BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
PHẠM VĂN TUẤN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Hà Nội - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI
PHẠM VĂN TUẤN
QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành:Quản lý giáo dục
M SỐ
4
4
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học : PGS.TS BÙI MINH HIỀN
Hà Nội - 2017
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình từ nhiều thầy
cô, đồng nghiệp và bạn bè. Trước hết, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
PGS.TS Bùi Minh Hiền- người trực tiếp hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo,
giúp đỡ, góp ý, định hướng cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn các giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo khoa
Quản lý giáo dục trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn
và giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn sự quan tâm, tạo điều kiện của Sở Giáo dục
và Đào tạo Hải Phòng, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Ngô Quyền và Ban Giám
hiệu, giáo viên, phụ huynh học sinh của trường Tiểu học Nguyễn Trãi, Nguyễn
Khuyến, Nguyễn Du, Lê Hồng Phong và Nguyễn Thượng Hiền đã nhiệt tình hợp
tác, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thu thập dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu, hỗ
trợ tác giả hoàn thiện luận văn.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn cổ vũ, động viên
trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Do thời gian hạn hẹp nên luận văn không thể tránh khỏi những hạn chế. Kính
mong các thầy cô giáo, các nhà khoa học, những người quan tâm đến đề tài cho ý
kiến đóng góp để tác giả thực hiện tốt hơn nữa trong những lần nghiên cứu tiếp theo.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2017
Tác giả
Phạm Văn Tuấn
i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH
CBQL
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
CSVC
CNH-HĐH
Cơ sở vật chất.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
CMHS
Cha mẹ học sinh
CNTT
GD
Công nghệ thông tin
Giáo dục
GD& ĐT
GDKNGT
GV
Giáo dục và Đào tạo.
Giáo dục kỹ giao tiếp
Giáo viên
GVCN
ĐHSP
HS
KNGT
NV
QLNT
QLGD
Giáo viên chủ nhiệm
Đại học Sư phạm
Học sinh
Kỹ năng giao tiếp
Nhân viên
Quản lý nhà trường
Quản lý giáo dục
TH
THPT
Tiểu học
Trung học phổ thông
TPT
UBND
UNESCO
Tổng phụ trách
Uỷ ban nhân dân
Tổ chức Văn hóa - Giáo dục và Khoa học
của Liên Hợp Quốc
Quỹ Nhi đồng Liên Hợp Quốc
UNICEF
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................ vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO
TIẾP CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNGTIỂU HỌC ............................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1. Trên thế giới ......................................................................................................6
1.1.2. Ở Việt Nam .....................................................................................................10
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................13
1.2.1. Quản lý giáo dục .............................................................................................13
1.2.2. Quản lý nhà trường .........................................................................................13
1.2.3. Kĩ năng giao tiếp .............................................................................................14
1.2.4. Giáo dục kĩ năng giao tiếp ..............................................................................18
1.2.5. Quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp .................................................................19
1.3. Các kỹ năng giao tiếp của học sinh Tiểu học .....................................................19
1.4. Giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học ............................................21
1.4.1. Đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh Tiểu học............................................21
1.4.2. Tầm quan trọng của việc GDKNGT cho học sinh Tiểu học...........................22
1.4.3. Nội dung GDKNGT cho học sinh Tiểu học ...................................................26
1.4.4. Hình thức tổ chức GDKNGT cho học sinh Tiểu học.....................................29
1.4.5. Các lực lượng GDKNGT cho học sinh Tiểu học ...........................................31
1.5. Nội dung quản lý GDKNGT cho học sinh Tiểu học.........................................32
1.5.1. Lập kế hoạch giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh ..................................32
1.5.2. Tổ chức bộ máy nhân sự tham gia giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh..33
1.5.3. Chỉ đạo các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh ...................33
1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNGT cho học sinh .......................................39
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDKNGT cho học sinh Tiểu học. .............40
1.6.1. Các yếu tố khách quan: ...................................................................................40
1.6.2. Các yếu tố chủ quan...........................................................................................40
ii
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP
CHO HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................................................................44
2.1. Khái quát về kinh tế - xã hội và giáo dục Tiểu học quận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng. .................................................................................................................44
2.1.1. Vài nét về điều kiện kinh tế - xã hội quận Ngô Quyền. .......................................44
2.1.2. Giáo dục Tiểu học và đội ngũ hiệu trưởng các trường tiểu học trong quận Ngô Quyền......46
2.2. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng: ..............................................................47
2.2.1. Mục đích khảo sát: ..........................................................................................47
2.2.2. Nội dung khảo sát: ..........................................................................................48
2.3.3. Đối tượng khảo sát: .........................................................................................48
2.2.4. Phương pháp khảo sát: ....................................................................................48
2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường tiểu học quận
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. ............................................................................48
2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng, sự cần thiết
phải GDKNGT cho học sinh tiểu học tại quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. ..........48
2.3.2.Thực trạng nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
các trường tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.....................................52
2.3.3. Thực trạng kết quả GDKNGT cho học sinh tiểu học quận Ngô Quyền thành
phố Hải Phòng. ..........................................................................................................57
2.4. Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường tiểu học
quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. ...................................................................59
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh .................59
2.4.2. Thực trạng tổ chức máy nhân sự tham gia giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh . ..62
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh .........64
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả GDKNGT cho học sinh .....................65
2.5. Đánh giá chung về thực trạng: ...........................................................................66
2.5.1. Những điểm mạnh ...........................................................................................66
2.5.2. Những hạn chế ................................................................................................67
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ....................................................................67
iii
Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO
HỌC SINH CÁC TRƢỜNG TIỂU HỌC QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH
PHỐ HẢI PHÒNG ..................................................................................................72
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ......................................................................72
3.1.1. Đảm bảo tính mục đích ...................................................................................72
3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh ...........72
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính khả thi ............................................................73
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................................................73
3.2. Các biện pháp quản lý GDKNGT cho học sinh Tiểu học quận Ngô Quyền
thành phố Hải Phòng .................................................................................................74
3.2.1. Nâng cao nhận thức của các lực lượng giáo dục về tầm quan trọng của hoạt
động GDKNGT cho học sinh Tiểu học ....................................................................74
3.2.2. Tổ chức, bồi dưỡng nâng cao năng lực của bộ máy nhân sự, đội ngũ giáo viên
về GDKNGT cho học sinh ........................................................................................77
3.2.3. Chỉ đạo GDKNGT cho học sinh thông qua dạy tích hợp các môn học và
thông qua tổ chức tốt các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp...............................80
3.2.4. Phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội
trong việc GDKNGT cho học sinh ...........................................................................83
3.2.5. Thực hiện nghiêm túc kiểm tra, đánh giá, thi đua khen về GDKNGT cho học
sinh Tiểu học .............................................................................................................86
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................................89
3.4. Khảo nghiệm nhận thức về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..90
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ....................................................................................90
3.4.2. Tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ...............................95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................101
PHỤ LỤC
iv
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng HS, lớp học của các trường tiểu họcquận Ngô Quyền, thành phố
Hải Phòng năm học 2016 –2017. .............................................................................. 47
Bảng 2.2. Nhận thức của GV, CBQL về khái niệm giao tiếp ................................... 49
Bảng 2.3. Nhận thức của GV, CBQL về khái niệm kỹ năng giao tiếp ..................... 49
Bảng 2.4. Nhận thức của GV, CBQL về ý nghĩa GD kỹ năng giao tiếp .................. 50
Bảng 2.5. Nhận thức về mức độ cần thiết của Quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho học sinh tiểu học ................................................................................................. 51
Bảng 2.6: Thực trạng về nội dung giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS tiểu học quận
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng ............................................................................. 52
Bảng 2.7. Thực trạng sử dụng phương pháp GD KN GT cho HSTH ....................... 55
Bảng 2.8. Hình thức giáo dục kỹ năng giao tiếp cho HS .......................................... 56
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, GV, phụ huynh HS về KNGT của học sinh lớp các
trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng.......................................... 57
Bảng 2.10 Tổng hợp kết quả đánh giá của Phòng GD&ĐT quận Ngô Quyền - thành phố
Hải Phòng về việc xây dựng kế hoạch triển khai nhiệm vụ năm học của các trường Tiểu
học trên địa bàn quận. ................................................................................................. 60
Bảng 2.11 Tổng hợp kết quả đánh giá của cán bộ giáo viên về chất lượng kế hoạch giáo dục
KNGT của cán bộ quản lý tại các trường tiểu học trong quận Ngô Quyền........................... 61
Bảng 2.12. Phân công nhiệm vụ cho bộ máy nhân sự tham gia GDKNGT cho học sinh
trong các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng. ............................ 63
Bảng 2.13. Đánh giá thực trạng chỉ đạo giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh. .......... 64
Bảng 2.14.Thực trạng kiểm tra đánh giá kết quả GDKNGT cho học sinh. ............. 65
Bảng 3.1. Bảng khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý đề xuất ....... 91
Bảng 3.2. Bảng khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất.......... 93
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý
đã đề xuất .................................................................................................................. 95
v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc GDKNGT cho
học sinh Tiểu học ...................................................................................................... 51
Biểu đồ 2.2. Đánh giá chất lượng về lập kế hoạch giáo dục kĩ năng giao tiếp của cán bộ
quản lý các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. ......................... 61
Biểu đồ 2.3. Phân công nhiệm vụ cho bộ máy nhân sự tham gia GDKNGT cho học
sinh trong các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ...................... 63
Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ tương quan giữa các biện pháp đề xuất .............................. 90
Biểu đồ 3.2. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý đã đề xuất ............................ 92
Biểu đồ 3.3. Tính khả thi của các biện pháp quản lý đã đề xuất............................... 94
Biểu đồ 3.4. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ....... 95
vi
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa, quốc tế hóa, con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của mọi sự phát triển, vấn đề đặt ra cho mỗi quốc gia là muốn phát triển
kinh tế, văn hóa xã hội của đất nước thì phải phát triển con người. Vì vậy hầu hết
các quốc gia trong khu vực và trên thế giới đều rất quan tâm đến phát triển con
người, coi giáo dục - đào tạo là “quốc sách hàng đầu”. Trong bối cảnh đó, Đảng,
Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương, chính sách phát triển giáo dục – đào tạo đồng
thời chỉ rõ mục tiêu giáo dục trong thời kì đổi mới của đất nước “chú trọng xây
dựng nhân cách con người Việt Nam về lý tưởng, trí tuệ, đạo đức, lối sống, thể
chất, lòng tự tin dân tộc, trách nhiệm xã hội, ý thức chấp hành pháp luật cho thế
hệ trẻ…” [31].
Chiến lược phát triển giáo dục 2011- 2020, chính phủ xác định “đến năm
2020 nền giáo dục nước ta được đổi mới căn bản và toàn diện theo hướng chuẩn
hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế; chất lượng giáo dục được nâng
cao một cách toàn diện gồm: giáo dục đạo đức, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, chất lượng văn hóa và kĩ năng sống cơ bản cần thiết đặc biệt là kĩ năng giao
tiếp để tiến tới hội nhập quốc tế” [69].
Để thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách con người đòi hỏi nhà
trường nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng không chỉ quan tâm trang bị tri thức
mà cần đề cao trang bị các kĩ năng cần thiết để thể hiện thái độ cùng hòa nhập và
chung sống. Trong cuộc sống xã hội, quan hệ giữa người với người, quá trình hoạt
động trong mọi lĩnh vực thì giao tiếp đóng vai trò rất quan trọng. Con người có thể
giao tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, nhưng phương tiện thông thường và quan
trọng nhất là ngôn ngữ. “Giao tiếp là hoạt động trao đổi tư tưởng, tình cảm, cảm xúc
nhằm thiết lập quan hệ, sự hiểu biết, sự cộng tác giữa các thành viên trong xã hội”.
Trong quá trình dạy và học, giao tiếp càng đóng vai trò quan trọng hơn.
Nhưng ở bậc tiểu học, học sinh cần phải rèn luyện kĩ năng giao tiếp. Nó được thể
hiện hai phương diện “Nói-viết”
1
Như vậy, “Nói - viết” như thế nào để mang lại hiệu quả cao trong học tập
cho học sinh, giúp các em giao tiếp tốt hơn là vấn đề chúng ta cần phải quan tâm. Kĩ
năng giao tiếp không phải do bẩm sinh di truyền mà nó được hình thành, phát triển
trong quá trình sống, qua hoạt động trải nghiệm, tập luyện, rèn luyện …vì vậy,
muốn nâng cao chất lượng giáo dục thì cần thiết phải phát triển kĩ năng giao tiếp
cho học sinh.
Giáo dục Tiểu học có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành nhân cách
gốc cho học sinh, đặt cơ sở nền tảng để học sinh phát triển bền vững. Mục tiêu giáo
dục Tiểu học hướng vào trang bị kiến thức kĩ năng cơ bản ban đầu làm cơ sở để học
sinh tiếp tục học ở các lớp cao hơn. Nội dung giáo dục tiểu học tập trung vào các
môn văn hóa, giáo dục đạo đức,…. Trong những nội dung đó thì giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho học sinh chiếm vị trí, vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục tiểu học. Bởi vậy hoạt động dạy học, giáo dục, sinh
hoạt trong nhà trường đều phải được thực hiện thông qua giao tiếp. Giao tiếp ở
trường Tiểu học được tiến hành trong mối quan hệ thầy – trò; trò- trò và mối quan
hệ thầy, trò với những người xung quanh. Để giao tiếp thành công, hiệu quả đòi hỏi
thầy giáo và học sinh phải có kĩ năng giao tiếp.
Do đặc điểm tâm lý của học sinh tiểu học còn nhiều nét khác biệt về: nhận
thức, xúc cảm, tình cảm, vốn ngôn ngữ, tính chủ động trong quá trình giao tiếp chưa
cao nên còn nhút nhát, tự ti, lúng túng khi đứng trước đám đông, chưa có kĩ năng
hợp tác, làm việc theo nhóm chưa có kĩ năng thích ứng, kĩ năng giải quyết vấn đề,
đặc biệt là kiến thức về cuộc sống của học sinh còn nghèo nàn.
Ở các trường Tiểu học quận Ngô Quyền việc giáo dục kĩ năng giao tiếp đã
được quan tâm, tuy nhiên việc quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp chưa thực sự được
chú trọng cho nên việc giáo dục kĩ năng sống và kĩ năng giao tiếp cho học sinh còn
gặp nhiều khó khăn, kết quả giáo dục còn hạn chế, những chính sách về đầu tư, phát
triển, xây dựng môi trường giáo dục … chưa thực sự tốt. Đặc biệt trong công tác
quản lý, chỉ đạo việc giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học nói chung,
học sinh các trường tiểu học trên địa bàn quận Ngô Quyền nói riêng cũng chưa thực
sự được đề cao, quan tâm hay nếu có thì vẫn còn lúng túng khi xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện.
2
Xuất phát từ thực tế trên và cho đến nay, vẫn chưa có những công trình
nghiên cứu nào về quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học ở quận
Ngô Quyền thành phố Hải Phòng. Vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý giáo dục
kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng” để nghiên cứu ở trình độ luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho học sinh Tiểu học, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng
giao tiếp cho học sinh Tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục Tiểu học hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường
Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, giáo dục kĩ năng giao tiếp đang trở thành một nội dung quan trọng
và cần thiết trong các trường Tiểu học. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý theo
tiếp cận các chức năng quản lý cơ bản phù hợp với điều kiện thực tế của các trường,
phù hợp lứa tuổi học sinh tiểu học thì sẽ đem lại kết quả tốt trong công tác giáo dục
kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố
Hải Phòng hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh các
trường Tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp tại các trường
Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng giao tiếp cho học sinh các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
3
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh Tiểu học của
Hiệu trưởng.
6.2. Giới hạn địa bàn
Đề tài nghiên cứu ở 5 trường Tiểu học trên địa bàn quận Ngô Quyền thành phố
Hải Phòng đó là: Nguyễn Thượng Hiền, Nguyễn Trãi, Lê Hồng Phong, Nguyễn
Khuyến, Nguyễn Du
6.3. Giới hạn về khách thể khảo sát
- Số lượng: 196 người
- Thành phần:
+ Giáo viên
+ Tổng phụ trách Đội
+ Khối trưởng
+ Phụ huynh học sinh
+ Phó hiệu trưởng
+ Hiệu trưởng
6.4. Chủ thể quản lý:
Chủ thể thực hiện các biện pháp đề xuất là Hiệu trưởng trường Tiểu học
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, đề tài sử dụng kết hợp các phương
pháp sau:
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Đọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, các văn bản có liên quan đến
vấn đề nghiên cứu như: Nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và
Đào tạo về giáo dục và các tài liệu khoa học về quản lý giáo dục, quản lý giáo dục kĩ
năng giao tiếp cho học sinh tiểu học để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Quan sát giáo viên khi tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp;
quan sát học sinh giao tiếp khi tham gia các hoạt động học tập, vui chơi, các hoạt
động ngoại khóa do nhà trường tổ chức.
4
7.2.2. Phương pháp tọa đàm
Trao đổi với giáo viên, phụ huynh và các tổ chức đoàn thể khác trong và
ngoài nhà trường để đánh giá thu thập thông tin về thực trạng giao tiếp, thực trạng
giáo dục và quản lý giáo dục về kĩ năng giao tiếp.
7.2.3. Phương pháp điều tra viết
Mục đích của phương pháp điều tra viết (bằng phiếu hỏi) nhằm đánh giá thực
trạng nhận thức của CBQL, giáo viên các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành
phố Hải Phòng về vai trò của hoạt động giáo dục kỹ năng giao tiếp; đánh giá thực
trạng giáo dục và quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp ở các trường tiểu học quận Ngô
Quyền. Từ đó đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
các trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng trong giai đoạn tới.
Đối tượng điều tra thực trạng giáo dục, quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp
cho học sinh Tiểu học là Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, giáo viên làm công tác chủ
nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, giáo viên TPT, … của các trường Tiểu học trên địa
bàn quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp giáo viên, phụ huynh, lãnh đạo về công tác quản lý
GDKNGT cho học sinh các trường tiểu học quận Ngô Quyền thành phố Hải Phòng
nhằm bổ sung thông tin cho phương pháp điều tra.
7.3. Các phương pháp bổ trợ
Ngoài ra, đề tài còn sử dụng phương pháp bổ trợ như phương pháp thống kê
toán học để xử lý các kết quả điều tra thực trạng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn có 3 chương:
Chƣơng : Cơ sở lí luận về quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh
tiểu học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh các
trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng giao tiếp cho học sinh các
trường Tiểu học quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng.
5
Chƣơng
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC KĨ NĂNG GIAO TIẾP CHO HỌC SINH
CÁC TRƢỜNGTIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trong lịch sử phát triển của loài người, ngôn ngữ có một vai trò quan trọng
trong đời sống cộng đồng và đời sống của mỗi con người. Nó thúc đẩy sự phát triển
của tư duy, là cơ sở của nhận thức xã hội và phương tiện để giao tiếp. Thông qua
tiếng nói, mỗi người thực hiện việc giao tiếp trong xã hội. Ngày nay, ngoài tiếng mẹ
đẻ, để tiếp nhận và giao tiếp trong cộng đồng nhân loại, con người còn dùng tiếng
nước ngoài và các hình ảnh phi ngôn ngữ để giao tiếp. Vì vậy, khả năng giao tiếp
trong xã hội được rộng mở, đa dạng và phong phú.
Ngay từ thời cổ đại, các nhà giáo dục đã quan tâm đến vấn đề giao tiếp. Các
hoạt động giáo dục lao động, giáo dục sức khỏe, giáo dục hình thành năng lực thực
hành, năng lực hợp tác đã được coi trọng. Từ những hoạt động giáo dục năng lực cá
nhân được phát huy, thúc đẩy xã hội loài người phát triển. Khổng tử (551-497 TCN)
[6]. là một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Quốc thời cổ đại đã có tư
tưởng gắn giáo dục với thực tiễn để tạo ra lớp người “Trị quốc bình thiên hạ”. Ông
khẳng định “Đọc thuộc ba trăm thước kinh thư giỏi, giao cho việc đi sứ không có
khả năng đối đáp, học kiểu như vậy chẳng có ích gì”. Tư tưởng đó của khổng tử
cho thấy người học ngoài việc học kiến thức chuyên môn, kiến thức văn hóa còn
phải học cách giao tiếp để giao tiếp thành công và hiệu quả trong công việc chuyên
môn và lao động nghề nghiệp. Bởi giao tiếp là công cụ, phương tiện để con người
trao đổi, chia sẻ thông tin và lĩnh hội thông tin trong quá trình lao động.
Nhà giáo dục lỗi lạc người Tiệp Khắc J.A Comenxki (1592-1670) [23] là
người sáng lập ra hình thức tổ chức dạy học trường lớp, tạo môi trường giao tiếp
rộng mở cho người học. Ông được coi là “Ông tổ của nền sư phạm cận đại” và đã
6
có những đóng góp to lớn cho nền giáo dục thế giới. Tư tưởng của J.A Comenxki là
kết hợp giữa giáo dục nhà trường với hoạt động thực hành bên ngoài cuộc sống,
nhằm giải phóng hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tường” của hệ thống
các nhà trường giáo dục thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh
hội kiến thức trong sách trong sách vở mà lĩnh hội kiến thức từ bầu trời, mặt đất từ
cây sồi, cây dẻ”. Chính tư tưởng giáo dục trên cho thấy giao tiếp của học sinh
không chỉ thực hiện trong nhà trường mà vượt ra khỏi phạm vi ngoài nhà trường.
Môi trường giao tiếp, nội dung giao tiếp, đối tượng giao tiếp càng được mở rộng
bao nhiêu thì tâm hồn người học càng phong phú bấy nhiêu.
Thế kỉ XIX. C.Mác (1818- 1883) và F.Anghen (1820-1895) [6] đã xây dựng
học thuyết mới trong lịch sử phát triển loài người. Các ông không chỉ tổng kết, tìm
ra quy luật của tiến trình phát triển trong triết học, KT và XH; hình thành chủ nghĩa
Mác Lênin có sức sống mãnh liệt qua không gian, thời gian mà các ông còn được
coi là ông tổ của nền GD hiện đại. C.Mác và F.Anghen đã xác định mục đích của
nền GD xã hội chủ nghĩa là tạo ra “con người phát triển toàn diện”. Quan điểm GD
của hai ông là phát triển nhân cách con người về mọi mặt theo “Phương thức giáo
dục kết hợp với lao động sản xuất”. Chính quan điểm này đã được Lênin kế thừa và
phát triển thành hiện thực nền giáo dục xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của
C.Mác và F.Anghen, kết quả của giáo dục là con người có sức khỏe, biết làm và có
khả năng thích ứng với sự biến đổi của nghề nghiệp. Trong những nghiên cứu về
GD, Lênin đã đánh giá rất cao vai trò của ngôn ngữ trong quá trình hình thành, phát
triển nhân cách con người trong xã hội.
Từ những năm đầu của thế kỉ 20, có nhiều nhà triết học, tâm lý học, xã hội
học đã tiếp tục quan tâm đến lĩnh vực giao tiếp. Nhà triết học và tâm lý học người
Mỹ G.Mit, nhà bác học người Đức C.Giaspe, nhà triết học hiện sinh tại Nhật Bản
Mactin Babow, nhà triết học người Pháp Gien Marowsen, nhà triết học người Nga
B.M. Beccheriev… đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực này. Trong đó các nhà
nghiên cứu khoa học đã chú ý đến nghiên cứu hiện tượng tiếp xúc giữa con người
với con người.
7
Bắt đầu từ những năm 70 của thế kỷ trước, hàng loạt các nhà tâm lý học hiện
đại, với nhiều công trình nghiên cứu, họ đã đưa ra được phạm trù giao tiếp như một
phạm trù cơ bản. Nó được thể hiện trong công trình “Giao tiếp là vấn đề tâm lý học
đại cương” của B.Ph Lotnov, “tâm lý học giao tiếp” của AA.Bodaliov
Trong cuốn “Education for life”- (giáo dục vì cuộc sống) [23], Donald
Walters đã cung cấp cho các nhà GD, các bậc cha mẹ ở khắp nơi những kĩ thuật
nhằm biến đổi GD thành một quá trình toàn vẹn, một quá trình hài hòa giữa kiến
thức sách vở với những kinh nghiệm trực tiếp từ đời sống. Donald Walter đã
khuyến khích mọi người ứng dụng một hệ thống giáo dục mà trong đó, nhấn mạnh
sự tích hợp của việc giảng dạy cho trẻ những kiến thức cơ bản cùng với nghệ thuật
sống. Ông đã chỉ ra cho mọi người “thấy được toàn bộ cuộc sống là giáo dục và
giáo dục không chỉ giới hạn ở những năm tháng miệt mài trên ghế nhà trường…”.
Đúng như Jesse J. Casbon nhận xét “Cuốn sách nói cho chúng ta biết về phương
pháp cách nuôi dưỡng óc sáng tạo và trực giác ở mỗi đứa trẻ và làm sao có thể
đánh thức những khả năng chưa được khai thác của trẻ” và hãy để “mỗi đứa trẻ là
chính nó”
Tác giả Kak- Hai- Nowdich [50] người Đức, đã nêu rõ yêu cầu về phát triển
ngôn ngữ của trẻ có một vai trò quan trọng và quá trình phát triển ở từng giai đoạn.
Trong mỗi giai đoạn đó nhiệm vụ của người lớn giúp trẻ thâm nhập vào thế giới
ngôn ngữ phong phú và đa dạng, dẫn dắt trẻ từ những âm thanh “gừ… gừ” ở tuổi sơ
sinh đến khi sử dụng, nắm vững ngôn ngữ thành thạo, điều đó sẽ tạo điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển về trí tuệ. Bằng những ví dụ, cách làm cụ thể, thiết thực đã giúp
các bậc phụ huynh có thêm những kiến thức cơ bản trong việc giáo dục và dạy dỗ,
nắm vững ngôn ngữ giao tiếp của con em mình.
Với Evagrafova M.G, sự hình thành văn hóa giao tiếp bằng lời của trẻ em
tuổi mẫu giáo lớn trên cơ sở phong tục tập quán của dân tộc là rất quan trọng. Ở đây,
tác giả đã trình bày quy luật và nguyên tắc hình thành văn hóa giao tiếp bằng lời của
trẻ em tuổi mẫu giáo lớn về nọi dung và kĩ thuật trên cơ sở phong tục tập quán của
dân tộc; Đây chính là tiền đề để trẻ em ở tuổi mẫu giáo lớn hình thành được kĩ năng
giao tiếp trước khi bước vào lứa tuổi Tiểu học.
8
Nghiên cứu về sự ảnh hưởng của văn hóa giao tiếp trong gia đình đến sức
khỏe tâm lý đạo đức của thiếu niên, tác giả Malin I.I đã khẳng định văn hóa tâm lý
của giao tiếp trong gia đình được thể hiện ở hệ thống các chuẩn mực; định hướng
những giá trị cách thức và phong cách hành vi, giao tiếp và mối quan hệ qua lại
trong gia đình…, những cái áp dụng trong hệ thống các mối quan hệ qua lại và giao
tiếp giữa cha mẹ với con cái. Tác giả đã làm nổi bật lên 5 loại văn hóa tâm lý giao
tiếp trong gia đình và ảnh hưởng tới sự hình thành nhân cách và sức khỏe tâm lý
đạo đức của thiếu niên.
Để nâng cao khả năng giao tiếp cho trẻ, tác giả Linda Maget đã giới thiệu
những kĩ năng giao tiếp xã hội, giúp trẻ giải quyết những trở ngại trong việc kết
giao bạn bè. Với cách trình bày của mình, tác giả Linda Maget giúp các bậc cha mẹ
và trẻ học được kĩ năng giao tiếp xã hội để luôn có bạn bè, trưởng thành trong học
tập và cuộc sống, đó là mục tiêu cuốn sách muốn đem lại.
Cuối thế kỉ thứ XX và đầu thế kỉ XXI, trước bối cảnh toàn cầu hóa, quốc tế
hóa, các nước đều rất quan tâm đến vấn đề giáo dục con người trong xã hội mới.
Một trong bốn trụ cột của nền GD toàn cầu trong thế kỷ XXI đã được UNESCO đề
xuất “học cùng chung sống” và được coi là một trong những trụ cột quan trọng,
then chốt của giáo dục hiện đại. Câu hỏi đặt ra là “Kỹ năng nào là cần thiết cho mỗi
con người để thành công trong công việc và cuộc sống ?”, một trong những kĩ năng
toàn cầu đòi hỏi mỗi con người hoàn thiện là phải có kĩ năng “giao tiếp”. Chương
trình GD các giá trị sống của Unesco được coi là đối tác của các nhà GD trên toàn
cầu. Đó là chương trình ứng dụng những kĩ thuật, kĩ năng đơn giản nhưng mang
tính chuyên môn cao bao gồm kĩ năng lắng nghe tích cực, những câu hỏi theo dạng
mở - đóng và cách thảo luận tìm ra hướng giải quyết. Chương trình này đã làm
phong phú thêm vốn sống cho các bạn trẻ, trang bị những giá trị tích cực, các kĩ
năng sống thiết thực, hữu ích trong hành trang bước vào đời.
Tại Úc, Hội đồng kinh doanh cùng phòng thương mại và công nghiệp có sự
bảo trợ của Bộ Giáo dục, Đào tạo và khoa học và Hội đồng giáo dục quốc gia Úc đã
xuất bản cuốn “Kỹ năng hành nghề cho tương lai”. Cuốn sách đã trình bày các kĩ
9
năng và kiến thức mà yêu cầu người sử dụng lao động bắt buộc phải có. Kỹ năng
hành nghề là các kỹ năng cần thiết không chỉ để con người có được việc làm mà nó
còn làm cho con người tiến bộ trong tổ chức nhờ phát huy tiềm năng cá nhân, đóng
góp vào định hướng chiến lược của tổ chức đó. Các kỹ năng hành nghề do cuốn
sách trình bày bao gồm 8 kỹ năng, trong đó kỹ năng giao tiếp là một kỹ năng được
đề cập đầu tiên. Điều đó cho thấy vai trò quan trọng của kỹ năng giao tiếp trong xã
hội. Bởi vậy các nhà nghiên cứu trên thế giới luôn tìm tòi để hoàn thiện trong quá
trình GD và giáo dục kĩ năng giao tiếp.
1.1.2. Ở Việt Nam
Trong lịch sử giáo dục của dân tộc, vấn đề về giao tiếp đã được coi trọng, nó
được coi là nền tảng, là một trong những tiêu chuẩn, thước đo đánh giá nhân cách,
đạo đức của con người, là biểu hiện của nét đẹp văn hóa “Tiền của phân giầu nghèo,
giao tiếp phân tầng văn hóa”.
Người Việt xưa ảnh hưởng nhiều văn hóa Trung Quốc qua tác động của
Khổng giáo, họ có những biểu hiện giao tiếp hoàn toàn khác với cách giao tiếp của
người Việt Nam hiện đại [33]. Trong hoạt động sản xuất, hoạt động xã hội, con
người luôn có nhu cầu giao tiếp với nhau và những hoạt động giao tiếp được mọi
người quan tâm, nó được lưu truyền, gìn giữ, dạy và học… giữa mọi người trong xã
hội. Từ trước đến nay, người Việt luôn hướng giao tiếp trong xã hội được nâng lên
thành một kiểu văn hóa giao tiếp của người Việt nhằm đảm bảo sự đoàn kết kinh
nghiệm trong cuộc sống và đấu tranh cho sự sinh tồn của mình. Cho nên người xưa
thường lưu truyền dạy nhau qua các thế hệ “học ăn, học nói, học gói, học mở”, “Lời
nói chẳng mất tiền mua, lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau”…Đó là những kinh
nghiệm quý báu đã được người xưa đúc kết, lưu truyền trong xã hội và nó chính là
cách giao tiếp, cách giao tiếp ấy cũng phải học, phải dạy.
Ca dao, tục ngữ của Việt Nam cũng thể hiện đề cập nhiều vấn đề giao tiếp
giữa con người với con người trong xã hội, trong cuộc sống, trong công việc và
trong tình cảm lứa đôi. Do thể chế xã hội, ngôn ngữ giao tiếp của con người bị trói
buộc trong khuôn khổ của lễ giáo phong kiến với những luật tục khắt khe nên hoạt
10
động giao tiếp bị hạn chế. Ví dụ: Trong tình yêu nam nữ, trai gái không thể tự do
đến với nhau được bởi quan niệm “nam nữ thụ thụ bất thân”, “cha mẹ đặt đâu con
ngồi đấy”. Họ không thể vượt qua giới hạn của hành vi giao tiếp cho phép, buộc
phải thể hiện qua những lời bóng gió xa xôi, những câu ca dao, tục ngữ … đây
chính là cách thức giao tiếp của tình yêu, được coi là nét đẹp văn hóa giao tiếp thời
đại, là nền tảng để giáo dục, giúp con người hình thành nhân cách, sống có chuẩn
mực đạo đức. Nhiều nét đẹp văn hóa, giao tiếp của người Việt trong suốt hàng
nghìn năm, đến nay vẫn được giữ gìn và có giá trị trong cuộc sống.
Nếu ngày xưa, thời phong kiến, giao tiếp bó hẹp trong phạm vi làng xóm,
thôn bản, thì ngày nay giao tiếp đã không còn bó hẹp trong khuôn khổ đó nữa. Nó
đã vượt qua khỏi lũy tre làng, đến mọi miền đất nước và vượt qua biên giới, đến
cộng đồng kiều bào Việt Nam sống ở nước ngoài…
Vấn đề giao tiếp ở nước ta là những kĩ năng cơ bản để con người sống, chiến
đấu, sản xuất, xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Sau cách mạng tháng tám năm 1945,
một số quy tắc giao tiếp cũ đã bị phá vỡ cùng tập tục hà khắc, nhiều nội dung mới
trong giao tiếp được hình thành trong nền tảng của xã hội mới. Và ngày nay, trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, những thành tựu khoa học và
thông tin bùng nổ… thì vấn đề giao tiếp trong xã hội được coi là điều kiện tất yếu
để khẳng định sự thành công trong cuộc sống hay nói cách khác, đó là sự “cạnh
tranh” để phát triển, là điều kiện tất yếu mở rộng mối quan hệ, khẳng định được
thành công trong các lĩnh vực hoạt động của con người.
Ở nước ta, đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu vấn đề giao tiếp dưới
góc độ tâm lý học. Bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước, có nhiều bài viết về
công trình nghiên cứu của các nhà tâm lý học Việt Nam như Phạm Minh Hạc, Trần
Trọng Thủy, Ngô Công Hoàn, Nguyễn Quang Uẩn,…… được công bố, in ấn, xuất
bản và áp dụng, trong giáo dục, trong cuộc sống.
Nghiên cứu về kỹ năng giao tiếp sư phạm của sinh viên dưới góc độ Tâm lý
học, tác giả Hoàng Anh [3] đã đề xuất quy trình rèn luyện kĩ năng sư phạm cho sinh
viên các trường sư phạm. Như vậy, kỹ năng giao tiếp ở đây được khai thác dưới góc
độ nghề dạy học.
11
- Xem thêm -