Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) tại tỉnh hà giang...

Tài liệu Luận văn quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (oda) tại tỉnh hà giang

.PDF
87
1221
142

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------o0o------ HÀ VIỆT HƢNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TẠI TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐINH HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH ̣ HÀ NỘI - 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ------o0o------ HÀ VIỆT HƢNG QUẢN LÝ NGUỒN VỐN HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA) TẠI TỈNH HÀ GIANG Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐINH HƢỚNG THƢ̣C HÀ NH ̣ CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG TS. Nguyễn Trúc Lê NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC TS. Nguyễn Anh Tuấn HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 3 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Hà Việt Hƣng LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầ y giáo TS .Nguyễn Anh Tuấ n đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu. nguồn tham khảo để hoàn thành luận văn này. Mặc dù tôi đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo thông cảm của các thầy cô. Tôi xin trân trọng cảm ơn ! MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU....................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA ..................................................... 5 1.1. Tổng quan tài liệu: ...................................................................................... 5 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ODA ........................................................ 6 1.2.1. Khái niệm ............................................................................................. 6 1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA .......................................................... 10 1.2.3. Phân loại nguồn vốn ODA ................................................................. 13 1.2.4. Vai trò của ODA đối với nước tiếp nhận ........................................... 15 1.3. Một số vấn đề cơ bản về quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA cấp tỉnh ở Việt Nam .......................................................................................................... 18 1.3.1. Nguyên tắc quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA............................... 18 1.3.2. Nội dung quản lý nhà nước về ODA cấp tỉnh .................................... 20 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU....................... 36 2.1. Xây dựng khung lý thuyết ........................................................................ 36 2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin ............................................................... 36 2.3. Phƣơng pháp tổng hợp xử lý thông tin ..................................................... 37 2.4. Phƣơng pháp phân tích thông tin ............................................................. 37 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN ODA TẠI TỈNH HÀ GIANG. .............................................................................................. 39 3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Hà Giang: .................................................... 39 3.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên .................................................................... 39 3.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 40 3.2. Đánh giá hoạt động quản lý và sử dụng vốn ODA tại tỉnh Hà Giang ........ 43 3.2.1. Hoạt động thu hút ODA tại tỉnh Hà Giang: ...................................... 43 3.2.2. Hoạt đông quản lý và sử dụng vốn ODA: ......................................... 51 3.2.3. Đánh giá công tác quản lý nguồn vốn ODA: .................................... 61 CHƢƠNG 4. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA TẠI HÀ GIANG. ....................................................................................... 65 4.1. Phƣơng hƣớng thu hút và quản lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang tới năm 2020 ................................................................................................................. 65 4.2. Các giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang: .......... 66 4.2.1. Đổi mới và đẩy mạnh công tác quy hoạch: ....................................... 66 4.2.2. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý vốn ODA ........ 67 4.2.3. Thành lập Tổ chuẩn bị dự án trực thuộc Ban vận động ODA .......... 69 4.2.4. Nâng cao năng lực quản lý điều hành của bộ máy quản lý nhà nước ...................................................................................................................... 70 4.2.5. Giải quyết tốt vấn đề đất đai, giải phóng mặt bằng: ......................... 72 4.3. Các kiến nghị : .......................................................................................... 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 77 DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 3.1 Kết quả dự án vận động của Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2014 48 2 Bảng 3.2 Tiến độ thực hiện các hoạt động theo giá trị công việc năm 2014 tại Tỉnh Hà Giang 57 3 Bảng 3.3 Nguồn vốn đầu tƣ của các dự án và kết quả giải ngân của Tỉnh Hà Giang giai đoạn 20102014 50 4 Bảng 3.4 Đánh giá việc thực hiện các dự án có vốn ODA của tỉnh Hà Giang (2012-2014) 61 60 i Trang DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Ký hiệu STT Nguyên nghĩa 1. Ban QLDA Ban Quản lý dự án 2. UNDP Chƣơng trình phát triển (Liên hợp quốc) 3. CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa 4. FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 5. KH&ĐT Kế hoạch và Đầu tƣ 6. OECD Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế 7. ODA Viện trợ phát triển chính thức 8. UBND Ủy ban Nhân dân ii LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của Đề tài nghiên cƣ́u Sau gần 30 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn về phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội, kinh tế tăng trƣởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm, mức đói nghèo giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 6% vào năm 2014. Bên cạnh đó, đến năm 2008, Việt Nam đã đã vƣợt qua mốc GDP bình quân đầu ngƣời 1.000 USD và bắt đầu bƣớc vào ngƣỡng nƣớc có thu nhập trung bình. Để có đƣợc thành tựu trên, không thể không kể đến vai trò của nguồn vốn hỗ trợ chính thức (ODA) từ các nƣớc phát triển, các tổ chức quốc tế dành cho Việt Nam. Nguồn vốn ODA đã góp phần hỗ trợ Việt Nam trong việc cân đối tài chính vĩ mô, đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế và xã hội, nhất là giao thông vận tải, điện năng, thủy lợi, cơ sở hạ tầng đô thị và nông thôn, phát triển y tế, giáo dục và đào tạo, phát triển nông nghiệp, nông thôn kết hợp xóa đói, giảm nghèo; bảo vệ môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Chính vì những lợi thế rõ nét của vốn ODA, theo định hƣớng của Chính phủ, trong thời gian tới mặc dù Việt Nam vẫn phải tiếp tục tranh thủ tối đa nguồn vốn ODA để phát triển hạ tầng kinh tế xã hội, bảo vệ môi trƣờng, xóa đói giảm nghèo và nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong bối cảnh Việt Nam đã là nƣớc có thu nhập trung bình (mặc dù ở mức thấp), các nguồn vốn ODA ƣu đãi dành cho Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi và hạn chế hơn trƣớc, điều này đòi hỏi các cơ quan quản lý nhà nƣớc phải thay đổi cả về tầm nhìn, những nguyên tắc chiến lƣợc, các giải pháp tổ chức quản lý cụ thể mới có thể đáp ứng đƣợc các điều kiện, yêu cầu của nhà tài trợ và của đất nƣớc trong bối cảnh mới. Đây là những thách thức mới vô cùng to lớn đặt ra cho những ngƣời làm công tác nghiên cứu kinh tế, các nhà hoạch định chính sách và những ngƣời triển khai thực tiễn trong việc thu hút, tiếp nhận và sử dụng vốn ODA. Trong bối cảnh là một nƣớc có mức thu nhập trung bình, Việt Nam sẽ có nhiều cơ hội cũng nhƣ thách thức trong thu hút các nguồn vốn bên ngoài, trong đó có vốn ODA phục vụ cho mục tiêu phát triển. Theo tập 1 quán tài trợ phát triển quốc tế, đối với một nƣớc đạt mức thu nhập trung bình nguồn vốn ODA sẽ thay đổi về quy mô, cơ cấu và phƣơng thức cung cấp, theo đó, vốn ODA không hoàn lại và vốn ODA vay ƣu đãi có chiều hƣớng giảm dần, trong khi đó kênh ODA vốn vay kém ƣu đãi (nhƣng vẫn rất ƣu đãi so với các nguồn vốn vay thƣơng mại khác) sẽ có chiều hƣớng tăng lên, nhiều cách tiếp cận và mô hình viện trợ mới sẽ đƣợc áp dụng nhƣ tiếp cận chƣơng trình/ngành/phát triển quan hệ trực tiếp giữa các đối tác của hai bên với sự hỗ trợ của ODA, hỗ trợ ngân sách chung và hỗ trợ ngân sách có mục tiêu; việc bổ sung lẫn nhau và phân công lao động giữa các nhà tài trợ sẽ đƣợc đẩy lên một bƣớc mới. Trong suốt quá trình phát triển, tỉnh Hà Giang là một tỉnh biên giới phía bắc, còn rất nhiều khó khăn trong phát triển hạ tầng, cũng nhƣ thực hiện các mục tiêu kinh tế-xã hội. Chính vì vậy, tỉnh Hà Giang luôn quan tâm tới công tác vận động thu hút nguồn tài trợ nhằm hỗ trợ sự thiếu hụt về nguồn vốn đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Nguồn vốn ODA đã giúp tỉnh đầu tƣ xây dựng, nâng cấp các cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất và trang thiết bị giáo dục, điện, giao thông, nƣớc sạch, y tế, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, đặc biệt là việc xoá đói giảm nghèo phục vụ nhân dân. Ngoài ra, nguồn vốn ODA đã góp phần quan trọng vào việc ổn định và cải thiện kinh tế vĩ mô trên địa bàn tỉnh. Phần viện trợ không hoàn lại của ODA đã góp phần vào việc cân đối ngân sách hằng năm, góp phần cải thiện cơ sở vật chất hạ tầng và môi trƣờng đầu tƣ trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, trong quá trình triển khai cá dự án từ nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Giang, vẫn còn nhiều khó khăn vƣớng mức nhƣ thiếu vốn đối ứng, chậm trễ trong quá trình giải phóng mặt bằng, thủ tục giải ngân chậm... dẫn đến một số dự án chậm tiến độ, chƣa đạt mục tiêu yêu cầu đề ra. Bên cạnh đó, công tác quản lý nhà nƣớc trong lĩnh vực quản lý ODA vẫn còn nhiều bất cập do chƣa đủ nguồn nhân lực, năng lực cán bộ tham gia quản lý và thực hiện các chƣơng trình dự án ODA còn chƣa cao, chƣa thực sự thông suốt về chuyên môn, hiểu hết về thủ tục và quy trình vận động các dự án ODA, chƣa đủ kỹ năng hợp tác quốc tế và ngoại ngữ. Sự phối hợp giữa các bên liên quan 2 trong việc quản lý dự án chƣa chặt chẽ, chƣa có sự phối hợp đồng bộ trong công tác vận động và quản lý ODA. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào yêu cầu thực tiễn công tác, học viên lựa chọn đề tài “Quản lý nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) tại tỉnh Hà Giang” nhằm góp phần giải quyết một phần yêu cầu đặt ra của tỉnh Hà Giáng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu: đề xuất các giải pháp nhàm hoàn thiện công tác quản lý các nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Giang. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu: Để thực hiện mục đích trên, Luận văn sẽ thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau đây: - Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về vốn ODA và quản lý nguồn vốn ODA - Phân tích và đánh giá thực trạng việc triển khai các chƣơng trình/dự án sử dụng vốn ODA và hoạt động quản lý ODA của tỉnh Hà Gang. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động thu hút và quản lý các nguồn vốn ODA tại tỉnh Hà Giang 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1 Đối tượng nghiên cứu: thực trạng về quản lý và sử dụng ODA thông qua các chƣơng trình, dự án viện trợ cho tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu: - Về mặt không gian: các dự án ODA trên địa bàn tỉnh Hà Ciang. - Về mặt thời gian: từ năm 2011 đến nay. 3 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, Luận văn dự kiến kết cấu thành 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1. Tổng quan tài liệu và một số vấn đề lý luận chung về quản lý nguồn vốn ODA. Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý và sử dụng vốn ODA tại Tỉnh Hà Giang Chƣơng 4. Giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang. 4 CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ NGUỒN VỐN ODA 1.1. Tổng quan tài liệu: ODA luôn nhận đƣợc sự quan tâm của các tổ chức và cá nhân trên thế giới cũng nhƣ các tổ chức quốc tế tại Việt Nam, tuy nhiên đối với những nhà nghiên cứu Việt Nam, các công trình nghiên cứu về ODA tại các địa phƣơng không nhiều về số lƣợng và nội dung cũng mới và phạm vi bao quát không sâu. Các công trình nghiên cứu về ODA này có thể liệt kê nhƣ sau: - Chƣơng trình nâng cao năng lực toàn diện về quản lý ODA tại Việt Nam (CCBP) đây là Chƣơng trình của Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ nhằm Phát triển năng lực toàn diện hệ thống quản lý và thực hiện nguồn vốn ODA của Chính phủ góp phần nâng cao hiệu quả nguồn vốn ODA, thúc đẩy đầu tƣ công, hỗ trợ hơn nữa công cuộc phát triển kinh tế xã hội và xoá đói giảm nghèo. Các sản phẩm đầu ra của CCBP là những văn bản, những chính sách liên quan đến quản lý ODA của Nhà nƣớc, các báo cáo về phƣơng thức viện trợ mới, báo cáo về tiến độ hiệu quả viện trợ, các báo cáo đánh giá tình hình quản lý và sử dụng ODA, báo cáo về tình hình các ban quản lý dự án ODA. - Khai thác nguồn vốn ODA trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam”, LATS Kinh tế, 2008, Nguyễn Thị Huyền, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh: Những trở ngại trong việc phân bổ, sử dụng và những giải pháp nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả trong thời kì công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam. - Tác động của ODA đối với tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam”, LATS Kinh tế, 2008, Vũ Ngọc Uyên; Viện Kinh tế Việt Nam: Phân tích một số mối liên hệ giữa ODA với quá trình tăng trƣởng của nền kinh tế Việt Nam giai đoạn 1993 2004. 5 - Thu hút và sử dụng ODA vào phát triển hạ tầng ở Việt Nam, LATS Kinh tế, 2008, Phạm Thị Tuý, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: Thực trạng thu hút và sử dụng ODA vào phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế. Những giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ODA trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế ở Việt Nam trong thời gian tới. - Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng trên địa bàn Hà Nội”, LATS Kinh tế, 2006, Nguyễn Thị Hoàng Oanh, Đại học Thƣơng mại: Đi sâu nghiên cứu về hoạt động quản lý nguồn vốn ODA qua khảo sát thực tiễn quá trình triển khai các dự án ODA về kết cấu hạ tầng đô thị của Hà Nội trong khoảng thời gian 20 năm. Tuy nhiên, việc nghiên cứu quản lý các nguồn vốn ODA tại địa phƣơng ở tỉnh Hà Giang, với đặc thù là tỉnh biên giơi, địa bàn hiểm trở và có rất nhiều khó khăn, vì vậy việc nghiên cứu quả lý nguồn vốn ODA tại Hà Giang vẫn có những đóng góp nhất định vào thực tiễn quản lý ODA. 1.2. Một số vấn đề lý luận chung về ODA 1.2.1. Khái niệm Hỗ trợ phát triển chính thức hay viện trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA) đƣợc bắt nguồn từ cụm từ tiếng Anh - Official Development Assistance. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về ODA. Theo Bách khoa toàn thƣ mở (Wikipedia), hỗ trợ phát triển chính thức (hay ODA, viết tắt của cụm từ Official Development Assistance), là một hình thức đầu tƣ nƣớc ngoài. Gọi là “hỗ trợ” bởi vì các khoản đầu tƣ này thƣờng là các khoản cho vay không lãi suất hoặc lãi suất thấp với thời gian vay dài. Đôi khi còn gọi là viện trợ. Gọi là “phát triển” vì mục tiêu danh nghĩa của các khoản đầu tƣ này là phát triển kinh tế và nâng cao phúc lợi ở nƣớc đƣợc đầu tƣ. Gọi là “chính thức”, vì nó thƣờng là cho Nhà nƣớc 6 vay [23]. Khái niệm trên, cho ta thấy nguồn vốn ODA về thực chất là một hình thức chuyển giao nguồn vốn từ một nƣớc/tổ chức quốc tế cho một nƣớc khác. Trong khi đó trên thế giới hiện nay có rất nhiều định nghĩa về ODA nhƣng hiện nay vẫn chƣa có một định nghĩa hoàn chỉnh về Hỗ trợ phát triển chính thức mà mỗi chính phủ, mỗi tổ chức có thể đƣa ra khái niệm về ODA theo cách riêng của mình. Tuy nhiên, có một số định nghĩa về ODA tƣơng đối giống nhau và sát thực tiễn nhất, ví dụ nhƣ: Theo Ủy ban Hỗ trợ Phát triển (DAC - Development Assistance Committee) thuộc UNDP thì ODA là những nguồn lực tài chính chuyển vào một quốc gia hoặc vùng lãnh thổ nằm trong danh sách của DAC hoặc các tổ chức đa phƣơng và: - đƣợc cung cấp bởi các tổ chức chính thức bao gồm chính quyền trung ƣơng hoặc địa phƣơng, hoặc cơ quan hành chính của các tổ chức này. - hoạt động tài trợ đƣợc: + giám sát/thực hiện vì mục tiêu chính phục vụ tăng trƣởng kinh tế và phúc lợi xã hội của các nƣớc đang phát triển. + có đặc điểm ƣu đãi và trong đó tối thiểu 25% là ƣu đãi trong tổng số tài trợ. Danh sách các nƣớc và vùng lãnh thổ của DAC bao gồm những nƣớc có thu nhập thấp và trung bình tính theo tổng thu nhập quốc (GNI) chia đầu ngƣời do Ngân hàng thế giới công bố và danh sách những nƣớc kém phát triển do Liên hợp Quốc công bố, danh sách này không bao gồm các nƣớc G8, các nƣớc thuộc liên minh châu Âu. Danh sách của DAC công bố trên website của OECD chia các nƣớc nhận ODA thành 04 nhóm: các nƣớc kém phát triển, các nƣớc có thu nhập thấp, các nƣớc có thu nhập trung bình ở mức thấp từ 1.046-4.126 USD/GNI/ngƣời), các nƣớc có thu nhập trung bình ở mức cao (từ 4.126-12.745 7 USD/GNI/ngƣời) [26]. DAC đƣa ra khái niệm về ODA dƣới góc độ của nhà tài trợ cho các nƣớc đang và kém phát triển nhằm giúp các nƣớc này phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, khái niệm này của DAC quá chú trọng đến nguồn tài trợ song phƣơng, phù hợp với thực tế là Ủy ban này là cơ quan chủ trì về viện trợ song phƣơng của các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD - Organization for Economic Co-operation and Development). Còn theo Ngân hàng Thế giới (WB – World Bank), ODA là một bộ phận của Quỹ Hỗ trợ Phát triển trong đó có yếu tố viện trợ không hoàn lại cộng với cho vay ƣu đãi và viện trợ không hoàn lại phải chiếm ít nhất 25% trong tổng số viện trợ. WB đƣa ra khái niệm về ODA bao gồm cả viện trợ song phƣơng và đa phƣơng, tuy nhiên khái niệm này chỉ mới nhấn mạnh đến khía cạnh tài chính của ODA (ODA là tập hợp con của Quỹ Hỗ trợ Phát triển Chính thức) mà chƣa đề cập đến mục tiêu của ODA. Theo luật quản lý nợ công ban hành ngày 17/6/2009 của Việt Nam (Điều 3, Khoản 11), vay hỗ trợ phát triển chính thức (vay ODA) là khoản vay nhân danh Nhà nƣớc, Chính phủ Việt Nam từ nhà tài trợ là chính phủ nƣớc ngoài, tổ chức tài trợ song phƣơng, tổ chức liên quốc gia hoặc tổ chức liên chính phủ có yếu tố không hoàn lại (thành tố ƣu đãi) đạt ít nhất 35% đối với khoản vay có ràng buộc, 25% đối với khoản vay không ràng buộc. Theo Quy chế Quản lý và sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức ban hành kèm theo Nghị định số 38/2013/NĐ-CP ngày 23/4/2013 của Chính phủ thì Hỗ trợ phát triển chính thức đƣợc hiểu là nguồn hỗ trợ phát triển chính thức của Chính phủ nƣớc ngoài, các tổ chức quốc tế, các tổ chức liên Chính phủ hoặc liên quốc gia (sau đây gọi chung là nhà tài trợ) cung cấp cho Nhà nƣớc hoặc Chính phủ nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các lính vực đƣợc ƣu tiên sử dụng vốn ODA bao gồm: - Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế đồng bộ, quy mô lớn và hiện đại, bao gồm hạ tầng giao thông (đƣờng bộ, đƣờng sắt, sân bay, cảng biển và 8 đƣờng thủy nội bộ); hạ tầng, đô thị (giao thông đô thị, cấp thoát nƣớc và vệ sinh môi trƣờng đô thị, hạ tầng cấp điện đô thị); hạ tầng công nghệ - thông tin và truyền thông; hạ tầng năng lƣợng (ƣu tiên phát triển năng lƣợng tái tạo và năng lƣợng mới); hạ tầng thủy lợi và đê điều. - Phát triển kết cấu hạ tầng xã hội, bao gồm văn hóa, y tế, giáo dục và đào tạo, dạy nghề, an sinh xã hội, giảm nghèo, dân số và phát triển. - Phát triển khoa học công nghệ cao, công nghệ nguồn và phát triển khoa học công nghệ trong một số lĩnh vực ƣu tiên, trọng điểm, kinh tế tri thức và nguồn nhân lực chất lƣợng cao. - Phát triển nông nghiệp và nông thôn, bao gồm chuyển dịch cơ cấu và phát triển kinh tế nông nghiệp, hạ tầng kinh tế xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới. - Tăng cƣờng năng lực thể chế và cải cách hành chính. - Bảo vệ môi trƣờng và các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phòng chống và giảm nhẹ rủi ro thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu, phát triển bền vững và tăng trƣởng xanh. - Hỗ trợ thúc đẩy thƣơng mại, đầu tƣ, tài chính, ngân hàng, du lịch và một số lĩnh vực sản xuất, kinh doanh nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. - Hỗ trợ thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia. Mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau về ODA nhƣng nói chung những quan điểm ấy đều có chung bản chất: Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) là hoạt động viện trợ đầu tư của một Chính phủ hay một tổ chức liên Chính phủ cho Chính phủ một nước khác giúp Chính phủ nước đó giải quyết các vấn đề về phát triển kinh tế - xã hội. Còn so với đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài (FDI – 9 Foreign Direct Investment) thì ODA là hoạt động đầu tƣ mà ngƣời sử dụng vốn đầu tƣ không phải là tƣ nhân mà là Chính phủ; mục đích chính của ODA không phải là giành giật thị trƣờng, doanh thu hay lợi nhuận cho nhà đầu tƣ, mà là nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của nƣớc tiếp nhận thông qua đó nƣớc cung cấp ODA có thể tăng cƣờng ảnh hƣởng chính trị hoặc kinh tế. Chính vì vậy, có thể khẳng định ODA là hoạt động đầu tƣ mang tính chất công cộng. Nhƣ vậy, có thể hiểu, vốn ODA là nguồn vốn của các nƣớc phát triển hay của các tổ chức quốc tế cho Chính phủ các nƣớc đang phát triển vay nhằm mục tiêu phát triển kinh tế và góp phần xóa đói giảm nghèo ở nƣớc nhận đầu tƣ. 1.2.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau, nhƣng ODA có những dặc điểm chính là: - Tính ưu đãi của nguồn vốn ODA Tính ƣu đãi của nguồn vốn ODA của các nƣớc phát triển , các tổ chức quốc tế đối với các nƣớc đang và kém phát triển đƣơ ̣c thể hiê ̣n nhƣ sau : + Nguồn vốn ODA có thời gian cho vay dài, có thời gian ân hạn dài. Chẳng hạn, vốn ODA của WB, ADB, JBIC (Ngân hàng Hợp tác quốc tế Nhật Bản – Japan Bank for International Cooperation) có thời gian hoàn trả là 40 năm và thời gian ân hạn là 10 năm. + Thông thƣờng, trong vốn ODA có thành tố viện trợ không hoàn lại (cho không), đây cũng chính là điểm phân biệt giữa viện trợ và cho vay thƣơng mại. Thành tố cho không đƣợc xác định dựa vào thời gian cho vay, thời gian ân hạn và so sánh lãi suất viện trợ với mức lãi suất tín dụng thƣơng mại. Sự ƣu đãi ở đây là so sánh với tập quán thƣơng mại quốc tế. 10 + Sự ƣu đãi còn thể hiện ở chỗ vốn ODA chỉ dành riêng cho các nƣớc đang và chậm phát triển, vì mục tiêu phát triển. Có hai điều kiện cơ bản nhất để các nƣớc đang và chậm phát triển có thể nhận đƣợc ODA là:  Thứ nhất, tổng sản phẩm quốc nội (GDP – Gross Domestic Product) bình quân đầu ngƣời thấp. Nƣớc có GDP bình quân đầu ngƣời càng thấp thì thƣờng đƣợc tỷ lệ viện trợ không hoàn lại của ODA càng lớn và khả năng vay ODA với lãi suất thấp và thời hạn ƣu đãi càng lớn.  Thứ hai, mục tiêu sử dụng vốn ODA của các nƣớc này phải phù hợp với chính sách và phƣơng hƣớng ƣu tiên xem xét trong mối quan hệ giữa bên cấp và bên nhận ODA. Thông thƣờng các nƣớc cung cấp ODA đều có những chính sách và ƣu tiên riêng của mình, tập trung vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay có khả năng kỹ thuật và tƣ vấn. Đồng thời, đối tƣợng ƣu tiên của các nƣớc cung cấp ODA cũng có thể thay đổi theo từng giai đoạn cụ thể. Vì vậy, việc nắm bắt đƣợc xu hƣớng ƣu tiên và tiềm năng của các nƣớc, các tổ chức cung cấp ODA là rất cần thiết. Về thực chất, ODA là sự chuyển giao có hoàn lại hoặc không hoàn lại trong những điều kiện nhất định một phần tổng sản phẩm quốc dân từ các nƣớc phát triển sang các nƣớc đang phát triển. Hay có thể coi đó là tiền thuế của nhân dân hai phía (nƣớc cung cấp ODA và nƣớc tiếp nhận ODA), một khi Nhà tài trợ phát hiện nguồn vốn ODA đƣợc sử dụng sai mục đích là họ ngƣng cấp ngay. Do vậy, ODA rất nhạy cảm về mặt xã hội và chịu sự điều chỉnh của dƣ luận xã hội từ phía nƣớc cung cấp cũng nhƣ từ phía nƣớc tiếp nhận ODA [25]. - Tính ràng buộc của nguồn vốn ODA Các nƣớc giàu khi viện trợ ODA đều gắn với những lợi ích và chiến lƣợc nhƣ mở rộng thị trƣờng, mở rộng hợp tác có lợi cho họ, đảm bảo mục tiêu về an 11 ninh - quốc phòng hoặc theo đuổi mục tiêu chính trị... Vì vậy, họ đều có chính sách riêng hƣớng vào một số lĩnh vực mà họ quan tâm hay họ có lợi thế (những mục tiêu ƣu tiên này thay đổi cùng với tình hình phát triển kinh tế - chính trị xã hội trong nƣớc, khu vực và trên thế giới) ODA có thể ràng buộc (hoặc ràng buộc một phần hoặc không ràng buộc) nƣớc nhận về đặc điểm chi tiêu. Ngoài ra mỗi nƣớc cung cấp viện trợ cũng đều có những ràng buộc khác và nhiều khi các ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nƣớc nhận. Ví dụ, Nhật Bản quy định vốn ODA của Nhật đều đƣợc thực hiện bằng đồng Yên Nhật (vay và trả bằng Yên Nhật ). Tính ràng buộc này đƣợc thể hiê ̣n cu ̣ thể nhƣ sau: ODA gắn liền với yếu tố chính trị: ODA đƣợc các nƣớc tài trợ sử dụng nhƣ một công cụ chính trị xác định vị trí ảnh hƣởng của mình tại nƣớc hoặc khu vực tiếp nhận ODA. Thông qua viện trợ ODA, các nƣớc cung cấp ODA ép các nƣớc nhận ODA ủng hộ/hoặc chấp nhận các quan điểm chính trị nào đó. ODA gắn với điều kiện kinh tế: nhƣ nƣớc tiếp nhận ODA phải chấp nhận dỡ bỏ dần hàng rào thuế quan bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ và bảng thuế xuất nhập khẩu hàng hoá của nƣớc tài trợ. Nƣớc tiếp nhận ODA cũng đƣợc yêu cầu từng bƣớc mở cửa thị trƣờng bảo hộ cho những danh mục hàng hoá mới của nƣớc tài trợ; yêu cầu có những ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài nhƣ cho phép họ đầu tƣ vào những lĩnh vực hạn chế, có khả năng sinh lời cao. Nguồn vốn ODA từ các nƣớc giàu cung cấp cho các nƣớc nghèo cũng thƣờng gắn với việc mua các sản phẩm từ các nƣớc này mà không hoàn toàn phù hợp, thậm chí là không cần thiết đối với các nƣớc nghèo. Ví nhƣ các dự án ODA trong lĩnh vực đào tạo, lập dự án và tƣ vấn kỹ thuật, phần trả cho các chuyên gia nƣớc ngoài thƣờng chiếm đến hơn 90% (bên nƣớc tài trợ ODA thƣờng yêu cầu trả lƣơng cho các chuyên gia, cố vấn dự án của họ quá cao so với chi phí thực tế cần thuê chuyên gia nhƣ vậy trên thị trƣờng lao động thế giới). Nguồn vốn viện trợ ODA còn đƣợc gắn với các điều khoản mậu dịch đặc 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất