Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non huyện phú x...

Tài liệu Luận văn quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non huyện phú xuyên thành phố hà nội

.PDF
123
1438
137

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---  --- PHẠM THỊ ÁNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI ---  --- PHẠM THỊ ÁNH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ : 60 14 01 14 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS, TS MAI VĂN HÓA HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kì luận văn nào khác. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Ánh LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Ban Giám hiệu, tập thể các thầy, cô giáo Khoa Quản lý giáo dục, Khoa Tâm lý - Giáo dục học, Phòng Sau đại học, Phòng Quản lý khoa học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã trực tiếp giảng dạy, chỉ đạo, quản lý, hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc đến PGS, TS, nhà giáo ưu tú Mai Văn Hóa, người thầy đã tận tình giúp đỡ, định hướng khoa học và luôn động viên, khích lệ tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Phú Xuyên, Ban Giám hiệu các trường mầm non, cán bộ quản lý, giáo viên trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Xuyên đã giúp đỡ, chia sẻ, cung cấp cho tôi nhiều tư liệu, thông tin cũng như đóng góp cho tôi nhiều ý kiến quý báu để hoàn thành luận văn này. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã quan tâm, gánh vác, chia sẻ trách nhiệm và tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn. Trong quá trình học tập, nghiên cứu, mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, tâm huyết và trách nhiệm, song luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong các thày giáo, cô giáo và các bạn đồng nghiệp chỉ dẫn, góp ý. Tôi xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Thị Ánh DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt Cán bộ quản lý CBQL Chăm sóc, nuôi dưỡng CS,ND Chăm sóc, giáo dục CS,GD Cơ sở vật chất CSVC Giáo dục mầm non GDMN Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT Giáo viên mầm non GVMN Mầm non công lập MNCL Quản lý giáo dục QLGD Trang thiết bị TTB DANH MỤC CÁC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 2.1. Quy mô nhóm trẻ, lớp mẫu giáo của huyện Phú Xuyên .....................32 Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về tầm quan trọng của hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................34 Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giáo viên và phụ huynh về nội dung CS, ND trẻ ở các trường mầm non..............................................................................................38 Bảng 2 4. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về hình thức CS, ND trẻ40 Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, giáo viên, phụ huynh về điều kiện tổ chức hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................43 Bảng 2.6. Thống kê tỷ lệ giảm suy dinh dưỡng của các trường mầm non mầm non huyện Phú Xuyên năm học 2015-2016 ...............................................................45 Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giáo viên về xây dựng kế hoạch hoạt động CS, ND trẻ ..........................................................................................................................46 Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giáo viên về thực hiện kế hoạch CS, ND trẻ .49 Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giáo viên về chỉ đạophối hợp các lực lượng CS, ND trẻ ..........................................................................................................................51 Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giáo viên về quản lý các điều kiện bảo đảm hoạt động CS, ND trẻ ......................................................................................................54 Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giáo viên về kiểm tra, đánh giá kết quả và giám sát hoạt động CS, ND trẻ .....................................................................................55 Bảng 3.1. Đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp ................................88 Bảng 3.2. Đánh giá về mức độ khả thi của các biện pháp ....................................89 Bảng 3.3. Tương quan giữa mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp ...90 Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp ....................................................89 Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp ......................................................90 Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa mức độ cấp thiết,khả thi của các biện pháp ....92 MỤC LỤC MỞ ĐẦU .............................................................................................................................7 Chƣơng 1.............................................................................................................................6 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON .....................................................6 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .............................................................................6 1.2. Một số khái niệm cơ bản .....................................................................................10 1.3. Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non............................................................................................................................17 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non ..........................................................................................24 Chƣơng 2...........................................................................................................................29 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..................................................................................................................29 2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .....................................................................29 2.2. Khái quát chung về giáo dục mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ................................................................................................................................30 2.3. Thực trạng hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà nội .............................................................33 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .................................................46 2 5 Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội .........................................................................................................57 Chƣơng 3...........................................................................................................................61 NGUYÊN TẮC, BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON HUYỆN PHÚ XUYÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .............................................................................61 3.1. Một số nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội ................................................................................................................................61 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dƣỡng trẻ ở các trƣờng mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội .................................................63 3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp.............87 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................................94 1. Kết luận.........................................................................................................................94 2. Khuyến nghị ................................................................................................................95 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... PHỤ LỤC.............................................................................................................................. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN là bậc học đầu tiên thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ sáu tháng đến năm tuổi nhằm “Giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một” [32, tr.44]. Lứa tuổi mầm non có vị trí rất quan trọng trong suốt quá trình phát triển cuộc đời của mỗi con người. Sự phát triển của trẻ từ 0 - 6 tuổi là giai đoạn phát triển có tính quyết định để tạo nên thể lực, nhân cách, năng lực phát triển trí tuệ trong tương lai. GDMN cần nghiên cứu đổi mới nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức CS, ND trẻ một cách thích hợp, với từng độ tuổi, sự phát triển của cơ thể và khả năng thích ứng của trẻ. Trong xu thế toàn cầu hóa, Việt Nam đã và đang bước vào hội nhập với khu vực quốc tế. Trong bối cảnh đó, nền giáo dục Việt Nam cần đẩy nhanh tiến trình đổi mới để rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển giáo dục trong tương quan so sánh với các nước trong khu vực và thế giới. Theo Luật Giáo dục năm 2005 (sửa đổi bổ sung năm 2009), GDMN thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, CS, GD trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi (điều 21). Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1 (điều 22). Trong giai đoạn hiện nay, GDMN có những nhiệm vụ cơ bản sau đây: không ngừng đổi mới nội dung và phương pháp chăm sóc, giáo dục nhằm nâng cao chất lượng CS, GD trẻ; thu hút ngày càng nhiều trẻ em trong độ tuổi vào các loại hình chăm sóc, giáo dục trẻ thích hợp, trong đó nòng cốt là các nhà trẻ, trường mầm non nhằm thực hiện tốt mục tiêu GDMN. Trẻ ở độ tuổi mầm non cơ thể còn non nớt, sức khỏe đề kháng kém, tốc độ tăng trưởng và phát triển rất nhanh, cấu tạo và các chức năng trong cơ thể chưa hoàn thiện dễ bị tổn thương, khả năng thích ứng và chịu đựng kém. Sức khỏe của trẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chế độ dinh dưỡng, phòng bệnh, di truyền, môi 1 trường. Vì vậy, chăm sóc sức khỏe và dinh dưỡng là yếu tố có vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới sự phát triển của trẻ em. Trong mục tiêu chính của kế hoạch công tác năm học 2016 – 2017 của bậc học mầm non thành phố Hà Nội triển khai là phải phấn đấu “Nâng cao chất lượng đổi mới GDMN trong năm học” và nhiệm vụ trọng tâm “Duy trì việc đảm bảo chất lượng CS, ND và an toàn tuyệt đối cho trẻ”. Xây dựng môi trường giáo dục được thân thiện, toàn diện về vật chất và tinh thần, có sự phối hợp chặt chẽ với phụ huynh tạo sự đồng thuận, cùng hướng về mục tiêu “Tất cả vì trẻ em và vì sự phát triển của nhà trường”. Những năm gần đây, tình hình dân số Hà Nội nói chung và huyện Phú Xuyên nói riêng tăng cơ học nhanh, vì vậy số lượng trẻ có nhu cầu đến trường ngày càng nhiều, trường, lớp không đủ để đáp ứng nhu cầu gửi trẻ của phụ huynh, dẫn đến sĩ số lớp quá đông. Bên cạnh áp lực về sĩ số, bậc GDMN đòi hỏi giáo viên phải có nghiệp vụ CS, ND trẻ, nhiệt tình, tình yêu trẻ mới đảm bảo chất lượng CS, ND trẻ. Thực tế công tác quản lý hoạt động CS, ND trẻ của giáo viên trong trường mầm non trong thời gian qua vẫn còn lỏng lẻo, chưa thật quan tâm chất lượng hoạt động CS, ND trẻ. Giáo viên thường quan tâm đến công tác giáo dục trẻ hơn việc thực hiện CS, ND trẻ. Tất cả những điều đó đã làm cho những nhà quản lý trường mầm non luôn bận tâm, lo lắng và tự nhận thức cần phải tăng cường một số biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non nhằm nâng cao chất lượng CS, ND trẻ trong nhà trường, tập trung nâng cao nhận thức về hoạt động CS, ND, đổi mới quản lý CS, ND trẻ, chú trọng bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ, giáo viên; tăng cường các điều kiện phục vụ CS, ND trẻ và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ. Với những lý do trên, việc nghiên cứu tìm ra các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non là rất cần thiết. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội” để nghiên cứu. 2 2 Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng CS, ND trẻ ở các trường mầm non trên địa bàn huyện Phú Xuyên. 3 Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động CS, ND trẻ tại các trường mầm non tại huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội đã được thực hiện tương đối tốt nhưng còn một số hạn chế. Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ có tính khả thi như: nâng nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, nhân viên về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động CS, ND đối với sự phát triển của trẻ; kế hoạc hóa hoạt động CS, ND trẻ; đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp CS, ND trẻ; xã hội hóa CS, ND trẻ; tăng cường các điều kiện bảo đảm cho hoạt động CS, ND trẻ,… thì hiệu quả quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, Thành phố Hà Nội sẽ được nâng cao, góp phần thiết thực vào cao chất lượng giáo dục ở bậc mầm non hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận về CS, ND trẻ ở các trường mầm non. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động CS, ND trẻ và quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. 3 Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu đề tài 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. 6.2. Giới hạn thời gian nghiên cứu Các số liệu tổng hợp và điều tra khảo sát được thu thập trong khoảng thời gian từ năm học 2013 - 2014 đến năm học 2015 - 2016. 6.3. Giới hạn khách thể khảo sát Tiến hành thu thập số liệu ở 5 trường mầm non của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Khảo sát, điều tra CBQL, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh của 5 trường mầm non của huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài người nghiên cứu lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau: 7.1.Phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập và đọc các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu: các văn bản, sách chuyên khảo, tham khảo, tài liệu, báo cáo của nhà trường, các công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến đề tài. Phân tích, tổng hợp và khái quát tài liệu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Điều tra bằng phiếu thăm dò ý kiến CBQL, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh của 5 trường mầm non đã chọn trên địa bàn huyện Phú Xuyên để làm rõ thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ góp phần nâng cao chất lượng GDMN của địa phương. - Phương pháp quan sát: Tham dự một số buổi, một số hoạt động CS, 4 ND trẻ của giáo viên, nhân viên và một số buổi họp của nhà trường về nội dung CS, ND trẻ ở trường mầm non huyện Phú Xuyên. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn: Tiến hành gặp gỡ Ban Giám hiệu nhà trường, giáo viên, nhân viên, phụ huynh học sinh để trao đổi các nội dung có liên quan đến hoạt động CS, ND trẻ. 7.3. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả điều tra. 8 Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài có kết cấu 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG TRẺ Ở CÁC TRƢỜNG MẦM NON 1 1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài Sức khỏe liên quan mật thiết đến sự phát triển của con người, sức khỏe tốt tạo điều kiện cho con người phát triển thể chất nói chung, học tập và lao động nói riêng. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy trí nhớ, sức chú ý, sự cần cù, độ dẻo dai trong học tập phụ thuộc rất nhiều vào trạng thái chung của sức khỏe và thể lực. Trong chiến lược phát triển giáo dục, lời mở đầu trong kế hoạch quốc gia về “Đổi mới hệ thống giáo dục mầm non” từ năm 1997 của Hàn Quốc cũng đã ghi nhận rằng môi trường giáo dục đầu đời đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng nền tảng phát triển tổng thể của con người. Tại Singapore chương trình giáo dục mầm non được thực hiện qua hệ thống các nhà trẻ, mẫu giáo và các trung tâm chăm sóc trẻ em từ 3 đến 6 tuổi. Hệ thống nhà trẻ ở Singapore do các tổ chức doanh nhân và xã hội điều hành và đăng ký với Bộ Giáo dục. Các trung tâm nuôi dạy trẻ phải được Bộ Phát triển Cộng đồng và Thể thao cấp giấy phép hoạt động. Ở Úc, chất lượng trường mầm non được quản lý rất chặt chẽ, trước hết là việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để trẻ luôn khỏe mạnh, an toàn và phát triển tốt về thể chất. Vấn đề quản lý chất lượng chăm sóc sức khỏe, chăm sóc giáo dục trẻ mầm non cũng rất được quan tâm nhưng chủ yếu hướng vào việc hình thành bản lĩnh, tính tự lập, cách ứng xử xã hội và phát triển những tiềm năng cá nhân của trẻ. Ở Mỹ, việc giáo dục trẻ em ở độ tuổi nhà trẻ và mẫu giáo mang tính chất bắt buộc cơ bản được thực hiện thông qua nền giáo dục công. Hầu hết trẻ em ở Mỹ đi học trong các cơ sở giáo dục công lập ở tuổi lên 5 hay 6. Nước Mỹ không có các chương trình nhà trẻ và mẫu giáo quốc gia có tính chất bắt buộc, mà ở mỗi bang xây dựng chương trình giáo dục mầm non riêng phù hợp với điều kiện cụ thể của mình. Chính phủ liên bang hỗ trợ tài chính cho chương 6 trình “Head Start” - chương trình nhà trẻ và mẫu giáo dành cho các gia đình có thu nhập thấp. Còn hầu hết các gia đình tự tìm trường và trả chi phí nhà trẻ và mẫu giáo cho con cái mình. Ở những thành phố lớn, đôi khi có những nhà trẻ và trường mẫu giáo phục vụ nhu cầu của các gia đình có thu nhập cao. Vấn đề chăm sóc, dinh dưỡng trẻ em rất được coi trọng ở các trường mầm non Canada với mục đích chính là việc cung cấp dịch vụ trong điều kiện cha mẹ bận rộn, nhưng nhà trường thường để cha mẹ có thể được tham gia vào việc CS, GD trẻ ở trường. Các trường Đại học Tút Gerald J và Dorothy R. Friedman (Hoa Kỳ) là những trường phát triển khoa học dinh dưỡng được thành lập vào năm 1981 với nhiệm vụ tập hợp y học, sinh học, xã hội, chính trị khoa học hành vi và các nhà khoa học tiến hành nghiên cứu, giáo dục và các trương trình cộng đồng dịch vụ để cải thiện sức khỏe dinh dưỡng và sức khỏe của người dân trên toàn thế giới. Giáo sư Miriam Stoppard nhiều năm liền đã trực tiếp chẩn đoán và điều trị cho trẻ em tại các bệnh viện nhi khoa trước khi bà trở thành nhà nghiên cứu về các loại bệnh và cách điều trị bệnh cho trẻ em. Bà là một trong những người đầu tiên kết hợp phương tiện kỹ thuật y khoa và cách chăm sóc điều trị tại gia đình một cách hiệu quả và kịp thời nhất. Bà đã viết nhiều cuốn sách về chăm sóc trẻ, trong đó có cuốn “Cẩm nang chăm sóc và điều trị bệnh trẻ em” của tác giả Dr Miriam Stoppard (người dịch Bác sĩ Nguyễn Lân Đính nguyên giám đốc Trung tâm dinh dưỡng trẻ em Thành phố Hà Nội). Tác giả muốn cha mẹ trẻ dùng cuốn sách này để tra cứu về cách chăm và phòng bệnh cho trẻ em mỗi khi có thắc mắc mà còn biết cách xử trí bắt trước bất cứ bệnh nào có thể gặp trong quá trình nuôi trẻ. Dựa trên 25 năm nghiên cứu, điều trị, giáo sư Dr Irence Chatoor người Mỹ giúp cho mọi người hiểu và xác định những khó khăn đặc thù của trẻ: bé không biết đói? Bé không biết no? Bé ghét thức ăn? Hay vì bé sợ ăn? Qua cuốn sách “Bé yêu học ăn” tác giả đưa ra các phương pháp khoa học, vừa dễ áp dụng giúp trẻ ăn tốt mà còn giúp người lớn xây dựng một môi trường ăn uống lành mạnh cho trẻ. 7 Các công trình nghiên cứu của các nhà khoa học, những người trực tiếp tham gia các hoạt động CS, ND, khám chữa bệnh cho trẻ đã chỉ rõ những vấn đề cần quan tâm quản lý các hoạt động CS, ND trẻ một cách có hiệu quả và đây cũng chính là những gợi mở cho tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội hiện nay. 1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước Sách “Vệ sinh ding dưỡng và vệ sinh thực phẩm” do Hoàng Tích Mịnh và Hà Huy Khôi biên soạn xuất bản năm 1977 là cuốn sách đầu tiên về lĩnh vực dinh dưỡng và vệ sinh thực phẩm. Cuốn sách đã cập nhật các kiến thức đương thời về lĩnh vực khoa học này, đặc biệt các ông đã chú ý tham khảo các tài liệu mới của Tổ chức Y tế Thế giới về “Tiêu chuẩn dinh dưỡng” và “Đánh giá tình trạng dinh dưỡng”. Theo nghiên cứu của tác giả Tào Thị Hồng Vân về hoạt động chăm sóc sức khỏe trẻ: Thể chất trẻ em Việt Nam trong hai thập kỷ qua đã được cải thiện rõ ràng, tuy nhiên cân nặng và chiều cao trẻ em nước ta còn kém xa so với chỉ số tổ chức y tế thế giới đưa ra vào năm 1980, chiều cao và cân nặng ở lứa tuổi 5-6 tuổi của trẻ em Hà Nội tương đương với trẻ em ở Băng Cốc nhưng kém xa trẻ Tokyo, trẻ em Stockholm ở các lứa tuổi. Về sức khỏe tâm thần: Trẻ em Việt Nam gia tăng về chiều cao, cân nặng, tuổi dạy thì cũng đến sớm hơn trẻ em cùng lứa tuổi ở thập kỷ trước. Trong xã hội hiện tại trẻ em đã tăng cả về tâm sinh lý, tuổi trưởng thành về sinh lý và sự phong phú về phương diện tâm lý có xu hướng sớm lên trong khi sự trưởng thành về mặt xã hội. Về sức khỏe xã hội còn thiếu những nghiên cứu có tính hệ thống để làm rõ khái niệm sức khỏe xã hội và đánh giá thực trạng sức khỏe xã hội của trẻ em Việt Nam, tuy nhiên, qua ý kiến của một số nhà nghiên cứu có thể đưa ra nhận định sơ bộ là trẻ em Việt Nam còn chưa được quan tâm rèn luyện đầy đủ về sức khỏe xã hội, do đó khả năng hòa nhập cộng đồng, tính tự chủ, lòng tự tin và khả năng tập hợp, chỉ huy cộng đồng còn hạn chế. 8 Về tình hình bệnh tật và tử vong: Trong thập kỷ cuối thế kỷ 20 và đầu thập kỷ 21 bệnh tật của trẻ em nước ta vẫn mang đặc điểm bệnh tật của trẻ em của các nước đang phát triển, đặc điểm chủ yếu của mô hình bệnh tật các bệnh nhiễm khuẩn chiếm tỉ lệ đáng kể. Nhóm nghiên cứu Phạm Ngọc Hùng, Vũ Việt Dũng, Trần Trọng Hóa, Nguyễn Thành Nhân, Lê Khánh Trình, Phạm Văn Doanh – Khoa cộng nghệ thông tin, trường Đại học Công nghệ, Đại học Quốc gia Hà Nội đã nghiên cứu sản phẩm “Hệ thống quản lý dinh dưỡng cho các trường mầm non và tiểu học”. Đây là công cụ hỗ trợ công tác đảm bảo dinh dưỡng trong các trường, nó không chỉ đưa ra được các thông số về dinh dưỡng cho thực đơn hàng ngày của các trường, làm cơ sở cho việc đánh giá chất lượng dinh dưỡng của bữa ăn, mà còn là một công cụ hữu ích cho người quản lý trong việc sắp xếp thực đơn trong các trường mầm non, tiểu học. Sản phẩm này cũng là một công cụ hữu hiệu cho các cơ quan quản lý nhà nước về dinh dưỡng cũng như phụ huynh học sinh theo dõi việc đảm bảo chế độ dinh dưỡng đầy đủ và cân đối cho học sinh, thế hệ tương lai của đất nước. Hiện nay, theo các tài liệu nghiên cứu ở cấp Quốc gia có nhiều công trình, giải pháp cải tiến công tác quản lý chỉ đạo, đáp ứng việc nâng cao chất lượng GDMN được nhìn nhận từ nhiều góc độ khác nhau như: Cẩm nang một số vấn đề chăm sóc – giáo dục sức khỏe, dinh dưỡng, môi trường cho trẻ mầm non, năm 2005 Vụ Giáo dục mầm non đã đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến sức khỏe trẻ và biện pháp khắc phục. Cẩm nang công tác Giáo dục mầm non giai đoạn 2010 – 2015, do Nguyễn Hà Thanh sưu tầm và tuyển soạn: đề tài “Tiếp tục đổi mới công tác quản lý nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ” của tác giả Lê Minh Hà (2011), Vụ Giáo dục mầm non và đề tài “Chương trình chăm sóc, giáo dục mầm non về những vấn đề lý luận và thực tiễn” của tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, các tác giả đều đề cập vai trò, nhiệm vụ của CBQL trong CS, ND; những khó khăn, bất cập trong quản lý và một số giải pháp khắc phục. Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu về hoạt động CS, ND và giáo dục trẻ ở các trường mầm non như: “Hiệu trưởng trong 9 quản lý chăm sóc, giáo dục trẻ ở các trường mầm non công lập quận Hà Đông, thành phố Hà Nội” của tác giả Vũ Thị Hồng Loan, trường mầm non thuộc quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục trẻ tại trường mầm non Ánh Dương, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội”; đề tài “Các biện pháp quản lý hoạt động nuôi dưỡng trẻ của Hiệu trưởng các trường mầm non công lập quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Nguyễn Thị Thu Huyền, phòng GD&ĐT quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh; Đề tài “Biện pháp sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ trong các trường mầm non quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Trần Thị Hoàng Dung, trường mầm non Hạnh Thông Tây, quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh... Tóm lại, Qua tổng hợp các công trình nghiên cứu, tác giả nhận thấy: Trên cơ sở luận giải những cơ sở lý luận, khảo sát đánh giá thực trạng của vấn đề nghiên cứu, các tác giả đề xuất những biện pháp CS, ND, GD trẻ ở những cơ sở GDMN trên những địa bàn nghiên cứu cụ thể theo tên đề tài nghiên cứu, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu qủa hoạt động CS, ND, GD trẻ. Nhìn chung các công trình, các đề tài nghiên cứu còn riêng lẻ, chưa đi sâu vào quản lý hoạt động CS, ND trẻ và chưa có đề tài nghiên cứu độc lập, chuyên sâu, hệ thống về biện pháp quản lý hoạt động CS, ND trẻ ở các trường Mầm non huyện Phú Xuyên, thành phố Hà Nội. Do vậy, tác giả chọn vấn đề này để nghiên cứu là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn đối với GDMN ở địa phương nơi tác giả công tác. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm quản lý trường mầm non. 1.2.1.1. Quản lý Theo lý giải của Đại từ điển tiếng Việt (nghĩa 2), thì “quản lý” có nghĩa là trông coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định; tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định. Quản lý có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, là một thuộc tính của xã hội, xã hội càng phát triển thì càng yêu cầu cao về chất lượng quản lý. Quản lý có chức năng tổ chức phối hợp chặt chẽ, hợp lý giữa các bộ phận, có 10 quản lý có tác dụng nâng cao năng suất chất lượng. Sự xuất hiện của hoạt động quản lý trong xã hội dẫn đến mối quan hệ giữa chủ thể và khách thể quản lý và những mối quan hệ qua lại của các nhân tố trong hệ thống quản lý. Những mối quan hệ phức tạp ấy gọi là quan hệ quản lý, một kiểu quan hệ xã hội và là đối tượng nghiên cứu khoa học quản lý. Khoa học quản lý đi sâu vào nghiên cứu bản chất mối quan hệ quản lý và các quy luật vận động phát triển của chúng, trên cơ sở đó đề xuất những con đường, phương pháp tối ưu cho hệ thống quản lý xã hội nhằm tạo điều kiện cho nó vận hành. Qua những lý giải ở trên, có thể khái quát: Quản lý là một hoạt động hay tác động có tính định hướng, có chủ định của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích tổ chức Quản lý là hoạt động có chủ đích, là sự tác động liên tục của chủ thể đến khách thể quản lý về nhiều mặt bằng hệ thống các luật, chính sách, nguyên tắc và phương pháp cụ thể nhằm thực hiện các mục tiêu xác định. Trong quá trình quản lý trường mầm non, chủ thể tiến hành các hoạt động cơ bản: xác định mục tiêu, chủ trương, chính sách, kế hoạch; tổ chức thực hiện, điều chỉnh hoạt động để thực hiện các mục tiêu đề ra. Trong đó mục tiêu quan trọng nhất là nhằm tạo môi trường, điều kiện cho sự phát triển của đối tượng quản lý. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là một bộ phận của quản lý xã hội, nên quản lý giáo dục mặc dầu có những đặc điểm riêng biệt song cũng chịu sự chi phối bởi mục tiêu quản lý xã hội. Hiện nay, khái niệm QLGD cũng có nhiều cách biểu đạt khác nhau, nhưng nhìn chung các ý kiến đồng nhất với nhau về một số vấn đề cơ bản. Quản lý giáo dục là một hệ thống có mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến. QLGD được hiểu là những tác động tự giác của chủ thể quản lý tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao đến các trường 11 mầm non nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục. Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao động đặc biệt, mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận dụng tri thức đã có thể đạt mục đích đề ra. Do đó, chủ thể quản lý phải biết sử dụng không chỉ những chuẩn mực pháp quyền mà còn sử dụng những chuẩn mực đạo đức, xã hội, tâm lý… nhằm đảm bảo sự thống nhất và những mối quan hệ trong quá trình quản lý. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là một thiết chế riêng biệt của xã hội, thực hiện các chức năng kiến tạo các kinh nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư được huy động và kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan điểm của xã hội. Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành quá trình giáo dục, đào tạo, trực tiếp, thực hiện mục tiêu giáo dục. Quản lý nhà trường là tổ chức các hoạt động của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người học, các yếu tố cho vận hành, các điều kiện bảo đảm giáo dục đào tạo trong nhà trường. Nhà trường là cơ sở trực tiếp giáo dục và đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức tạp nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ đảm bảo đoàn kết thống nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục đích giáo dục. Quản lý nhà trường là quản lý vi mô, nó là hệ thống con của quản lý vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức, sư phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng hợp tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến. Quản lý nhà trường bao 12 gồm: tác động của chủ thể quản lý bên trong và bên ngoài nhà trường là những tác động của cơ quan quản lý giáo dục cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà trường và các phương tiện hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó. Các tác động của chủ thể bên trong nhà trường bao gồm các hoạt động: Quản lý quá trình dạy học và giáo dục; quản lý giáo viên, quản lý học sinh; quản lý CSVC, trang thiết bị của nhà trường; quản lý tài chính trường học; quản lý mối quan hệ nhà trường và cộng đồng. 1.2.1.4. Quản lý trường mầm non GDMN là một bộ phận và là nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân, GDMN có vững chắc thì mới bảo đảm được nhiệm vụ xây dựng nền móng ban đầu cho giáo dục phổ thông và sự hình thành phát triển nhân cách con người. Trường mầm non là đơn vị cơ sở của GDMN, thuộc hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam. Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên mầm non để chính họ tác động trực tiếp đến quá trình CS, ND và giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học. Từ sự phân tích trên có thể hiểu: Quản lý trường mầm non là tổ chức điều hành quá trình CS, ND và giáo dục trẻ, đảm bảo cho hoạt động đó vận hành đạt mục tiêu đã đặt ra. Thực chất quản lý nhà trường mầm non là quản lý quá trình CS, ND và giáo dục trẻ, đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả. Trường mầm non đảm nhận việc CS, ND và giáo dục trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Trường mầm non có tư cách pháp nhân và con dấu riêng. Trường mầm non có những quyền hạn, nhiệm vụ như sau: Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật; Xây dựng CSVC theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đạt hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn. 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan