêm qua việc đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Ứng Hòa, Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý Quản lý là một hiện tượng xuất hiện rất sớm, là một phạm trù tồn tại khách quan được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi chế độ xã hội, mọi quốc gia, mọi thời đại. Từ khi có sự phân công lao động trong xã hội đã xuất hiện một dạng lao động đặc biệt, đó là tổ chức, điều khiển các hoạt động lao động theo những yêu cầu nhất định. Dạng lao động mang tính đặc thù đó còn được gọi là hoạt động quản lý. Hiện nay, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý, các nhà khoa học đã đưa ra nhiều định nghĩa về quản lý từ các góc độ khác nhau: Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lí là quá trình gây tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt mục tiêu chung”. [3,tr.16] Theo tác giả Phạm Minh Hạc thì: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng”. [17,tr.7] Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Quản lí là hoạt động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí (người quản lí) đến khách thể quản lí (người bị quản lí) trong tổ chức, nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”. [34,tr.176] 9 Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được những mục đích của tổ chức”.[20,tr.8] Từ những cách tiếp cận về quản lý, chúng ta thấy khái niệm quản lý bao giờ cũng tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm có hai yếu tố: chủ thể quản lý và khách thể quản lý. Chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các hoạt động, còn khách thể quản lý là người chịu sự quản lý của chủ thể quản lý. Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý phải có chung một mục tiêu và quy trình, dựa vào đó làm căn cứ để chủ thể tạo ra các tác động. Hai thành phần này có mối quan hệ, tác động qua lại tương hỗ lẫn nhau. Tóm lại, ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu định ra trong điều kiện biến động của môi trường.. Cấu trúc hệ thống quản lý có thể biểu diễn qua sơ đồ sau: Môi trường quản lý Công cụ Đối tượng quản lý Chủ thể quản lý Mục tiêu quản lý Phương pháp Sơ đồ 1.1: Cấu trúc hệ thống quản lí 1.2.1.2. Chức năng của quản lý Quản lý là một dạng lao động đặc biệt điều khiển các hoạt động lao động. Lao động quản lý có các chức năng cơ bản được quy định một cách khách quan bởi chức năng hoạt động của các khách thể quản lý. Từ chức năng 10 quản lý chủ thể quản lý xây dựng nên nội dung quản lý để tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Quá trình quản lý có 4 chức năng cơ bản có liên quan mật thiết với nhau bao gồm: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra. - Chức năng kế hoạch: là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Khi tiến hành các chức năng kế hoạch, người quản lý cần hoàn thành nhiệm vụ là xác định đúng các mục tiêu cần để phát triển và quyết định được các biện pháp có tính khả thi. Chức năng kế hoạch là chức năng đầu tiên của một quá trình quản lý, nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lý và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện các mục tiêu và là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình thực hiện mục tiêu nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân. - Chức năng tổ chức thực hiện: là quá trình phân phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định để đảm bảo thực hiện tốt nhất các mục tiêu đã đề ra. Chức năng tổ chức là chức năng thứ hai trong quá trình quản lý nó có vai trò hiện thực hóa các mục tiêu của tổ chức và đặc biệt là chức năng tổ chức có khả năng tạo ra sức mạnh mới của tổ chức, cơ quan đơn vị thậm chí của cả hệ thống nếu việc phân phối, sắp xếp nguồn nhân lực được khoa học và hợp lý. - Chức năng chỉ đạo: Là quá trình tác động ảnh hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất lượng cao. Chức năng chỉ đạo là chức năng thứ ba trong quá trình quản lý nó có vai trò cùng với chức năng tổ chức để hiện thực hóa các mục tiêu. Chức năng chỉ đạo được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả. Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lý tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống giáo dục và nhà trường thành 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan