Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nguồn nhân lực của đài phát thanh – truyền hình tỉnh hà giang...

Tài liệu Luận văn quản lý nguồn nhân lực của đài phát thanh – truyền hình tỉnh hà giang

.PDF
109
639
89

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ TUYẾN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2014 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- PHẠM THỊ TUYẾN QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN PGS.TS. MAI THỊ THANH XUÂN PGS.TS. PHẠM VĂN DŨNG Hà Nội - 2014 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, bảo đảm tính khác quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2014 Tác giả luận văn Phạm Thị Tuyến LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn thạc sĩ của mình, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cá nhân và tập thể. Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình của các thầy, cô giáo trong Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của cô giáo, PGS. TS Mai Thị Thanh Xuân, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các đồng chí đồng nghiệp trong Đài PT – TH Hà Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và thu thập tài liệu phục vụ luận văn Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt quá trình học tập nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! TÓM TẮT LUẬN VĂN Tên luận văn: Quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh- Truyền hình tỉnh Hà Giang Số trang: 98 Thực hiện tại: Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội Thời gian bảo vệ: 2015 Bằng cấp: Thạc sỹ Cao học viên: Phạm Thị Tuyến Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS Mai Thị Thanh Xuân Kết cấu và Nội dung chính của luận văn: Không kể phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 4 chƣơng: Chƣơng 1: Luận văn tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề, chỉ ra những điểm thành công của các công trình đã công bố mà luân văn có thể kế thừa, phát triển, đồng thời chỉ ra những điều còn hạn chế, những điều chƣa đƣợc bàn đến nhiều mà luận văn cần tiếp tục nghiên cứu bổ sung để hình thành nên khung lý luận cơ bản, làm cơ sở cho sự phân tích, đánh giá thực trạng quản lý NNL của Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Hà Giang (PT – TH) ở chƣơng 3 và đề xuất giải pháp cho vấn đề này tại Đài ở chƣơng 4. Chƣơng 2: Luận văn trình bày các phƣơng pháp nghiên cứu, bao gồm cả phƣơng pháp luận và phƣơng pháp cụ thể. Luận văn cũng chỉ rõ các phƣơng pháp đó đƣợc sử dụng nhƣ thế nào trong quá trình thực hiện luận văn này. Chƣơng 3: Dựa vào phƣơng pháp luận ở chƣơng 2 và cơ sở lý luận, thực tiễn ở chƣơng 1, luận văn tiến hành phân tích thực trạng quản lý NNL của Đài PT – TH tỉnh Hà Giang qua 5 năm (2009 - 1013), từ đó đánh giá những thành tựu, hạn chế trong hoạt động đó của Đài và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế đó. Chƣơng 4: Xuất phát từ những hạn chế trong hoạt động quản lý NNL của Đài PT – TH tỉnh Hà Giang trong giai đoạn 2009-2013, vận dụng kinh nghiệm thành công của các Đài PT – TH Nghệ An và TP. Hồ Chí Minh, luận văn đề xuất định hƣớng, mục tiêu và hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý NNL tại Đài đến năm 2020. Các giải pháp cụ thể là: (i) Hoàn thiện tổ chức bộ máy đi đôi với đổi mới công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực; (ii) Công tác phân tích công việc phải đƣợc thiết kế chi tiết và đầy đủ; (iii) Đổi mới công tác tuyển dụng nhân lực; (iv) Nâng cao hiệu quả đào tạo đi đôi với sử dụng hợp lý nguồn nhân lực; (v) Thực hiện đánh giá công việc đối với cán bộ nhân viên một cách công bằng và chính xác; và (vi) Tạo động lực làm việc cho ngƣời lao động./. MỤC LỤC Danh mục từ viết tắt ........................................................................................... i Danh mục bảng biểu, sơ đồ ............................................................................... ii MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH ................................................................... 6 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................. 6 1.1.1. Các công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn ......... 6 1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần tiếp tục nghiên cứu .................. 9 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý nguồn nhân lực trong ngành phát thanh truyền hình....................................................................................................... 10 1.2.1 Nguồn nhân lực và vai trò của nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình .................................................................................. 10 1.2.2. Quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình 19 1.3. Kinh nghiệm quản lý NNL tại một số Đài PT – TH trong nƣớc và bài học cho Đài PT – TH tỉnh Hà Giang ............................................................... 33 1.3.1. Kinh nghiệm của một số Đài địa phương ..................................... 33 1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm cho Đài PT – TH tỉnh Hà Giang ..... 36 Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 37 2.1. Phƣơng pháp luận ................................................................................. 37 2.2. Phƣơng pháp cụ thể .............................................................................. 38 2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu ......................................... 38 2.2.2. Phương pháp thống kê – so sánh .................................................. 39 2.2.3. Phương pháp phân tích - tổng hợp ............................................... 39 2.2.4. Phương pháp lôgic - lịch sử ......................................................... 40 Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI PHÁT THANH -TRUYỀN HÌNH TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2009 2013 ................................................................................................................. 41 3.1. Tổng quan về Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hà Giang................. 41 3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................... 41 3.1.2. Chức năng và nhiệm vụ ................................................................. 42 3.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý..................................................... 44 3.2. Thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh Truyền hình Hà Giang từ năm 2009 đến 2013................................................ 46 3.2.1. Khái quát về NNL của Đài ............................................................ 46 3.2.2. Hoạt động quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009 - 2013 ............................................. 52 3.3. Đánh giá chung về hoạt động quản lý NNL của Đài PT – TH Hà Giang 2009 - 2013...................................................................................................... 66 3.3.1. Những thành tựu cơ bản ............................................................... 66 3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 68 Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH TỈNH HÀ GIANG ĐẾN NĂM 2020 ................................................... 70 4.1. Tác động của bối cảnh mới đến sự phát triển nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực Phát thanh - Truyền hình ............................... 70 4.1.1. Sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ phát thanh, truyền hình trên thế giới .......................................................................... 70 4.1.2. Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế .................................... 71 4.1.3. Lộ trình số hóa truyền dẫn phát sóng truyền hình tương tự mặt đất của Việt Nam ........................................................................................... 72 4.2. Định hƣớng, mục tiêu quản lý NNL PT – TH tỉnh Hà Giang đến năm 2020, tầm nhìn 2030 ........................................................................................ 74 4.2.1. Định hướng ................................................................................... 74 4.2.2. Mục tiêu......................................................................................... 76 4.3. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Hà Giang đến năm 2020 ................................................... 77 4.3.1. Hoàn thiện tổ chức bộ máy đi đôi với đổi mới công tác hoạch định phát triển nguồn nhân lực ....................................................................... 77 4.3.2. Công tác phân tích công việc phải được thiết kế chi tiết và đầy đủ ... 79 4.3.3. Đổi mới công tác tuyển dụng nhân lực ......................................... 81 4.3.4. Nâng cao hiệu quả đào tạo đi đôi với sử dụng hợp lý nguồn nhân lực .................................................................................................. 84 4.3.5. Thực hiện đánh giá công việc đối với cán bộ nhân viên một cách công bằng và chính xác ........................................................................... 86 4.3.6. Tạo động lực làm việc cho người lao động .................................. 89 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 96 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT TT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa 1 BHXH Bảo hiểm xã hội 2 BHYT Bảo hiểm y tế 3 CBCC Cán bộ công chức 4 CBNV Cán bộ nhân viên 5 CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 6 KH - CN Khoa học - công nghệ 7 KPCĐ Kinh phí công đoàn 8 NNL Nguồn nhân lực 9 PT-TH Phát thanh - Truyền hình 10 TCCB Tổ chức cán bộ 11 TCHC Tổ chức Hành chính i DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Bảng biểu TT Bảng Nội dung Trang 1 Bảng 3.1. Quy mô nhân lực của Đài giai đoạn 2009 -2013 46 2 Bảng 3.2. Nguồn nhân lực của Đài phân theo giới tính và độ tuổi 48 3 Bảng 3.3. Nguồn nhân lực của Đài phân theo trình độ đào tạo 49 4 Bảng 3.4. 5 Bảng 3.5. 6 Bảng 3.6. Quỹ lƣơng của Đài giai đoạn 2009 - 2013 64 7 Bảng 4.1. Mô tả công việc 80 8 Bảng 4.2. Thang đo đánh giá công việc 87 Nguồn nhân lực của Đài phân theo trình độ lý luận chính trị và ngạch bậc Số lƣợt CBCC của Đài đƣợc cử đi đào tạo giai đoạn 2009 - 2013 51 61 Sơ đồ TT 1 Sơ đồ Nội dung Sơ đồ 3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Đài PT- TH tỉnh Hà Giang ii Trang 44 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thực tiễn cho thấy, sự phát triển kinh tế - xã hội phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố con ngƣời có tác động lớn nhất. Hơn bất cứ nguồn lực nào khác, con ngƣời luôn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Con ngƣời vừa là đối tƣợng phục vụ của mọi hoạt động kinh tế xã hội, vừa là nhân tố có vai trò quyết định đối với sự phát triển của xã hội. Ngày nay, với xu thế toàn cầu hóa và tính chất cạnh tranh ngày càng khốc liệt, con ngƣời đang đƣợc coi là tài sản vô giá và là yếu tố cơ bản nhất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một tổ chức. Một tổ chức dù có nguồn tài chính phong phú, nguồn lực vật chất dồi dào, với hệ thống máy móc hiện đại, nhƣng thiếu đi việc quản lý nguồn nhân lực (NNL) một cách có hiệu quả thì tổ chức đó cũng khó có thể phát triển đƣợc. Quản lý nguồn nhân lực là một chức năng quản lý đóng vai trò quan trọng nhất trong quản lý tổ chức. Không có hoạt động nào của tổ chức mang lại hiệu quả nếu thiếu đi công tác quản lý nguồn nhân lực. Mục tiêu cơ bản của quản lý nguồn nhân lực là làm sao để sử dụng nguồn lực đó một cách hiệu quả nhằm đạt đƣợc mục tiêu mà tổ chức đề ra. Nói cách khác, một chiến lƣợc nhân sự tốt nhất là tuyển dụng, đào tạo và trả lƣơng cho con ngƣời sao cho họ có thể sáng tạo ra những chiến lƣợc tƣơng lai tốt nhất, bất kể điều kiện tƣơng lai sẽ nhƣ thế nào. Một khi nhân tố con ngƣời trở thành yếu tố quyết định cho sự thành công của doanh nghiệp, không kể doanh nghiệp nhỏ, vừa hay đa quốc gia nhƣ hiện nay thì các công ty hơn nhau hay không đƣợc quyết định bởi phẩm chất, trình độ, và sự gắn bó của công nhân viên đối với công ty (Jim Keyser). Điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải nhận thức đƣợc điều đó và đề ra chiến lƣợc quản lý nguồn nhân lực của mình một cách có hiệu quả. 1 Ở Việt Nam, sự phát triển nhanh chóng ngành phát thanh, truyền hình và sự thu hút đầu tƣ ở quy mô lớn diễn ra trong thời gian qua đƣợc coi là ngành kinh doanh phát triển nhanh, có xu hƣớng xã hội hóa cao. Sự kết hợp giữa Nhà nƣớc với tƣ nhân trong ngành Phát thanh - Truyền hình (PT-TH) là hết sức cần thiết, nhất là trong điều kiện ngành này đang trong giai đoạn chuyển đổi sang công nghệ số hóa. Công nghệ số hóa sẽ mang lại những khả năng phục vụ mới cho phát thanh: phát thanh chất lƣợng cao qua mạng phát thanh số mặt đất và vệ tinh; phát thanh trên mạng internet; phát thanh qua cáp; phát thanh tƣơng tác; mở rộng các dịch vụ mới…Ngành truyền hình tuy có gặp khó khăn trong thực hiện số hóa những cũng đã phát triển nhanh chóng và đa dạng về phƣơng thức: truyền hình số mặt đất, truyền hình cáp, truyền hình internet, truyền hình qua vệ tinh…thông qua các chƣơng trình quảng bá hoặc trả tiền. Truyền hình Hà Giang đang hƣớng đến cách mạng số hóa và truyền hình di động – hình thức đang đƣợc từng bƣớc phát triển nhƣ một xu hƣớng tất yếu của công nghệ giải trí truyền thông đa phƣơng tiện trong tƣơng lai. Đổi mới về công nghệ truyền hình là xu thế tất yếu của các Đài PT TH trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Mục đích là nâng cao chất lƣợng sản phẩm, thoả mãn tối đa nhu cầu thông tin và giải trí của khách hàng. Khách hàng của PT - TH ngày nay có nhiều sự lựa chọn để thƣởng thức các kênh, các chƣơng trình truyền hình yêu thích qua nhiều hình thức khác nhau. Nhƣng để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, giữ vững uy tín và thƣơng hiệu, đòi hỏi các nhà cung cấp phải rất nỗ lực, trong đó nhân tố con ngƣời là đặc biệt quan trọng. Đó phải là những nhà quản lý, là các phóng viên, biên tập viên, các kỹ thuật viên đƣợc đào tạo bài bản, có kỹ năng làm việc chuyên nghiệp. Tuy nhiên, các nhà cung cấp phát thanh, truyền hình nói chung, Đài PT - TH tỉnh Hà Giang nói riêng gặp rất nhiều khó khăn trong quản lý, đào tạo, sử dụng quản lý và phát triển nguồn nhân lực công chức, 2 viên chức. Công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực công chức, viên chức các phòng ban chuyên môn thuộc Đài đã không đáp ứng kịp nhu cầu phát triển của đơn vị. Kể từ khi thành lập, lãnh đạo và tập thể cán bộ công chức, viên chức của Đài PT - TH tỉnh Hà Giang đang nỗ lực xây dựng Đài tƣơng xứng với các đài trong khu vực, phấn đấu trở thành một cơ quan truyền thông để làm tốt nhiệm vụ cung cấp thông tin, tuyên truyền chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, là diễn đàn của nhân dân; làm tốt chức năng định hƣớng giáo dục, nâng cao dân trí, giải trí, góp phần nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân. Tuy nhiên, do yêu cầu phát triển của Đài trong bối cảnh mới, đòi hỏi Đài PT - TH tỉnh Hà Giang phải nâng cao chất lƣợng nội dung chƣơng trình PT - TH, thể hiện rõ bản sắc và phong cách báo chí, đáp ứng mục tiêu đạt ra theo đúng tôn chỉ mục đích của cơ quan truyền thông; góp phần ổn định chính trị - xã hội, phát triển kinh tế, nâng cao dân trí, bảo vệ và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp, trƣớc hết Là để phục vụ đồng bào Hà Giang, sau nữa là phục vụ nhân dân trong khu vực cũng nhƣ cả nƣớc. Để đáp ứng đƣợc mục tiêu trên cần phải có một nguồn nhân lực đủ về số lƣợng, cơ cấu và trình độ cao, có khả năng tiếp cận và sử dụng công nghệ mới trong lĩnh vực PT-TH. Điều đó đặt ra yêu cầu cho Đài PT-TH tỉnh Hà Giang phải không ngừng nâng cao hiệu quả quản lý NNL nhằm đáp ứng tốt nhất yêu cầu của nhiệm vụ đặt ra hiện nay. Xuất phát từ yêu cầu đó, với tƣ cách là một cán bộ của Đài, tôi mạnh dạn chọn đề tài “Quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh Hà Giang” làm luận văn tốt nghiệp chƣơng trình đào tạo thạc sĩ quản lý kinh tế của mình. 2. Câu hỏi nghiên cứu của luận văn - Những thành tựu và hạn chế chủ yếu trong công tác quản lý NNL tại Đài PT - TH tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2013 là gì? 3 - Cần có giải pháp gì để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực của Đài PT - TH tỉnh Hà Giang trong thời gian tới ? 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT - TH tỉnh Hà Giang từ năm 2009 đến năm 2013, luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng quản lý nguồn nhân lực Đài đến năm 2020 và cho những năm tiếp theo. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn có nhiệm vụ: + Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn + Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến nguồn nhân lực và quản lý nguồn nhân lực nói chung, và NNL PT-TH nói riêng. + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực tại Đài PT - TH hình tỉnh Hà Giang. + Đề xuất một số giải pháp cơ bản tăng cƣờng quản lý nguồn nhân lực Đài PT - TH tỉnh Hà Giang nhằm đáp ứng các mục tiêu về phát triển kinh tế và hoàn thành nhiệm vụ chính trị của Đài trong giai đoạn từ nay đến 2020. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực PT - TH 4.2. Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung: Nghiên cứu đội ngũ nhân lực đang làm việc tại Đài PT - TH tỉnh Hà Giang, bao gồm cả cán bộ quản lý, cán bộ hành chính, và đội ngũ phóng viên, trong đó tập trung chủ yếu vào đội ngũ phóng viên của Đài. + Phạm vi không gian: Giới hạn NNL thuộc Đài PT – TH tỉnh Hà Giang 4 + Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2009 – 2013. Đây là giai đoạn bắt đầu thực hiện Quyết định số 22/2009/TTg về phê duyệt quy hoạch truyền dẫn, phát sóng, phát thanh, truyền hình đến năm 2020 của Thủ tƣớng Chính phủ. 5. Đóng góp mới của luận văn - Hệ thống hóa và làm rõ hơn một số vấn đề lý luận về quản lý nguồn nhân lực. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Đài PT - TH tỉnh Hà Giang trong 5 năm gần đây (2009 - 2013), chỉ ra những kết quả đạt đƣợc, hạn chế và nguyên nhân. - Đề xuất một số giải pháp cơ bản phù hợp với điều kiện thực tiễn của Hà Giang nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn nhân lực của Đài, đáp ứng những yêu cầu của bối cảnh đổi mới. 6. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc kết cấu thành 4 chƣơng: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về quản lý nguồn nhân lực trong lĩnh vực phát thanh - truyền hình Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng quản lý nguồn nhân lực của Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh Hà Giang giai đoạn 2009-2013 Chƣơng 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý nguồn nhân lực của Đài Phánh thanh - Truyền hình tỉnh Hà Giang đến năm 2020. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN NHÂN LỰC TRONG LĨNH VỰC PHÁT THANH - TRUYỀN HÌNH 1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu 1.1.1. Các công trình đã công bố liên quan đến nội dung luận văn Trong thời đại phát triển khoa học - công nghệ và kinh tế tri thức, nguồn nhân lực trở thành yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Vì vậy, đã có rất nhiều công trình nghiên cứu xung quan vấn đề này. Trong số hàng trăm công trình đã công bố, những công trình liên quan trực tiếp đến nội dung luận văn có thể kể đến là; Chisstian (2002), trong cuốn “Quản lý nguôn nhân lực trong khu vực nhà nước” tập I và Tập II (sách dịch) NXB chính trị quốc gia HCM, đã khẳng định rằng, để phát triển kinh tế - xã hội trƣớc hết cần phải tăng cƣờng quản lý nguồn nhân lực, trƣớc hết là NNL trong khu vực nhà nƣớc. Cùng chủ đề này, trong cuốn “Quản lý nguồn nhân lực trong tổ chức công”, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân (2011), các tác giả Trần Thị Thu và Vũ Hoàng Ngân đã chỉ rõ: trong các tổ chức hiện nay (cả ở Việt Nam và thế giới), việc quản lý nguồn nhân lực nhƣ thế nào cho hiệu quả ngày càng đƣợc lƣu tâm. Tuy nhiên, mức độ quan tâm này rất khác nhau giữa các tổ chức. Nếu nhƣ khu vực tƣ nhân đƣợc đánh giá là có sự nhận thức và thực hiện vấn đề này một cách khá nhanh chóng thì các tổ chức thuộc khu vực công vẫn còn khá chậm chạp, chính điều này đã làm chậm quá trình đổi mới của các tổ chức công. Tuy nhiên, nội dung trình bày trong cuốn sách phần nhiều còn mang tính lý thuyết, chƣa đi sát vào từng nhóm ngành – nghề cụ thể. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quản lý 6 nguồn nhân lực trong tổ chức công còn mang tính chung chung, rất khó để áp dụng trong ngành nghề đặc thù nhƣ phát thanh - truyền hình. Các tác giả Trần Xuân Cầu và Mai Quốc Chánh (2012), trong cuốn “Kinh tế nguồn nhân lực”, do NXB Đại học Kinh tế Quốc dân phát hành đã chỉ ra rằng, trong quá trình hội nhập quốc tế và đổi mới sâu rộng của nền kinh tế trong nƣớc, nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực cao cũng nhƣ nhu cầu quản lý nguồn nhân lực đang đòi hỏi cán bộ tƣơng lai về kinh tế nguồn nhân lực phải không ngừng đổi mới và nâng cao kiến thức, cập nhật kiến thức hiện đại, tiếp thu các phƣơng pháp kinh tế và quản lý nguồn nhân lực tiên tiến. Cuốn “Cẩm nang quản lý phát thanh truyền hình” của Keith Jackson, Phil Charley Tom Hogan, sách do Đài TNVN dịch và xuất bản, đƣợc coi là “sách gối đầu giƣơng” của những ngƣời hoạt động trong lĩnh vực PT - TH, vì đây là công trình phổ biến những kinh nghiệm quản lý trong lĩnh vực này. Nghiên cứu về NNL cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tác giả Mai Quốc Chánh (1999) đã viết cuốn “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội phát hành. Tác phẩm đã đƣa ra một số lý luận và giải pháp chung cho việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của Việt nam đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nƣớc trong xu thế hội nhập chứ chƣa đƣa ra đƣợc các khái niệm và giải pháp cụ thể cho một ngành hoặc một tổ chức cơ quan nhà nƣớc, địa phƣơng nào. Tác giả Đinh Thu Giang, với luận văn thạc sỹ đề tài “Một số biện pháp hoàn thiện công tác thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại Đài truyền hình thành phố Hồ Chí Minh” đã trình bày cơ sở lý luận về quản trị nguồn nhân lực, thực trạng công tác thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại Đài Truyền hình thành phố Hồ Chí Minh và cuối cùng là đƣa ra các biện pháp hoàn thiện công tác thu hút, duy trì và phát triển nguồn nhân lực tại đài. Tuy nhiên, luận văn này chƣa chỉ ra đƣợc quản lý nguồn nhân lực trong 7 tổ chức công, đặc biệt là một đơn vị hoạt động trong ngành phát thanh truyền hình thì có điểm gì khác biệt so với các tổ chức khác. Gần đây, thực hiện chủ trương từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn phát sóng truyền hình số mặt đất từ nay đến năm 2020 theo Quyết định số 22/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, tác giả Nguyễn Văn Long (Chủ trì) đã thực hiện đề tài cấp cơ sở với tiêu đề “Nghiên cứu xây dựng nội dung đào tạo, bồi dƣỡng kỹ năng quản lý và kiến thức kỹ thuật về chuyển đổi số hóa truyền dẫn phát sóng phát thanh, truyền hình”, Mã số 100 11-KHKT-RD (2011). Trên cơ sở nghiên cứu, tham khảo các tài liệu trong nước và nước ngoài về phát thanh, truyền hình số, tác giả và cộng sự đã khái quát thực trạng hạ tầng và công nghệ phát thanh, truyền hình tại Việt Nam; vạch ra xu hướng số hóa phát thanh, truyền hình trên thế giới và tại Việt Nam; và đề xuất một số chuyên đề đào tạo, bồi dưỡng NNL đủ khả năng đáp ứng yêu cầu mới - yêu cầu chuyển từ phát sóng truyền hình tương tự mặt đất hoàn toàn sang phát sóng truyền hình số mặt đất vào năm 2020. Cùng chủ đề này, tác giả Nguyễn Ngọc Oanh có bài “Đào tạo nguồn nhân lực cho báo chí, truyền thông quốc tế ở Việt Nam hiện nay”, đăng tải trên Tạp chí Người Làm báo, số tháng 5/2014. Bài viết đề cập vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho truyền thông quốc tế ở Việt Nam, những thách thức mới cho các cơ sở đào tạo trong nước trước xu thế hội nhập quốc tế hiện nay. Theo bài báo này, để thực hiện tốt nhiệm vụ của truyền thông quốc tế, lực lượng truyền thông, báo chí, thông tin đối ngoại cần phải được đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng được nhiệm vụ đặt ra cả về chất lượng và số lượng. Tuy nhiên, trên thực tế lực lượng cán bộ chuyên trách công tác thông tin đối ngoại còn ít, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về thông tin đối ngoại cũng như trình độ ngoại ngữ còn hạn chế. Vì vậy, việc kiện toàn tổ chức và nhu cầu về 8 cán bộ có chuyên môn về truyền thông quốc tế vững vàng là nhu cầu tất yếu trong việc thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. Nghiên cứu về quản lý NNL tại các đơn vị cụ thể, một số tác giả đã hƣớng tới chủ đề tìm giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý NNL, trong đó có Nguyễn Văn Thành, với “Hoàn thiện công tác quản lý nguồn nhân lực tại ngân hàng Công Thương Chương Dương”, Nguyễn thị Thanh Giang, với “Hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại Tổng công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam”, Đới Văn Thƣ, với “Thực trạng quản trị nguồn nhân lực tại Công ty TNHH thương mại – xây dựng Đông Quang”, và Nguyễn Quang Tánh, với “Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Agribank Tân Bình”.v.v... 1.1.2. Những vấn đề đặt ra luận văn cần tiếp tục nghiên cứu Các công trình nghiên cứu kể trên đã đề cập các khía cạnh khác nhau của quản lý NNL. Đó là nguồn tài liệu vô cùng quan trọng để chúng tôi kế thừa và phát triển. Tuy nhiên, các tài liệu nghiên cứu trên chƣa nghiên cứu về vấn đề giải pháp nào để tăng cƣờng quản lý, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong ngành PT - TH cả nƣớc nói chung và Đài PT - TH tỉnh Hà Giang nói riêng. Cụ thể, những vấn đề các công trình trên chƣa đề cập một cách toàn diện và hệ thống, đòi hỏi luận văn cần tiếp tục làm rõ là: + NNL và quản lý NNL PT-TH có đặc điểm gì? + Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng quản lý NNL PT-TH là gì? + Những thành tựu, hạn chế trong quản lý NNL PT-TH ở tỉnh Hà Giang hiện nay ra sao? + Trong thời gian tới, Đài PT-TH tỉnh Hà Giang phải làm gì để hoàn thiện công tác quản lý NNL tại Đài? 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng