Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại tổng cục dự trữ nhà nước...

Tài liệu Luận văn quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại tổng cục dự trữ nhà nước

.PDF
105
470
51

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THỊ MAI HƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ -------------------- NGUYỄN THỊ MAI HƢỜNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS Lê Danh Tốn TS. Nguyễn Trúc Lê Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn cao học “Quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Lê Danh Tốn. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong luận văn là trung thực, có xuất sứ rõ ràng. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hƣờng LỜI CẢM ƠN Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể các thầy, cô giáo đã giảng dạy, Khoa Kinh tế Chính trị và Phòng Đào tạo của trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường. Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới thầy giáo PGS. TS Lê Danh Tốn đã dành nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp với đề tài: “Quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước”. Xin trân trọng cảm ơn. Tác giả luận văn Nguyễn Thị Mai Hƣờng DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1. CNXH Chủ nghĩa xã hội 2. CTXH Cứu trợ xã hội 3. DTNN Dự trữ Nhà nước 4. DTQG Dự trữ quốc gia 5. MTTQ Mặt trận tổ quốc 6. GDP Tổng sản phẩm quốc nội 7. UBND Ủy ban nhân dân DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 3.1 Cơ cấu giá trị hàng hóa dự trữ quốc gia tại các bộ, ngành...... Bảng 3.2 Cơ cấu lao động theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ năm 2014......................................................................................... Bảng 3.3 66 Tổng hợp số liệu xuất cấp hỗ trợ học sinh trong giai đoạn 2009 - 2014............................................................................. Bảng 3.9 64 Tổng hợp số liệu lương thực xuất cấp hỗ trợ dự án trồng rừng trong giai đoạn 2009 - 2014............................................ Bảng 3.8 63 Tổng hợp số liệu xuất cứu trợ khẩn cấp trong giai đoạn 2009 - 2014...................................................................................... Bảng 3.7 56 Tổng hợp số liệu về lương thực xuất cấp trong giai đoạn 2009 - 2014............................................................................. Bảng 3.6 51 Thời gian triển khai cứu đói cho dân bị ảnh hưởng cơn bão số 15 năm 2013 tại tỉnh Quảng Ngãi....................................... Bảng 3.5 39 Tình hình thực hiện cứu trợ khẩn cấp cho Thành phố Đà Nẵng khắc phục cơn bão số 9 năm 2009................................. Bảng 3.4 36 68 Tổng hợp số liệu xuất cấp hỗ trợ dân di cư tự do từ Campuchia về Việt Nam trong năm 2014............................... 69 Bảng 3.10 Tổng hợp số lượt người được hỗ trợ lương thực trong giai Sơ đồ 3.1 đoạn 2009 - 2014..................................................................... 70 Cơ cấu tổ chức quản lý của Tổng cục Dự trữ Nhà nước......... 41 MỤC LỤC MỞ ĐẦU................................................................................................. 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA………... 5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài……………... 5 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến cứu trợ xã hội nói chung…………………………………………………………………… 5 1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động dự trữ quốc gia……………….. 6 1.1.3. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu……………….. 7 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia………………………………………………………… 8 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản………………………………………... 8 1.2.1.1. Khái niệm về dự trữ, dự trữ quốc gia, hoạt động dự trữ quốc gia……………………………………………………………………… 8 1.2.1.2. Khái niệm về cứu trợ lương thực, hoạt động cứu trợ lương thực…………………………………………………………………….. 10 1.2.1.3. Khái niệm về quản lý, quản lý hoạt động cứu trợ……………. 12 1.2.2. Nội dung quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia………………………………………………………………… 13 1.2.2.1. Xây dựng cơ chế chính sách về cứu trợ lương thực…………... 13 1.2.2.2. Tổ chức thực hiện……………………………………………... 14 1.2.2.3. Kiểm tra, giám sát công tác cứu trợ lương thực……………..... 16 1.2.3. Tiêu chí đánh giá quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia…………………………………………………………. 16 1.2.3.1. Tính xác thực của số liệu thống kê…………………………..... 16 1.2.3.2. Mức độ đáp ứng kịp thời…………………………………….... 17 1.2.3.3. Hiệu quả sử dụng…………………………………………….... 17 1.2.3.4. Mức độ đảm bảo an sinh xã hội……………………………….. 17 1.2.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia………………………………………….. 19 1.2.4.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến xây dựng cơ chế chính sách............. 19 1.2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức thực hiện...................... 20 1.2.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến kiểm tra, giám sát ............................ 22 1.3. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia và bài học rút ra cho Việt Nam……………... 23 1.3.1. Kinh nghiệm của một số nước…………………………………... 23 1.3.1.1. Malaysia……………………………………………………….. 23 1.3.1.2. Inđônêsia…………………………………………..................... 24 1.3.1.3. Trung Quốc……………………………………………………. 25 1.3.2. Bài học rút ra cho Việt Nam…………………………………….. 26 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU……………………. 28 2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu…………….......... 28 2.2. Phương pháp thống kê mô tả…………………………………….... 29 2.3. Phương pháp so sánh…………………………………………….... 29 2.4. Phương pháp phân tích, tổng hợp………………………………..... 30 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC…....................................................................................... 32 3.1. Tổng quan về Tổng cục Dự trữ Nhà nước……………………….... 32 3.1.1. Quá trình hình thành phát triển, chức năng và nhiệm vụ……....... 32 3.1.1.1. Quá trình hình thành phát triển của Tổng cục Dự trữ Nhà nước 32 3.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng cục Dự trữ Nhà nước……... 33 3.1.2. Nguồn lực của Tổng cục Dự trữ Nhà nước…………………….... 35 3.1.2.1. Hàng hóa dự trữ quốc gia…………………………………….... 35 3.1.2.2. Cơ sở vật chất, kho tàng, phương tiện………………………… 37 3.1.2.3. Nguồn nhân lực……………………………………………….. 38 3.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý………………………………………….. 40 3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia………………………………………………………………… 42 3.2.1. Cơ chế chính sách có liên quan………………………………….. 42 3.2.2. Tổ chức thực hiện……………………………………………….. 46 3.2.2.1. Điều tra, thống kê đối tượng được cứu trợ……………………. 47 3.2.2.2. Tổ chức xuất cấp, giao nhận lương thực cứu trợ…………….... 53 3.2.2.3. Quản lý, sử dụng lương thực cứu trợ………………………….. 59 3.2.3. Tổ chức kiểm tra, giám sát………………………………………. 61 3.3. Đánh giá chung về quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước…………………………………………………... 63 3.3.1. Những kết quả chủ yếu…………..…………………………….... 63 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân………………………………................ 71 3.3.2.1. Hạn chế………………………………………………………... 71 3.3.2.2. Nguyên nhân của các hạn chế………….……………………... 73 CHƢƠNG 4. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TẠI TỔNG CỤC DỰ TRỮ NHÀ NƢỚC…………………………………………. 76 4.1. Bối cảnh mới và định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước……………………………... 76 4.1.1. Bối cảnh mới…………………………………………………..... 76 4.1.1.1. Bối cảnh quốc tế ........................................................................ 76 4.1.1.2. Bối cảnh trong nước.................................................................... 76 4.1.2. Chiến lược phát triển dự trữ quốc gia đến năm 2020…………… 78 4.1.3. Định hướng hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước…………………………………………….. 80 4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước…………………………….. 81 4.2.1. Hoàn thiện cơ chế chính sách…………………………………… 81 4.2.2. Nâng cao chất lượng tổ chức thực hiện cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia đảm bảo hiệu quả................................................. 82 4.2.3. Nâng cao trách nhiệm trong kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng lương thực cứu trợ từ nguồn dự trữ quốc gia…………………...... 87 KẾT LUẬN............................................................................................. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................... 91 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Mục tiêu của Dự trữ quốc gia là chủ động phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh trong tình huống đột xuất, cấp bách. Trong thực hiện mục tiêu của DTQG thì cứu trợ là một hoạt động quan trọng của Tổng cục DTNN trong việc đảm bảo an sinh xã hội. Đặc biệt cứu trợ lương thực cho nhân dân vùng bị thiên tai, bão lụt, hạn hán, dịch bệnh, mất mùa hoặc điều kiện kinh tế khó khăn mà không thể tự lo liệu được cuộc sống của mình và gia đình trong những lúc giáp hạt, giáp Tết càng có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động DTQG, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Chỉ trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2014, Tổng cục DTNN đã xuất 488.634 tấn gạo từ nguồn DTQG cứu trợ cho nhân dân các địa phương khắc phục hậu quả thiên tai, cứu đói giáp hạt, giáp Tết Nguyên Đán, hỗ trợ các dự án trồng rừng, hỗ trợ học sinh ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, chiếm tỷ lệ trên 80% số lương thực DTQG xuất ra hàng năm của Tổng cục DTNN. Cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG có vai trò vô cùng quan trọng trong việc bảo đảm ổn định đời sống nhân dân, phát triển sản xuất, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Trong thực hiện cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG thì việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế chính sách quản lý nhà nước, quy trình cứu trợ, công tác quản lý xuất cấp, sử dụng lương thực cứu trợ từ nguồn DTQG đã có những tiến bộ dần theo thời gian. Nhiều cơ chế chính sách được xây dựng ban hành như: Luật DTQG, Pháp lệnh DTQG, Nghị định của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư của Bộ trưởng... đã tạo khuôn khổ 1 pháp lý ngày càng hoàn chỉnh hơn nhằm quản lý tốt công tác cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG của Tổng cục DTNN. Tuy nhiên, nhìn chung công tác quản lý nhà nước về hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG trong thời gian qua còn thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được những yêu cầu thực tiễn đặt ra về quản lý nhà nước đối với công tác cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG trong bối cảnh biến đổi khí hậu ngày càng diễn biến phức tạp. Trong điều kiện nguồn lực ngân sách nhà nước nói chung còn hạn chế và ngân sách nhà nước chi cho DTQG nói riêng còn hạnhẹp, việc quản lý sử dụng nguồn lực lương thực DTQG cho cứu trợ trong thời gian qua đã bộc lộ những thiếu sót tồn tại cả ở cấp vi mô cũng như ở tầm vĩ mô. Đó là sự chưa thống nhất trong quản lý hoạt động cứu trợ về cơ chế chính sách quản lý, quy hoạch kho tàng, nguồn lực, quy trình thực hiện, đối tượng được cứu trợ, quản lý tiếp nhận, sử dụng, hạch toán...dẫn đến lãng phí nguồn lực, kém hiệu lực, hiệu quả; làm hạn chế ý nghĩa của công tác cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG. Tuy những yếu kém, thiếu sót tồn tại không lớn nhưng hầu như đều có ở các khâu, các bộ phận của quá trình quản lý cứu trợ lương thực trong thời gian qua cần được xem xét, đánh giá để có giải pháp quản lý tốt hơn, đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn mới. Đứng trước tình hình hiện nay và trong tương lai thì việc quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG của Tổng cục DTNN trở thành hoạt động quan trọng trong sử dụng nguồn lực DTQG có hiệu quả, bảo đảm an sinh xã hội ngày càng có ý nghĩa quan trọng. Vì vậy, cần phải nghiên cứu quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG của Tổng cục DTNN để đáp ứng đòi hỏi trong giai đoạn mới. Đề tài xuất phát từ nhu cầu bức thiết của công tác quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG của Tổng cục DTNN. Đề tài tự nó đã hàm chứa ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực. 2 Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” làm luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế, chương trình định hướng thực hành. Đề tài đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên cứu: Những giải pháp nào cần được thực hiện để hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục DTNN. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục DTNN. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục DTNN. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục DTNN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn DTQG trong giai đoạn 2009-2014 tại Tổng cục DTNN. 4. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04 chương: 3 Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về quản lý hoạt động cứu trợ lương thực từ nguồn dự trữ quốc gia Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng công tác quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước. 4 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỨU TRỢ LƢƠNG THỰC TỪ NGUỒN DỰ TRỮ QUỐC GIA 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến cứu trợ xã hội nói chung Vấn đề cứu trợ xã hội đã được nhiều người nghiên cứu trên phạm vi cả nước cũng như từng địa phương. Trong số các công trình liên quan đến cứu trợ xã hội nói chung có các công trình tiêu biểu sau: - “Trợ giúp xã hội thường xuyên ở tỉnh Thái Bình hiện nay” (2012) của Bùi Thị Thanh Huyền, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn tổng quan và làm rõ hơn cơ s ở lý luận về trợ giúp xã hội thường xuyên. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên (những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế) trên địa bàn tỉnh Thái Bình từ năm 2007 đến năm 2011. Đề xuất những giải pháp để triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên trong giai đoạn 2010-2020 [26]. - “Hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam” (2011) của Nguyễn Bích Ngọc, Luận văn Thạc sỹ Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và giới thiệu kinh nghiệm quốc tế về trợ giúp xã hội thường xuyên. Làm rõ hơn sự cần thiết của hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động trợ giúp xã hội thường xuyên ở Việt Nam và chỉ rõ các vấn đề đặt ra cần được giải quyết. Đưa ra một số định hướng và kiến nghị những giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hoạt động trợ giúp thường xuyên ở Việt Nam [31]. 5 - “Công tác cứu trợ xã hội ở một tỉnh miền Trung: Kinh nghiệm và khó khăn” (2008) của Trương Đình Đức đăng trên Tạp chí Lao động - Xã hội số 331. Bài viết về công tác cứu trợ xã hội ở một tỉnh miền Trung; phân tích khó khăn của địa phương trong công tác cứu trợ xã hội, đồng thời rút ra một số kinh nghiệm cho công tác cứu trợ xã hội [21]. - “Pháp luật Việt Nam về cứu trợ xã hội” (2010) của Nguyễn Thị Thu Hà, Luận văn Thạc sỹ Luật kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận về hoạt động CTXH như khái niệm, bản chất, nội dung, … Từ đó, có cái nhìn tổng quan về CTXH nói riêng và an sinh xã hội nói chung. Phân tích và đánh giá thực trạng các quy định về CTXH với các nội dung cơ bản như đối tượng CTXH, điều kiện hưởng CTXH, tổ chức thực hiện…Đồng thời, chỉ ra những kết quả đạt được cũng như các nội dung còn hạn chế của pháp luật hiện hành về CTXH cần được hoàn thiện. Từ những kết quả rút ra được khi nghiên cứu và phân tích thực trạng về pháp luật CTXH, tác giả đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật quan trọng này [23]. - “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt Nam” (2011) của Nguyễn Ngọc Toản, Luận án Tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng. Đánh giá thực trạng và nhu cầu trợ giúp của đối tượng cộng đồng ở Việt Nam giai đoạn hiện nay. Từ đó, rút ra những vấn đề cần đổi mới và hoàn thiện [43]. 1.1.2. Những nghiên cứu về hoạt động DTQG Các công trình nghiên cứu về hoạt động DTQG có: - “Đổi mới hoạt động dự trữ quốc gia trong cơ chế thị trường ở Việt Nam” (2004) của Nguyễn Ngọc Long, Luận án Tiến sỹ kinh tế, trường Đại học Kinh tế quốc dân. Luận án nghiên cứu những vấn đề cơ bản về DTQG và 6 hoạt động DTQG trong nền kinh tế quốc dân; phân tích thực trạng hoạt động DTQG ở Việt Nam; đưa ra phương hướng, giải pháp đổi mới hoạt động DTQG [28]. - “Vai trò của dự trữ quốc gia trong việc bảo đảm an sinh xã hội” (2009) của Phạm Phan Dũng đăng trên Tạp chí Cộng sản số 799. Bài viết nghiên cứu về vai trò của hoạt động DTQG trong việc bảo đảm an sinh xã hội, cụ thể trong việc xuất cấp hàng DTQG cứu trợ các địa phương cũng như hỗ trợ các dự án theo chính sách của Nhà nước [18]. - “Hoàn thiện cơ chế quản lý Nhà nước về dự trữ quốc gia ở Việt Nam” (2014) của Trần Quốc Thao, Luận văn Thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn hệ thống hoá cơ sở lý luận của sự hình thành DTQG, cơ chế quản lý nhà nước về DTQG; xác định những nội dung cơ bản của DTQG trong cơ chế thị trường, những nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hoạt động DTQG, cơ chế quản lý nhà nước về DTQG. Phân tích toàn diện cơ chế quản lý nhà nước về DTQG, chỉ rõ những ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân để có giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước đối với DTQG. Đề xuất một số quan điểm, phương hướng, giải pháp và điều kiện để góp phầnhoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về DTQG ở Việt Nam [37]. 1.1.3. Kết quả nghiên cứu và khoảng trống nghiên cứu * Kết quả nghiên cứu Các công trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn đề cứu trợ xã hội; trong đó tập trung làm rõ vai trò, sự cần thiết và tác động của công tác cứu trợ xã hội đối với Việt Nam và các địa phương trong cả nước; phân tích chính sách về cứu trợ xã hội (trong đó có cứu trợ lương thực), phân tích hiệu quả của công tác cứu trợ xã hội. Từ đó, tìm kiếm các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác cứu trợ xã hội. 7 Một số công trình tập trung phân tích vai trò của DTQG, cơ chế quản lý DTQG và cũng đã tìm kiếm các giải pháp hữu hiệu để đổi mới hoạt động DTQG ở Việt Nam, cũng như hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước về DTQG. Đó là nguồn tài liệu quý báu để tôi kế thừa và phát triển. * Khoảng trống nghiên cứu Vấn đề cứu trợ lương thực và quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục DTNN cho đến nay vẫn còn là khoảng trống nghiên cứu. Vì vậy, tôi lựa chọn đề tài “Quản lý hoạt động cứu trợ lương thực tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước” để thực hiện Luận văn Thạc sỹ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cứu trợ lƣơng thực từ nguồn dự trữ quốc gia 1.2.1. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.1. Khái niệm về dự trữ, dự trữ quốc gia, hoạt động dự trữ quốc gia *Dự trữ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Dự trữ là toàn bộ những nguồn vốn hay giá trị mà một chủ thể kinh tế hay Nhà nước dành ra dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ để phòng ngừa và khắc phục có hiệu quả các tổn thất do tai biến bất ngờ gây ra đối với sản xuất, đời sống hoặc để đảm bảo cho sự liên tục không bị gián đoạn trong sản xuất kinh doanh [45]. Theo Từ điển Tiếng Việt: Dự trữ là trữ sẵn để dùng khi cần đến [33]. *Dự trữ quốc gia Dự trữ quốc gia (hay DTNN) là dự trữ của một đất nước - một quốc gia mà bất cứ một quốc gia nào cũng phải có. Tuy nhiên, dự trữ quốc gia là gì? Cũng có những khái niệm khác nhau: Dự trữ quốc gia, theo Từ điển Bách khoa Việt Nam là dự trữ của một nước, do Nhà nước nắm giữ và quản lý, bao gồm dự trữ các vật tư hàng hoá quan trọng nhất, các loại vàng bạc, đá quý, ngoại tệ, tiền chưa phát hành. Là 8 quỹ dự trữ lớn nhất, nhằm mục đích khắc phục những tổn thất do thiên tai, địch họa gây ra trên quy mô lớn, trong một thời gian nhất định, dự trữ quốc gia là nguồn tích luỹ của quốc gia, là sức mạnh của đất nước [45]. Giáo trình kinh tế thương mại, trường Đại học Kinh tế quốc dân thì cho rằng: DTQG là một dạng dự trữ đặc biệt của hàng hoá. Dự trữ này do Nhà nước quy định bảo đảm các nhu cầu của nền kinh tế quốc dân khi có thiên tai, chiến tranh và có sự biến động của thị trường. Hay trong giáo trình về quản lý kinh tế của Khoa Quản lý kinh tế - Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh cho rằng: “Quỹ DTQG là một phần của cải vật chất của Nhà nước được tích lũy thành lực lượng dự phòng chiến lược để sử dụng vào mục đích phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, phục vụ an ninh quốc phòng và thực hiện các nhiệm vụ khác của Chính phủ” mà “hàng hoá đưa vào quỹ DTQG là những mặt hàng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, đời sống và an ninh quốc phòng”. Luật dự trữ quốc gia được Quốc hội (Khoá XIII) thông qua ngày 20/11/2012. Điều 4 Khoản 1 ghi rõ: Dự trữ quốc gia là dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa do Nhà nước quản lý, nắm giữ. Mục tiêu của dự trữ quốc gia: Nhà nước hình thành, sử dụng DTQG nhằm chủ động đáp ứng yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc phòng, an ninh (Điều 3 Luật dự trữ quốc gia). Tình huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội cần được giải quyết ngay(Điều 4 Luật dự trữ quốc gia) [47]. Như vậy, DTQG trước hết là nguồn dự trữ chiến lược của quốc gia do nhà nước quản lý, nắm giữ nhằm thực hiện những nhiệm vụ có tính chiếnlược đảm bảo cho hoạt động của nền kinh tế - xã hội được bình thường, ổn định và phát triển; tính chiến lược này được thể hiện trên các mặt cơ bản sau: Một là, đáp ứng những yêu cầu cấp bách về phòng, chống, khắc phục 9 hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, đây là nhiệm vụ đầu tiên đáp ứng cả phòng và chống, đảm bảo cho sản xuất và đời sống diễn ra bình thường, không bị gián đoạn. Hai là, đảm bảo quốc phòng, an ninh của đất nước. Nhiệm vụ giữ gìn an ninh, quốc phòng của đất nước được đặt song song với phát triển kinh tế - xã hội mang tính chiến lược lâu dài mà dự trữ quốc gia phải đảm nhiệm, đảm bảo cơ sở vật chất góp phần phòng ngừa và ngăn chặn bạo loạn, hành vi phá hoại, diễn biến hòa bình, chiến tranh tôn giáo, sắc tộc... và gây chiến từ bên ngoài. * Hoạt động dự trữ quốc gia Hoạt động dự trữ quốc gia là việc xây dựng, thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia; xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự trữ quốc gia (Điều 4 Luật dự trữ quốc gia) [47]. Như vậy, nội dung của hoạt động DTQG bao gồm tất cả các hoạt động liên quan đến quá trình hình thành, duy trì và sử dụng DTQG như: Dự báo, xây dựng chiến lược, kế hoạch, dự toán ngân sách DTQG; xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật để quản lý DTQG; điều hành nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ DTQG và quản lý sử dụng có hiệu quả DTQG. 1.2.1.2. Khái niệm về cứu trợ lương thực, hoạt động cứu trợ lương thực * Cứu trợ Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: Cứu trợ là sự giúp đỡ của Nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sống, bằng các hình thức khác nhau cho nhân dân khi bị thiên tai, dịch bệnh hoặc rủi ro, bất hạnh, đói nghèo, không đủ khả năng tự lo được cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình [45]. Cứu trợ xã hội bao hàm hai nội dung: Cứu tế và trợ giúp. 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng