Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam...

Tài liệu Luận văn quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh hà nam

.PDF
112
504
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN XUÂN HOAN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- NGUYỄN XUÂN HOAN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:TS. NGUYỄN THỊ THU HOÀI XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin camđoan: Luận văn với đề tài“Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” là công trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu trong luận văn đƣợc sử dụng trung thực. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này chƣa từng đƣợc công bố tại bất kỳ công trình nào khác. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội , ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đến quý thầy cô trong Khoa Tài chính - Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này. Đặc biệt bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Thị Thu Hoài đã hƣớng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu. Cuối cùng, tôi cũng xin cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu. Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi ngƣời ! Hà Nội, ngày tháng Tác giả năm 2015 MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ..............................................4 1.1 Tổng quan chung tài liệu nghiên cứu .............................................................4 1.1.1 Các công trình, bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn .......4 1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho đề tài luận văn ...............................................................................................6 1.2 Cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nƣớc............................7 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân sách và quản lý NSNN ..............................7 1.2.2 Chức năng của ngân sách nhà nước ..........................................................9 1.2.3 Vai trò của ngân sách nhà nước và sự cần thiết phải quản lý NSNN ......11 1.2.4 Cơ cấu ngân sách, nguyên tắc và nội dung quản lý NSNN ......................14 1.2.5 Các tiêu chí cơ bản đánh giá hiệu quả quản lý NSNN...................24 1.2.6 Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách nhà nước ....24 1.3 Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nƣớc của tỉnh Vĩnh Phúc và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Hà Nam ..............................................................................26 1.3.1 Kinh nghiệm về phân cấp quản lý và điều hành ngân sách .....................26 1.3.2 Kinh nghiệm lập dự toán ngân sách .........................................................30 1.3.3 Bài học kinh nghiệm về quản lý ngân sách cho tỉnh Hà Nam ..................30 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................32 2.1 Nguồn dữ liệu ................................................................................................32 2.2 Cơ sở phƣơng pháp luận và cách tiếp cận .....................................................32 2.2.1 Cơ sở phương pháp luận ..........................................................................32 2.2.2 Cách tiếp cận ............................................................................................32 2.3 Các phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .............................................................33 2.3.1 Phương pháp thu thập và xử lý số liệu .....................................................33 2.3.2 Phương pháp phân tích, thống kê, so sánh ...............................................33 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011-2015 ......................................................34 3.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam ........................................34 3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .....................................................................................34 3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội ..........................................................................34 3.2. Phân tích thực trạng quản lý ngân sách của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 - 2015 ...............................................................................................................................36 3.2.1 Công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách .....36 3.2.2 Công tác lập dự toán ngân sách ...............................................................42 3.2.3 Chấp hành ngân sách ...............................................................................49 3.2.4 Công tác quyết toán ngân sách .................................................................62 3.2.5 Kiểm tra, thanh tra, kiểm toán và xử lý vi phạm trong quản lý ngân sách ...........................................................................................................................64 3.3 Đánh giá chung về quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015 ..............................................................................................................66 3.3.1 Kết quả đạt được.......................................................................................66 3.3.2 Hạn chế và nguyên nhân...........................................................................68 CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2016-2020 ......................75 4.1 Mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách tỉnh Hà Nam giai đoạn 2016 - 2020 ...................................................................................................75 4.1.1. Mục tiêu về kinh tế - xã hội tỉnh Hà Nam ................................................75 4.1.2. Mục tiêu về thu chi ngân sách .................................................................77 4.2 Quan điểm cơ bản của tác giả trong quản lý ngân sách tỉnh Hà Nam ...........78 4.3 Giải pháp tăng cƣờng quản lý thu - chi ngân sách giai đoạn 2016-2020 .............79 4.3.1 Giải pháp đối với công tác phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách ....................................................................................................79 4.3.2 Giải pháp đối với công tác lập và giao dự toán .......................................81 4.3.3 Giải pháp chấp hành dự toán ngân sách ..................................................83 4.3.4 Giải pháp cho công tác quyết toán ngân sách..........................................90 4.3.5 Giải pháp cho công tác thanh tra, kiểm toán ngân sách ..........................91 4.3.6 Công tác bố trí cán bộ quản lý ngân sách ................................................92 KẾT LUẬN ...............................................................................................................94 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................96 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 CTMT Chƣơng trình mục tiêu 2 DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc 3 DTTW Dự toán trung ƣơng 4 DTĐP Dự toán địa phƣơng 5 HĐND Hội đồng Nhân dân 6 KBNN Kho bạc Nhà nƣớc 7 QLNN Quản lý nhà nƣớc 8 NS Ngân sách 9 NSĐP Ngân sách địa phƣơng 10 NSNN Ngân sách Nhà nƣớc 11 NSTW Ngân sách trung ƣơng 12 TCKH Tài chính – Kế hoạch 13 UBND Ủy ban Nhân dân 14 XDCB Xây dựng cơ bản 15 XHCN Xã hội chủ nghĩa i DANH MỤC CÁC BẢNG STT Số hiệu Nội dung 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2 Số kiểm tra, số giao dự toán thu ngân sách 45 4 Bảng 3.3 46 5 Bảng 3.4 Một số chỉ tiêu thu cơ bản giai đoạn 2011-2015 50 6 Bảng 3.5 Một số chỉ tiêu chi chủ yếu giai đoạn 2011-2015 56 Phân cấp nguồn thu của tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2011 - 2015 Chỉ tiêu tăng trƣởng ngân sách quy định trong lập dự toán thu ngân sách giai đoạn 2011-2015 Số kiểm tra, số giao dự toán chi đầu tƣ phát triển sự nghiệp ii Trang 27 44 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, kể từ khi đất nƣớc thực hiện đƣờng lối đổi mới và mở cửa hội nhập quốc tế, nền kinh tế thị trƣờng nƣớc ta đã dần hình thành và phát triển, thúc đẩy mọi mặt đời sống kinh tế - xã hội đƣa nƣớc ta lên vị thế mới trên trƣờng quốc tế. Đạt đƣợc những thành tựu đó không thể không nói đến vai trò của Ngân sách nhà nƣớc. Ngân sách nhà nƣớc với tƣ cách là công cụ quản lý vĩ mô của nhà nƣớc đã thực sự góp phần vào việc điều chỉnh có hiệu quả nền kinh tế, thể hiện qua việc huy động và phân bổ nguồn lực hợp lí, đảm bảo cân đối thu chi, lành mạnh tình hình tài chính, đảm bảo thực hiện công bằng xã hội và thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực, Ngân sách nhà nƣớc hiện tại cũng còn bộc lộ những hạn chế, bất cập nhất định đặc biệt là vấn đề quản lí ngân sách trên địa bàn tỉnh. Tình hình quản lí ngân sách thời gian qua vẫn còn thất thoát, lãng phí, tham nhũng ngân sách và kém hiệu quả, gây bất bình trong dƣ luận xã hội và quần chúng nhân dân. Thực tiễn quản lí Ngân sách nhà nƣớc ở địa bàn tỉnh hiện nay đang đặt ra những yêu cầu, thách thức mới đòi hỏi công tác quản lí ngân sách nhà nƣớc cần phải đƣợc tiếp tục đổi mới, ngày càng hoàn thiện, đi vào quản lí chiều sâu nhằm đạt hiệu quả cao hơn nữa. Vì vậy, việc tăng cƣờng công tác quản lí ngân sách nhà nƣớc và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực thông qua công cụ ngân sách nhà nƣớc trở thành vấn đề cấp thiết của cả nƣớc và của các cấp chính quyền địa phƣơng. Hà Nam là một tỉnh mới đƣợc tái lập từ năm 1997, dù những năm qua có phần phát triển nhờ các khu công nghiệp Đồng Văn I, II, III; khu Công nghiệp Châu Sơn; một số Cụm công nghiệp – TTCN và thu hút du lịch nhờ chuỗi khu du lịch Tam Chúc Ba Sao – Bái Đính – Tràng An. Nhƣng, nhìn chung Hà Nam vẫn còn là tỉnh nông nghiệp, quy mô kinh tế nhỏ, giá trị sản xuất chƣa cao nên khả năng huy động nguồn thu ngân sách nhà nƣớc thấp, trong khi đó nhu cầu chi cho đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội là rất lớn, nhất là khoản chi cho giáo dục, y tế và hỗ trợ nông thôn mới. Việc nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam là hết sức quan trọng góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng. 1 Thực tế trong thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam dù có những bƣớc tiến tích cực, thu ngân sách cơ bản đáp ứng đƣợc 60% nhu cầu chi ngân sách và góp phần kích thích tăng trƣởng kinh tế. Tuy nhiên, vẫn còn một số vấn đề cần phải khắc phục, tiếp tục đổi mới, hoàn thiện. Ví dụ nhƣ vẫn còn thình trạng thất thu ngân sách, nguồn thu ngân sách còn hạn chế, quan hệ giữa cấp ngân sách, việc lập và chấp hành dự toán ngân sách, sử dụng hợp lý nguồn lực ngân sách, ... còn bất cập. Quản lý ngân sách nhà nƣớc có hiệu quả chính là một trong những yếu tố có tính quyết định thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng nhằm vừa đạt mục tiêu quản lý ngân sách vừa phải đảm bảo nguyên tắc tài chính quốc gia vừa phải phát huy tính năng động, sáng tạo, tính tự chủ, tính minh bạch. Trong thời gian tới, vấn đề quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh đƣợc đặt ra với tầm quan trọng đặc biệt và có tính cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Vì vậy, đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam” đƣợc chọn để làm luận văn thạc sĩ. 2. Câu hỏi nghiên cứu của đề tài Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam đang đƣợc thực hiện nhƣ thế nào và Hà Nam cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1 Mục đích nghiên cứu Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh tỉnh Hà Nam giai đoan 2011-2015, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020. 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu - Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nƣớc; - Phân tích, đánh giá thực trạng của công tác quản lý ngân sách của tỉnh Hà Nam, chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại, hạn chế trong quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam; - Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách cho giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 2 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1 Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc trên điạ bàn tỉnh Hà Nam. 4.2 Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Tập trung nghiên cứu công tác thu, chi và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc. - Không gian: Tỉnh Hà Nam - Thời gian: Từ 2011 - 2015 và định hƣớng giai đoạn 2016 - 2020. 5. Những đóng góp của luận văn - Phân tích, chỉ rõ những ƣu điểm, hạn chế trong quản lý ngân sách của các cấp chính quyền địa phƣơng tỉnh Hà Nam; - Đƣa ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết cấu thành 4 chƣơng. Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nƣớc Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015 Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam giai đoạn từ 2016-2020 3 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC 1.1 Tổng quan chung tài liệu nghiên cứu 1.1.1 Các công trình, bài viết đã công bố có liên quan đến đề tài luận văn Quản lý NSNN có vai trò rất quan trọng trong ổn định, tăng trƣởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội và nó càng quan trọng hơn khi nguồn lực ngân sách bị thiếu hụt nên đòi hỏi công tác quản lý NSNN phải hiệu quả. Các nhà nghiên cứu lĩnh vực quản lý NSNN cũng chứng minh rằng nếu quản lý NSNN không hiệu quả, sử dụng NSNN để đầu tƣ dàn trải, chi tiêu quá mức kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng thâm hụt ngân sách và làm cho nền kinh tế rơi vào tình trạng bất ổn. Vì vậy, vấn đề quản lý NSNN trở thành đối tƣợng nghiên cứu của rất nhiều đề tài nghiên cứu cấp bộ, sở, ban, ngành, sách chuyên khảo, luận văn, luận án… của các học giả trong và ngoài nƣớc. Có thể kể đến một số công trình nghiên cứu điển hình về quản lý NSNN đã đƣợc công bố nhƣ: - ADB, 2000. To Serve and To Preserve: Improving Public Administration in a Competitive World. Báo cáo này nêu rõ: “Chừng nào chúng ta không đảm bảo rằng các khoản chi cho những mục đích của chính quyền địa phƣơng phù hợp với nhu cầu và mong muốn của nhân dân địa phƣơng, trao cho họ quyền hạn thoả đáng và phân bổ cho họ nguồn tài chính thích hợp thì chúng ta sẽ không bao giờ có thể khơi dậy sự quan tâm và phát huy đƣợc sáng kiến của ngƣời dân địa phƣơng”. - Oates, Wallace, 1972. Fiscal Federalism. NewYork: Harcourt Brace Jovanovich. Trong nghiên cứu này, Oates cho rằng: “Cần có sự quản lý về NSNN vì hàng hóa công nên do cấp chính quyền đại diện tốt nhất cho vùng/địa phƣơng hƣởng lợi cung cấp”. - Rao, Govinda.M; Richard Bird and Jennnie I Livack, 1998. "Fiscal Decentralization and Poverty Alleviation in Transitional Economy: The Case of Vietnam." Asian Economic Journal, 12(No4), pp. 353-78. Nghiên cứu cho rằng: Phân cấp quản lý ngân sách không những tạo ra nguồn lực tài chính mang tính độc 4 lập tƣơng đối để mỗi cấp chính quyền chủ động thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình, mà còn là động lực khuyến khích mỗi cấp chính quyền và dân cƣ ở địa phƣơng tích cực khai thác các tiềm năng của mình để phát triển địa phƣơng. - Shah, Anwar ed. Local Governance in Developing Countries. Washington D.C: The World Bank, 2006. - Stigler, George, 1957. The tenable range of functions of local government, trong Joint Economic Committee, US Congress (ed.), Federal Expenditure Policy for Economic Growth and Stability (US Government Printing Office, Washington D.C): Nghiên cứu tập trung về vai trò của phân cấp tới sự phát triển của địa phƣơng Stigler (1957) nhận xét: “một chính phủ hoạt động tốt nhất khi nó ở gần dân”. Những nghiên cứu đánh giá về thực trạng quản lý NSNN và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc ở Việt Nam không nhiều gồm: - Vũ Sỹ Cƣờng, 2008. La politique fiscale et le dévelopement du Vietnam au cours de la transition. Luận án Tiến sỹ ĐHTH Paris Pantheon Sorbonne. - Vũ Thành Tự Anh, Lê V. Thái, Võ T. Thắng, 2007. Provincial Extralegal Investment Incentives in the Context of Decentralisation in Viet Nam: Mutually Beneficial or a Race to the Bottom? UNDP Policy Dialogue Paper. - Lê Thị Thu Thủy, 2010. Một số vấn đề về phân cấp quản lý ngân sách nhà nước. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học 26 (2010) 34-10. Nghiên cứu đã làm rõ cớ sở lý luận về quản lý NSNN, phân tích và đánh giá thực trạng công tác phân cấp quản lý NSNN ở nƣớc ta và kết luận yêu cầu cấp thiết phải quản lý NSNN. - Ngân hàng thế giới, 1996. Vietnam Fiscal Decentralization and Delivery of Rural Services, In, 220 p.Washington D.C. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (1996, 2005) cho thấy phân cấp ngân sách có ảnh hƣởng tích cực tới quá trình xóa đói giảm nghèo. - Ngân hàng thế giới, 2001. The Vietnam Public Expenditure Review 2000. In.Hanoi. - Ngân hàng thế giới và - CHXH CN Việt nam, 2005. Vietnam Management Public Expenditure for Poverty Reduction and Growth Public Expenditure Review and Integrated Fiduciary Assessment Hanoi: Edition Politique Nationale. 5 - Nguyễn Phi Lân, Phạm Hồng Chƣơng, 2008. Phân cấp quản lý tài khóa và tăng trưởng kinh tế Việt nam – Tạp chí Kinh tế Phát triển số 12/2008. Tác giả cho rằng trong công tác quản lý thu, chi ngân sách, xử lý bội chi NSNN, quản lý nợ công là nhiệm vụ chung của các cấp, các ngành, tuy nhiên, tác giả cũng chỉ khái quát những giải pháp khắc phục chung chung. - Nguyễn Thị Minh, Nguyễn Quang Dong, 2008. "Phân tích tính công bằng và hiệu quả của chi ngân sách theo tỉnh". Tạp Chí Tài chính 12/2009. Tác giả đặt ra câu hỏi việc hoàn thiên công tác quản lý NSNN và tài chính công là một nhiệm vụ cần thiết trong bối cảnh hiện nay nhƣng chƣa nêu ra các giải pháp tiến hành cụ thể. Trong các nghiên cứu trên, Ngân hàng thế giới, 1996, 2000, 2005. Martinez – Vazquez và Mc Lure, 1998, 2004.; Rao. G và cộng sự, 1998; Vũ Sỹ Cƣờng, 2008; Nguyễn P. Lân, 2008; Nguyễn T. Minh và cộng sự, 2009, Vũ T.T Anh và cộng sự, 2007, và một số bài viết khác đƣợc trình bày trong các hội thảo chuyên ngành đều chứng minh rằng quản lý NSNN và chính sách phân cấp nguồn thu NSNN có tác dụng khuyến khích các tỉnh đẩy mạnh phát triển kinh tế xã hội địa phƣơng. Tuy nhiên tác động của chính sách này tới kinh tế địa phƣơng là rất nhỏ so với các yếu tố khác. 1.1.2 Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những khoảng trống đặt ra cho đề tài luận văn Qua việc tổng hợp các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc cho thấy hầu hết các nghiên cứu đều đã tập trung làm rõ. + Những vấn đề lý luận chung về quản lý NSNN; vai trò của quản lý NSNN và phân cấp quản lý NSNN. + Những vấn đề về bội chi NSNN và nợ công + Kinh nghiệm một số tỉnh về quản lý NSNN và những vấn đề liên quan khác. Các nghiên cứu đều có chung nhận định là cần tiếp tục hoàn thiện công tác quản lý ngân sách, song việc hoàn thiện công tác quản lý NSNN nhƣ thế nào để đảm bảo có một nền tài chính lành mạnh và bền vững, có khả năng chống đỡ với những biến động của nền kinh tế toàn cầu là vấn đề không dễ dàng. 6 Hầu hết các công trình nghiên cứu trong nƣớc và quốc tế đã đi sâu vào các vấn đề chủ yếu của công tác quản lý NSNN là thu, chi và phân cấp quản lý ngân sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, các nghiên cứu chỉ khái quát một số vấn đề nổi cộm và giải pháp khắc phục chung nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN. Trong những năm gần đây, trên địa bàn tỉnh Hà Nam đã có một số nghiên cứu về công tác quản lý thu, chi ngân sách cấp tỉnh, cấp huyện. Hầu hết các đề tài nghiên cứu ở trình độ cử nhân, cao đẳng; các giải pháp của các đề tài còn chung chung, chƣa đƣợc vận dụng nhiều trong thực tiễn. Riêng đối với quản lý NSNN của Tỉnh cho đến nay chƣa có một công trình nghiên cứu nào nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, để đánh giá một cách khách quan thực trạng công tác quản lý ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Nam, đƣa ra giải pháp hiệu quả và vận dụng trong thực tiễn, góp phần tăng trƣởng kinh tế tỉnh nhà, đáp ứng yêu cầu bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay là hết sức cần thiết. 1.2 Cơ sở lý luận về ngân sách và quản lý ngân sách nhà nƣớc 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm của ngân sách và quản lý NSNN 1.2.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nƣớc, hay ngân sách Chính phủ, là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử; là một thành phần trong hệ thống tài chính. Thuật ngữ "ngân sách nhà nƣớc" đƣợc sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế, xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nƣớc lại chƣa thống nhất, ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa về NSNN tùy theo các trƣờng phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển: Ngân sách nhà nƣớc là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu, chi của Chính phủ, đƣợc thiết lập hàng năm [3]. Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đƣa ra nhiều định nghĩa khác nhau về NSNN, chẳng hạn: Các nhà kinh tế phƣơng Tây cho rằng: Ngân sách nhà nƣớc là quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc, là kế hoạch tài chính cơ bản của Nhà nƣớc; Các nhà kinh tế Trung Quốc cho rằng, NSNN là kế hoạch thu, chi tài chính hàng năm của Nhà nƣớc đƣợc xét duyệt theo trình tự pháp luật quy định; Các nhà kinh tế Nga 7 cũng cho rằng, NSNN là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn nhất định của Nhà nƣớc [3]. Nhƣ vậy, từ việc tìm hiểu các khái niệm nêu trên về NSNN, ta có thể thấy rằng có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm NSNN. Theo Luật Ngân sách Nhà nƣớc đƣợc Quốc hội khóa XI, kì họp thứ hai thông qua ngày 16 tháng 12 năm 2002, có hiệu lực thi hành từ năm 2004, thì: Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của nhà nước [1,tr.5]. 1.2.1.2 Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước Quản lý ngân sách nhà nƣớc là hoạt động của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền trong lĩnh vực tổ chức thu NSNN, tổ chức và kiểm soát chi NSNN nhằm đảm bảo khả năng thanh toán chi trả và sử dụng tiết kiệm hiệu quả quỹ NSNN. Chủ thể quản lý NSNN là Nhà nƣớc hoặc cơ quan Nhà nƣớc đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ thực hiện các hoạt động tạo lập và sử dụng các quỹ NSNN. Chủ thể trực tiếp quản lý NSNN là bộ máy tài chính trong hệ thống các cơ quan Nhà nƣớc. Thực chất của quản lý NSNN là quản lý các hoạt động thu, chi bằng tiền của NSNN và cân đối hệ thống NSNN. + Quản lý thu NSNN là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành quỹ NSNN nhằm thỏa mãn các nhu cầu của Nhà nƣớc. + Quản lý chi NSNN là việc Nhà nƣớc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nƣớc theo những nguyên tắc đã đƣợc xác lập. 1.2.1.3 Đặc điểm của ngân sách nhà nước Đặc điểm của NSNN đƣợc thể hiện qua các đặc điểm sau: Thứ nhất, quy mô quỹ NSNN và các hình thức thu, chi NSNN đều bị quyết định bởi quy mô, tốc độ, chất lƣợng phát triển của mỗi ngành, mỗi vùng, mỗi địa phƣơng. Hay nói cách khác, sự phát triển kinh tế sẽ là cơ sở cho sự hình thành nguồn thu của 8 NSNN; sự phát triển của xã hội về cơ bản sẽ đặt ra những đòi hỏi về nhu cầu chi của NSNN, song các nhu cầu này chỉ có khả năng đáp ứng khi kinh tế có sự phát triển. Thứ hai, các quan hệ phân phối của NSNN chủ yếu dựa trên nguyên tắc không hoàn trả một cách trực tiếp. Cần nhận thúc rõ đặc điểm này để lựa chọn và áp dụng các biện pháp trong quản lý thu, chi và phân cấp NSNN cho phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội trong từng thời gian cụ thể. Thứ ba, sự vận động và phát triển của NSNN luôn phải có kế họach hóa một cách cao độ. Nền tảng cho việc kế hoạch hóa NSNN là các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội mà nhà nƣớc đề ra cho các khoảng thời gian khác nhau từ ngắn hạn đến dài hạn. Thứ tư, công khai, minh bạch luôn là yêu cầu đòi hỏi phải đáp ứng trong quá trình quản lý NSNN. Ở đâu làm tốt đƣợc công khai, minh bạch ngân sách thì ở đó công tác xã hội hóa huy động nguồn thu ngân sách sẽ đạt tốt và chi tiêu ngân sách sẽ ít bị thất thoát, lãng phí. 1.2.2 Chức năng của ngân sách nhà nước - Chức năng phân phối Phân phối NSNN không chỉ dừng ở khâu phân phối thu nhập mà bao gồm cả phân phối các yếu tố đầu vào, cụ thể là phân bổ các nguồn lực tài chính cho các đối tƣợng sử dụng. Đối tƣợng phân phối của NSNN là các nguồn lực tài chính do thu nhập quốc dân mới sáng tạo thuộc các thành phần kinh tế cùng với các khoản vay, mƣợn của Chính phủ, gắn với việc hình thành, sử dụng các quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc trong quá trình thực hiện chức năng phân phối. Phạm vi phân phối của NSNN đƣợc giới hạn ở các nghiệp vụ có liên quan đến quyền chủ sở hữu và quyềnlực chính trị của Nhà nƣớc, cụ thể nhƣ sau: Phân phối nguồn lực tài chính và tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, thƣờng là các doanh nghiệp Nhà nƣớc chủ sở hữu toàn bộ hay một bộ phận dƣới hình thức liên doanh liên kết hoặc chi cho đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội bằng nguồn vốn tập trung từ NSNN; Phân phối thu nhập cho nhu cầu của các cơ quan và tổ chức kinh tế nằm trong cơ cấu bộ máy Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng. 9 Về mục đích, phân phối của NSNN hƣớng vào việc giải quyết một cách thỏa đáng mối quan hệ giữa tích lũy và tiêu dùng xã hội, thực hiện tái sản xuất mở rộng, xác lập cơ cấu kin tế- xã hội hợp lý, làm nền tảng cho quá trình phát triển phù hợp với các quy luật khách quan. - Chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc là một thuộc tính khách quan vốn có của NSNN. Giám đốc ở đây đƣợc hiểu là giám sat, đôn đốc, kiểm tra bằng đồng tiền, tiến hành một cách thƣờng xuyên. Liên tục cùng với quá trình vận động của các quá trình phân phối NSNN. Về mục đích, giám đốc NSNN là hƣớng vào việc đảm bảo tính hiệu quả, tiết kiệm trong việc huy động cũng nhƣ sử dụng đồng vốn của NSNN và giữ kỉ luật tài chính. Thực hiện tốt chức năng giám đốc NSNN mang lại những ý nghĩa vô cùng quan trọng, cụ thể: Đảm bảo tính hợp lý trong mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung vốn, cũng nhƣ tích lũy và tiêu dùng xã hội; Cho phép khai thác mọi khả năng tiềm tàng sẵn có trong nền kinh tế quốc dân; Bảo đảm các quan hệ cân đối trong quá trình phát triển kinh tế, từ đó xác lập cơ cấu kinh tế hợp lý; Duy trì kỷ cƣơng, pháp luật tài chính, chống tham nhũng và các hiện tƣợng gây lãng phí của cải xã hội; Phat hiện kịp thời những sai sót trong quá trình phân phối, từ đó thực hiện việc điều chỉnh nó để đảm bảo sự lành mạnh của các quan hệ kinh tế. Giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc của NSNN có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình hình thành và vận động của NSNN. Trong đó, phân phối là chức năng trọng yếu của NSNN. Chức năng phân phối vừa là tiền đề, vừa là cơ sở cho sự hình thành và vận động của chức năng giám đốc. Thông qua phân phối mà thực hiện giám sát, kiểm tra; ngƣợc lại nhờ có kiểm tra, giám sát mà quá trình phân phối NSNN đƣợc thực hiện đúng pháp luật và có hiệu quả. Chức năng phân phối mới chỉ cho thấy sự vận động của quỹ tiền tệ tập trung cho từng lĩnh vực phát triển của đất nƣớc, còn về tính đúng đắn, tính hợp lý, phù hợp với yêu cầu của các quy luật kinh tế khách quan muốn đƣợc đảm bảo đòi hỏi phải có chức năng giám đốc. Chức năng giám đốc có thể đi trƣớc hoặc trong hoặc sau quá trình thực 10 hiện phân phối, nhƣng xét cho cùng giám đốc về NSNN chỉ có thể bắt nguồn từ quan hệ phân phối. 1.2.3 Vai trò của ngân sách nhà nước và sự cần thiết phải quản lý NSNN 1.2.3.1 Vai trò của ngân sách nhà nước Vai trò của NSNN gắn liền với vai trò của Nhà nƣớc trong từng thời kỳ nhất định. Hiện nay hầu hết các quốc gia trên thế giới đang thực hiện cơ chế kinh tế thị trƣờng, nƣớc ta cũng đã chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng có sự quản lý của nhà nƣớc theo định hƣớng XHCN. Vì vậy, trong nội dung này tác giả tập trung phân tích vai trò của NSNN trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN, xem xét trên một số mặt sau đây: * Ngân sách nhà nước là công cụ tài chính quan trọng nhất để cung ứng nguồn tài chính cho hoạt động của bộ máy nhà nước. Sự hoạt động của nhà nƣớc trong các lĩnh vực chính trị, kinh tế, xã hội luôn đòi hỏi phải có các nguồn tài chính để chi tiêu cho những mục đích xác định. Các nhu cầu chi tiêu của nhà nƣớc đƣợc thỏa mãn từ các nguồn thu bằng hình thức thuế và thu ngoài thuế. Đây là vai trò lịch sử của NSNN, đƣợc xuất phát từ tính nội tại của phạm trù tài chính mà trong bất kỳ chế độ xã hội và cơ chế kinh tế nào, NSNN đều phải thực hiện và phát huy. Để phát huy vai trò của NSNN trong quá trình phân phối, huy động các nguồn tài chính của xã hội cho nhà nƣớc cần thiết phải xác định một số yếu tố nhƣ: Mức động viên các nguồn tài chính từ đơn vị cơ sở để hình thành nguồn thu của nhà nƣớc; Các công cụ kinh tế đƣợc sử dụng tạo nguồn thu cho nhà nƣớc và thực hiện các khoản chi của nhà nƣớc; Tỷ lệ động viên (tỷ suất thu) của nhà nƣớc trên GDP. * Ngân sách nhà nước là công cụ thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng ổn định và bền vững. Thông qua thu ngân sách mà chủ yếu là thuế cũng góp phần định hƣớng phát triển sản xuất. Việc đặt ra các loại thuế với thuế suất ƣu đãi, các quy định miễn, giảm thuế... có tác dụng kích thích mạnh mẽ đối với các doanh nghiệp. Thông qua các khoản chi kinh tế và chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế, phát triển những ngành mũi nhọn có khả năng cạnh tranh trên 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng