Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh...

Tài liệu Luận văn quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện đức thọ, tỉnh hà tĩnh

.PDF
112
505
105

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------------------------------------ NGUYỄN QUỐC ANH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ---------------------------------------- NGUYỄN QUỐC ANH QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ, TỈNH HÀ TĨNH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS Đinh Văn Thông XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn này là do tôi thu thập và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trƣớc đây. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Anh LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luâ ̣n văn này tôi trân tro ̣ng cảm ơn lañ h đa ̣o Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội cùng các Thầ y, Cô giáo đã giảng da ̣y và giúp đỡ tâ ̣n tình về mọi mặt để tôi hoàn thành tốt khóa đào tạo Thạc s ĩ chuyên ngành Quản lý Kinh tế của Trƣờng Đại học Kinh tế. Tôi vô cùng biế t ơn sƣ̣ quan tâm giúp đỡ về mo ̣i mă ̣t của lañ h đa ̣o UBND huyện Đức Thọ, lãnh đạo Huyện ủy, Phòng Tài Chính - Kế Toán, Chi cục Thuế, Kho bạc Nhà nƣớc, các phòng, ban, ngành, đơn vi ̣trên điạ bàn huy ện, các đồng nghiê ̣p, học viên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành khóa học. Đặc biệt, tôi rấ t biế t ơn Th ầy PGS.TS Đinh Văn Thông - Giảng viên Khoa Kinh tế Chính trị của Trƣờng Đại học Kinh t ế, là ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình để tôi có thể hoàn thành luận văn này. Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện, song luận văn này không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp của các Thầy giáo, Cô giáo và Quý độc giả để luận văn đƣợc hoàn thiện và đề tài có giá trị thực tiễn cao hơn./. Tôi xin chân thành cảm ơn! Đức Thọ, tháng 12 năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Anh MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ..................................................................ii PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC.........4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu.....................................................................4 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý NSNN cấp huyện....................................................6 1.2.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện...................................................................6 1.2.2. Quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện....................................................13 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp huyện.......................23 1.3. Cơ sở thực tiễn..............................................................................................25 1.3.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương............25 1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý NSNN huyện Đức Thọ...........28 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................31 2.1. Phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử............................31 2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể............................................................31 2.2.1. Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liệu......................................31 2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu.........................................................................33 2.2.3. Các phương pháp phân tích số liệu...........................................................34 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ............................................................................................35 3.1. Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng tới quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đức Thọ.............................................................................................35 3.1.1. Điều kiện tự nhiên huyện Đức Thọ............................................................35 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đức Thọ.................................................36 3.1.3. Thực trạng phát triển các doanh nghiệp trên địa bàn huyện....................36 3.1.4. Tổ chức bộ máy quản lý NSNN huyện Đức Thọ........................................38 3.2. Cơ chế phân cấp quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ....................................40 3.2.1. Phân cấp quản lý thu ngân sách địa phương............................................40 3.2.2. Phân cấp quản lý chi ngân sách địa phương............................................42 3.2.3. Định mức phân bổ dự toán Ngân sách huyện...........................................43 3.3. Thực trạng công tác quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ .............................45 3.3.1. Thực trạng công tác lập dự toán NSNN tại huyện Đức Thọ.....................45 3.3.2. Thực trạng công tác chấp hành dự toán NSNN tại huyện Đức Thọ..........51 3.3.3. Thực trạng công tác quyết toán NSNN tại huyện Đức Thọ.......................65 3.3.4. Thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra NSNN tại huyện Đức Thọ..........66 3.4. Đánh giá về công tác quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ.............................67 3.4.1. Đánh giá theo tiêu chí quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện................67 3.4.2. Đánh giá theo nội dung quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.............71 CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NSNN TẠI HUYỆN ĐỨC THỌ.............................................79 4.1. Quan điểm nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ...............................................................................................................79 4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ....................................................................................................80 4.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập dự toán ngân sách huyện.................80 4.2.2. Nâng cao chất lượng công tác chấp hành dự toán ngân sách huyện......82 4.2.3. Tổ chức tốt công tác quyết toán toán ngân sách tại huyện.......................90 4.2.4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động quản lý ngân sách huyện....................................................................................................................90 4.3. Kiến nghị......................................................................................................91 4.3.1. Đối với cấp Trung ương và cấp tỉnh.........................................................91 4.3.2. Đối với UBND huyện Đức Thọ..................................................................92 KẾT LUẬN.........................................................................................................93 TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................94 PHỤ LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 CP 2 HĐND Hội đồng nhân dân 3 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 4 KTXH Kinh tế - xã hội 5 NS 6 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 7 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 8 NSTW Ngân sách trung ƣơng 9 QH Quốc hội 10 TW Trung ƣơng 11 UBND Chính phủ Ngân sách Ủy ban nhân dân i DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, PHỤ LỤC STT Số hiệu Nội dung Trang DANH MỤC BẢNG BIÊU 1 Bảng 2.1 So sánh tình hình thực hiện thu chi NSNN so với dự toán 34 2 Bảng 3.1 Dự toán thu ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 48 3 Bảng 3.2 Tỷ lệ các khoản thu ngân sách giai đoạn 20102014 49 4 Bảng 3.3 Dự toán chi ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 50 5 Bảng 3.4 Tình hình chấp hành dự toán thu ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 53 6 Bảng 3.5 Cơ cấu thu NSNN huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 55 7 Bảng 3.6 Cơ cấu các khoản thu cân đối ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 58 8 Bảng 3.7 Tình hình chấp hành dự toán chi ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 60 9 Bảng 3.8 Cơ cấu các khoản chi ngân sách huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 62 10 Bảng 3.9 Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế chủ yếu huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014 72 DANH MỤC BIỂU ĐỒ 1 2 Sơ đồ 1.1 Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam Biểu đồ 3.1 Cơ cấu chi thƣờng xuyên ngân sách huyện ii 8 63 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống tài chính Quốc gia ngân sách nhà nƣớc là khâu chủ đạo, là điều kiện vật chất quan trọng để Nhà nƣớc thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Ngân sách nhà nƣớc có vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy cho sự phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đảm bảo an ninh quốc phòng, thực hiện các chính sách xã hội, là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nƣớc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Thông qua NSNN, Nhà nƣớc thực hiện huy động các nguồn lực trong xã hội, phân phối và sử dụng cho nhu cầu phát triển kinh tế xã hội, đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nƣớc. Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới quản lý kinh tế, quản lý ngân sách nhà nƣớc đã có những đổi mới nhằm phù hợp hơn với nền kinh tế đang chủ động hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới. Việc phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ngày càng hoàn thiện nhằm tạo điều kiện cho chính quyền địa phƣơng phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các cấp, của chính quyền địa phƣơng trong quản lý ngân sách trên địa bàn. Ngân sách huyện gắn liền với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ chính quyền nhà nƣớc cấp huyện, có vai trò cung cấp phƣơng tiện vật chất để chính quyền cấp huyện hoạt động, đồng thời là một công cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện các hoạt động kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng tại địa phƣơng. Tuy nhiên thực tế cho thấy, ngân sách huyện hiện nay vẫn chƣa thể hiện rõ vai trò của mình đối với phát triển kinh tế tại địa bàn. Một trong những nguyên nhân đƣợc đó là việc phân cấp quản lý ngân sách hiện nay còn nhiều hạn chế; thẩm quyền quyết định ngân sách còn chồng chéo, chƣa tạo cho địa phƣơng thực sự làm chủ ngân sách của mình; hơn nữa, nhiều quy định về chế độ, định mức, tiêu chuẩn chƣa bao quát đƣợc tất cả lĩnh vực, không sát thực tế, địa phƣơng khó thực hiện. Đức thọ là huyện nghèo thuần nông của tỉnh Hà Tĩnh, nguồn thu ngân sách hạn chế trong khi đó nhu cầu chi cho phát triển kinh tế là rất lớn. Do đó, công 1 tác quản lý ngân sách nhà nƣớc càng cần phải đƣợc chú trọng để khơi dậy, khai thác nguồn thu, phân bổ và sử dụng hợp lý các khoản chi nhằm thúc đẩy sản xuất phát triển. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ có sự chuyển biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính tiềm năng và sẵn có tại địa phƣơng và thực hiện phân phối các khoản chi hợp lý góp phần tạo động lực kích thích tăng trƣởng kinh tế. Tuy công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc đạt đƣợc hiệu quả nhất định nhƣng vẫn còn những tồn tại cơ bản cần phải đƣợc khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ rất cấp bách đang đƣợc đặt ra. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài "Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Thọ" làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế của mình. Thực hiện đề tài này, đề tài muốn tập trung trả lời câu hỏi: Thực trạng của công tác quản lý ngân sách nhà nước tại địa bàn huyện Đức Thọ thời gian qua thế nào và giải pháp cơ bản nào để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Đức Thọ thời gian tới. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của Luận văn là đƣa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại địa phƣơng, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tại huyện Đức Thọ. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn trong công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện. - Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ giai đoạn 2010-2014. Từ đó rút ra những ƣu điểm, nhƣợc điểm và nguyên nhân cơ bản. - Đề xuất một số quan điểm, giải pháp nhằm giúp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Đức Thọ trong thời gian tới. 2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Hoạt động quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Về không gian: Luận văn nghiên cứu hoạt động quản lý ngân sách nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. Về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 2010-2014. 4. Đóng góp của luận văn Luận văn có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn sau đây: - Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý NSNN nói chung và quản lý ngân sách cấp huyện nói riêng. - Thực hiện việc phân tích, đánh giá tƣơng đối đầy đủ thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đức Thọ, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, mặt hạn chế và nguyên nhân. - Đề ra những quan điểm và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Đức Thọ trong thời gian tới. Với những kết quả nghiên cứu đó, luận văn có thể làm tài liệu tham khảo; phục vụ cho công tác quản lý NSNN góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Đức Thọ, tỉnh Hà Tĩnh. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc chia thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, một số vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách Nhà nƣớc. Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý ngân sách Nhà nƣớc tại huyện Đức Thọ. 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Trong những năm gần đây, tại Việt Nam đã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN từ quy mô cấp quốc gia cho đến cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã. Có thể kể đến một số công trình tiêu biểu nhƣ: - Báo cáo tham luận "Ý kiến tham gia sửa đổi, bổ sung Luật Ngân sách Nhà nước năm 2002" của tác giả Đặng Văn Thanh trình bày tại buổi tọa đàm góp ý hoàn thiện dự thảo Luật ngân sách nhà nƣớc, Hội Luật gia Việt Nam tổ chức, ngày 14/01/2014, Hà Nội. Trong báo cáo của mình; tác giả cho rằng, Luật NSNN 2002 đi vào cuộc sống đã phát huy mạnh mẽ tiềm năng đất nƣớc, đảm bảo phát triển NSNN nhanh và vững chắc, trên cơ sở tăng quyền chủ động, trách nhiệm của địa phƣơng và các Bộ, ngành trong việc quản lý tài chính ngân sách đƣợc phân cấp; xây dựng nền tài chính lành mạnh, công khai, tăng cƣờng kỷ cƣơng, kỷ luật, thực hiện chế độ trách nhiệm của thủ trƣởng đơn vị sử dụng ngân sách. Tuy nhiên, Luật NSNN 2002 cũng cho thấy không ít vƣớng mắc và bộc lộ những hạn chế cần phải sửa đổi bổ sung. Một trong những đề nghị sửa đổi bổ sung đáng chú ý là xác định mức độ tập trung và phân cấp trong quản lý điều hành ngân sách, theo đó Nội dung phân cấp cần rõ ràng hơn, sâu hơn. Trao quyền và trách nhiệm cho HĐND tỉnh quyết định ngân sách Địa phƣơng. Ngoài ra, không nên giao quyền và trách nhiệm về NSNN nhƣ nhau đối với các địa phƣơng mà cần tính đến đặc thù của các địa phƣơng. Làm đƣợc nhƣ vậy sẽ giảm dần việc lồng ghép trong ngân sách, phát huy cao độ tính chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền. - Bài báo "Một số vấn đề pháp lý về phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" của tác giả Lê Thị Thu Thủy đăng trên Tạp chí khoa học - Đại học Quốc gia Hà Nội, chuyên san Luật học số 26 (2010). Trong công trình nghiên cứu của mình, tác giả trên cơ sở nghiên cứu thực trạng 4 pháp luật về phân cấp quản lý NSNN, từ đó đƣa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật quy định về lĩnh vực nghiên cứu. Có hai kiến nghị đƣợc chú ý trong nghiên cứu: Một là, kiến nghị bổ sung luật và các văn bản hƣớng dẫn luật theo hƣớng tăng quyền chủ động về quản lý NSNN cho địa phƣơng. Hai là, kiến nghị thời hạn NSNN là trung hạn (5 năm) thay vì một năm nhƣ hiện nay đang quy định. - Đề tài luận án tiến sĩ quản lý hành chính công tại Học viện Chính trị Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh "Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước ở Việt Nam hiện nay" (2013), của tác giả Lê Toàn Thắng. Trong luận án nghiên cứu của mình tác giả đã hệ thống hóa lý luận về phân cấp quản lý Nhà nƣớc; thông qua nghiên cứu thực trạng về phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam trƣớc khi ban hành luật NSNN 2002 và sau khi ban hành luật, tác giả đã có những đánh giá những ƣu điểm và chỉ ra tồn tại. Một trong những tồn tại đƣợc tác giả chú trọng nghiên cứu đó là phân cấp quản lý NSNN ở Việt Nam vẫn thực hiện theo phƣơng thức quản lý theo các yếu tố đầu vào, tồn tại này làm cho hiệu quả sử dụng NSNN chƣa cao. - Đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế tại Đại học Kinh tế - ĐHQGHN "Hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cấp huyện của tỉnh Hưng Yên" (2014), của tác giả Vũ Thành Nam. Trong công trình nghiên cứu, tác giả đã hệ thống hóa lý luận cơ bản về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện; thông qua nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý NSNN tại thành phố Hƣng Yên và huyện Khoái Châu, tác giả đã chỉ ra những mặt hạn chế cần khắc phục nhƣ vấn đề mất cân đối trong nội dung thu ngân sách và tình trạng nguồn thu ngân sách phụ thuộc chủ yếu vào nguồn thu không ổn định là tiền sử dụng đất. Ngoài ra, còn có rất nhiều công trình nghiên cứu và bài viết khác về quản lý NSNN ở cấp vĩ mô hoặc trên phạm vi một tỉnh, thành phố, huyện và xã. Các công trình đã đề cập đến nhiều khía cạnh của hoạt động quản lý NSNN; khía cạnh về ban hành Luật pháp, chính sách, chế độ về NSNN, về chu trình ngân sách nhà nƣớc, về hoạt động quản lý thu chi, về thanh tra, kiểm tra và kiểm toán việc thực hiện NSNN. Tuy nhiên, cho đến nay chƣa có công trình nào nghiên 5 cứu một cách có hệ thống về quản lý NSNN tại huyện Đức Thọ. Điều đó thúc đẩy tác giả mạnh dạn chọn vấn đề này làm đề tài nghiên cứu và viết luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1.2.1. Ngân sách nhà nước cấp huyện 1.2.1.1. Ngân sách nhà nước Thuật ngữ "ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế - xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nƣớc tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu: Quan niệm thứ nhất, Ngân sách nhà nƣớc là bản dự trù thu chi tài chính của nhà nƣớc trong một khoảng thời gian nhất định, thƣờng là một năm. Quan niệm này đúng về mặt hình thức, đã mô tả mặt thực thể vật chất của NSNN; tuy nhiên chƣa thể hiện đƣợc vị trí của NSNN. Quan niệm thứ hai, Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ bản của nhà nƣớc. Quan niệm này đã mô tả mặt cụ thể, mặt vật chất của NSNN đồng thời thể hiện vị trí NSNN so với các quỹ tiền tệ khác. Tuy nhiên, quan này này cũng chƣa thể hiện đƣợc nội dung kinh tế xã hội của NSNN. Quan niệm thứ ba, Ngân sách nhà nƣớc là những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình nhà nƣớc huy động và sử dụng các nguồn tài chính khác nhau. Quan điểm này đã nêu bật đƣợc NSNN chứa đựng các quan hệ kinh tế, tuy nhiên lại không nói lên đƣợc thực thể vật chất NSNN là gì? Điều 1 của Luật NSNN đƣợc Quốc hội khóa XI nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 2 năm 2002 cũng đƣa ra khái niệm NSNN: "NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước". Các khái niệm và định nghĩa trên về NSNN chỉ mới thể hiện hình thức hoạt động của NSNN và tính chất pháp lý của nó. Tuy nhiên các nhìn nhận nhƣ trên là chƣa đầy đủ về mặt xác định khái niệm và về mặt tìm hiểu bản chất của NSNN. 6 Khái niệm NSNN phải thể hiện đƣợc nội dung kinh tế - xã hội của NSNN, phải đƣợc xem xét trên các mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN. Xét về hình thức: NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện. Hoạt động của NSNN đƣợc thể hiện thông qua thu, chi của Nhà nƣớc. Trong thực tế hoạt động các hình thức thu, chi của NSNN hết sức phong phú và đa dạng, nhƣng chúng không hề mang tính tự phát hoặc nằm ngoài sự kiểm soát của Nhà nƣớc mà chúng bị ràng buộc bởi những nội dung bên trong hết sức chặt chẽ. Các khoản thu NSNN hầu hết đều mang tính chất bắt buộc, còn các khoản chi lại mang tính cấp phát không hoàn trả một cách trực tiếp. Xét về thực thể vật chất: NSNN bao gồm những nguồn thu và những khoản chi cụ thể và đƣợc định lƣợng. Các nguồn thu đều đƣợc nộp vào một quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc; các khoản chi đều đƣợc xuất ra từ quỹ tiền tệ tập trung ấy. Xét về nội dung kinh tế: Các khoản thu chi của NSNN đều phản ánh những mối quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nƣớc với các chủ thể hoạt động trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội, bao gồm: - Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với dân cƣ thông qua các khoản thuế, lệ phí, ủng hộ tự nguyện, đồng thời các hộ khác nhận từ Ngân sách nhà nƣớc những khoản trợ cấp xã hội theo chính sách quy định. - Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế: Doanh nghiệp nộp thuế cho Nhà nƣớc, Nhà nƣớc cấp phát kinh phí để phát triển kinh tế cho doanh nghiệp, tài trợ vốn cho các doanh nghiệp. - Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các tổ chức tài chính: Nhà nƣớc thực hiện phát hành các loại chứng khoán nhƣ tín phiếu, trái phiếu.... nhằm huy động vốn của tất cá chủ thể trong xã hội. - Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các tổ chức chính trị - xã hội thông qua việc cấp phát kinh phí cho các đơn vị thực hiện các hoạt động văn hóa, thể 7 thao, giáo dục đào tạo, y tế, an sinh xã hội... nhằm góp phần phát triển kinh tế xã hội theo hƣớng bền vững. - Quan hệ tài chính giữa Nhà nƣớc với các Quốc gia và các tổ chức quốc tế thông qua các hoạt động tài trợ hay viện trợ nhân đạo, đầu tƣ nƣớc ngoài, vay, cho vay... Từ sự phân tích trên có thể đƣa ra khái niệm về NSNN nhƣ sau: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà nước, phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước trên cơ sở luật định [1]. Ngân sách nhà nƣớc có thể thâm hụt hoặc thặng dƣ. Thâm hụt ngân sách nhà nƣớc là tình trạng các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc lớn hơn các khoản thu ngân sách nhà nƣớc, phần chênh lệch chính là thâm hụt ngân sách nhà nƣớc. 1.2.1.2. Ngân sách nhà nước cấp huyện Luật NSNN số 01/2002/QH11 ban hành ngày 16/12/2002, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2004. Theo tinh thần của luật NSNN, hệ thống NSNN gồm ngân sách Trung ƣơng và ngân sách địa phƣơng theo sơ đồ 1.1: Sơ đồ 1.1: Hệ thống ngân sách Nhà nƣớc Việt Nam 1 NS Đảng cộng sản Việt Nam, QH,CP, Tòa án, Viện KSNDTC NS tỉnh, thành phố trực thuộc TW NS Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP NS quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh NS Cơ quan trực thuộc Bộ, ngành ở TW NS xã, phƣờng, thị trấn Vũ Văn Hóa và Lê Văn Hƣng, 2009. Giáo trình Tài chính công. [14;Tr31] 8 NGẤN SÁCH ĐỊA PHƢƠNG NGẤN SÁCH TRUNG ƢƠNG NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC NSTW bao gồm các đơn vị dự toán của cấp này. Mỗi bộ, mỗi cơ quan trung ƣơng là một đơn vị dự toán của NSTW. NSTW cung ứng cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ, mục tiêu chung cho cả nƣớc trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. NSĐP là tên chung để chỉ ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng phù hợp với địa giới hành chính các cấp. Ngân sách xã, phƣờng, thị trấn vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành ngân sách cấp huyện và quận. Ngân sách huyện, quận vừa là một cấp ngân sách, vừa là một bộ phận cấu thành của ngân sách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng. Nhƣ vậy, ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là một cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ của NSNN trên phạm vi địa bàn huyện. Ngân sách huyện mang bản chất của NSNN, đó là mối quan hệ giữa chính quyền Nhà nƣớc cấp huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ ngân sách của huyện. Trên cơ sở đó mà đáp ứng các nhu cầu chi nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của chính quyền nhà nƣớc cấp huyện. Mối quan hệ đó đƣợc điều chỉnh, điều tiết sao cho phù hợp với bản chất Nhà nƣớc XHCN. Đó là Nhà nƣớc của dân, do dân và vì dân dƣới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. 1.2.1.3. Vai trò ngân sách nhà nước cấp huyện Một là, NSNN cấp huyện là công cụ huy động nguồn tài chính để đảo bảo thực hiện chức năng nhà nƣớc ở địa phƣơng: Sự hoạt động của chính quyền địa phƣơng trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có quỹ tài chính tập trung để phục vụ nhu cầu chi tiêu cho những mục đích xác định, quỹ tài chính tập trung đó chính là ngân sách huyện. Mặc dù không lớn nhƣ ngân sách Trung ƣơng, nhƣng ngân sách huyện đã thể hiện vai trò nhất định trong việc thực hiện chức năng Nhà nƣớc tại địa phƣơng. Trong các chức năng của Nhà nƣớc, chức năng đảm bảo quốc phòng an ninh đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Đây là công cụ quyền lực của Nhà 9 nƣớc nhằm bảo vệ ý chí của Nhà nƣớc, tạo môi trƣờng chính trị bền vững, an toàn để huyện phát triển về mọi mặt trong cả mặt kinh tế lẫn xã hội. Hai là, NSNN cấp huyện là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội tại địa phƣơng: Vai trò này xuất hiện trƣớc nhu cầu cần khắc phục những khuyết điểm của kinh tế thị trƣờng, giúp cho nền kinh tế phát triển cân đối và hợp lý. Nhà nƣớc thực hiện vai trò này trong hoạt động thu chi NSNN, cụ thể trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội nhƣ sau: - Về mặt kinh tế: NSNN cấp huyện có vai trò rất quan trọng trong việc định hƣớng hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất kinh doanh và chống độc quyền. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi cho các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế; đồng thời chính quyền cấp huyện có thể tạo điều kiện và hƣớng nguồn vốn đầu tƣ của các doanh nghiệp vào những lĩnh vực, những ngành có tỷ suất lợi nhuận cao, ƣu tiên những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng. - Về mặt xã hội: Đầu tƣ của NSNN để thực hiện các chính sách xã hội: Giáo dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể thao, chi đảm bảo xã hội nhằm giúp đời sống của nhân dân ngày càng đƣợc nâng cao hơn. Việc đầu tƣ này nhằm khắc phục và bù đắp khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng nhƣ thất nghiệp, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trƣờng.... 1.2.1.4. Nội dung ngân sách nhà nước cấp huyện Nội dung của ngân sách huyện bao gồm có hai nội dung cơ bản đó là: Thu ngân sách và chi ngân sách huyện.  Nội dung thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện: Thu ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là quá trình tạo lập, hình thành ngân sách huyện. Nguồ n thu ngân sách cấ p huyê ̣n bao gồ m nhƣ̃ng khoản thu của ngân sách điạ phƣơng đƣơ ̣c HĐND tỉnh quy đinh ̣ trên cơ sở Luật NSNN. Một là, Các khoản thu ngân sách địa phương hưởng 100%, bao gồm: a) Thuế nhà, đất; b) Thuế tài nguyên, không kể thuế tài nguyên thu từ dầu, khí; c) Thuế môn bài; 10 d) Thuế chuyển quyền sử dụng đất; đ) Thuế sử dụng đất nông nghiệp; e) Tiền sử dụng đất; g) Tiền cho thuê đất; h) Tiền cho thuê và tiền bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nƣớc; i) Lệ phí trƣớc bạ; k) Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết; l) Thu hồi vốn của ngân sách địa phƣơng tại các tổ chức kinh tế, thu từ quỹ dự trữ tài chính của địa phƣơng, thu nhập từ vốn góp của địa phƣơng; m) Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nƣớc ngoài trực tiếp cho địa phƣơng; n) Các khoản phí, lệ phí, thu từ các hoạt động sự nghiệp và các khoản thu khác nộp vào ngân sách địa phƣơng theo quy định của pháp luật; o) Thu từ quỹ đất công ích và thu hoa lợi công sản khác; p) Huy động từ các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; q) Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong nƣớc và ngoài nƣớc; r) Thu kết dƣ ngân sách địa phƣơng theo quy định tại Điều 63 của Luật này; s) Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật; Hai là, Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương, bao gồm: a) Thuế giá trị gia tăng, không kể thuế giá trị gia tăng hàng hoá nhập khẩu quy định tại điểm a khoản 1 Điều này; b) Thuế thu nhập doanh nghiệp, không kể thuế thu nhập doanh nghiệp của các đơn vị hạch toán toàn ngành quy định tại điểm d khoản 1 Điều này; c) Thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao; d) Thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài, không kể thuế chuyển lợi nhuận ra nƣớc ngoài từ lĩnh vực dầu, khí quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này; đ) Thuế tiêu thụ đặc biệt thu từ hàng hoá, dịch vụ trong nƣớc; e) Phí xăng, dầu. 11 Ba là, Thu chuyển nguồn năm trước sang năm sau; Bốn là, Thu kết dư ngân sách năm trước; Năm là, Các khoản thu để lại đơn vị chi quản lý qua NSNN; Sáu là, Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên.  Nội dung chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện: Chi ngân sách nhà nƣớc cấp huyện là quá trình sử dụng ngân sách huyện theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ kinh tế, xã hội, chính trị tại địa phƣơng. Chi ngân sách cấp huyê ̣n bao gồ m nhƣ̃ng khoản chi ngân sách điạ phƣơng đƣơ ̣c HĐND tỉnh quy đinh ̣ trên cơ sở Luật NSNN. Một là, Chi đầu tư phát triển, bao gồm: a) Đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội do địa phƣơng quản lý; b) Đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật; c) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Hai là, Chi thường xuyên, bao gồm: a) Các hoạt động sự nghiệp kinh tế, giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá thông tin văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng, các hoạt động sự nghiệp khác do địa phƣơng quản lý; b) Quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội (phần giao cho địa phƣơng); c) Hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở địa phƣơng; d) Hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp ở địa phƣơng theo quy định của pháp luật; đ) Thực hiện các chính sách xã hội đối với các đối tƣợng do địa phƣơng quản lý; e) Chƣơng trình quốc gia do Chính phủ giao cho địa phƣơng quản lý; g) Trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc; h) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật; 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất