Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nƣớcđối với ngành công nghiệp khai khoáng tỉnh hà giang the...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nƣớcđối với ngành công nghiệp khai khoáng tỉnh hà giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh

.PDF
115
573
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------- ĐỖ THÁI HÒA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TỈNH HÀ GIANG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH HÀ NỘI - NĂM 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------o0o--------ĐỖ THÁI HÒA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TỈNH HÀ GIANG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ MÃ SỐ: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. NGUYỄN HỒNG SƠN XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH CÁN BỘ HƢỚNG DẪN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN HÀ NỘI - NĂM 2015 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình làm Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế K21 tại Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của Khoa Kinh tế Chính trị, Khoa sau đại học, Trƣờng Đại học Kinh tế, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Hà Giang, Cục thống kê tỉnh Hà Giang, quý Thầy giáo, Cô giáo, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện về thời gian, hƣớng dẫn nội dung và cung cấp những thông tin, tài liệu cần thiết. Với lòng kính trọng và biết ơn, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn Phó giáo sƣ - Tiến sĩ Nguyễn Hồng Sơn đã quan tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ tận tình để cho tôi hoàn thành đƣợc Luận văn Thạc sĩ Quản lý kinh tế này. Cho phép tôi đƣợc gửi đến quý Trƣờng, Khoa, quý Thầy giáo, Cô giáo, quý Cơ quan, các đồng nghiệp, bạn bè cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và chân thành nhất. Tác giả Đỗ Thái Hòa CAM KẾT Tôi xin cam đoan Luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều đƣợc dẫn nguồn và có độ chính xác cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi. Tác giả Đỗ Thái Hòa MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG ------------------------------------------------------------------- i DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ --------------------------------------------------------------- i MỞ ĐẦU ---------------------------------------------------------------------------------------1 1. Tính cấp thiết của đề tài--------------------------------------------------------------------1 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu -------------------------------------------------------2 2.1. Mục đích nghiên cứu ---------------------------------------------------------------------2 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu --------------------------------------------------------------------2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu --------------------------------------------------------3 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu --------------------------------------------------------------------3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------------------------------------3 4. Kết cấu của luận văn -----------------------------------------------------------------------3 Chƣơng 1----------------------------------------------------------------------------------------5 TỔNG QUAN TÌNH H ÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH ------------------------------------------------5 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu --------------------------------------------------------5 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Công nghiệp khai khoáng và Kinh tế xanh -----5 1.1.2. Khái quát kết quả các tài liệu đã nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. -------------------------------------------------------------------------------------8 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh -------------------------------------------------------------- 10 1.2.1. Khái niệm và các đặc điểm của quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh ---------------------------------------------- 10 1.2.2. Đặc điểm của quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng----------------- 16 1.2.3. Vai trò quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động khoáng sản ----------------------- 18 1.2.4. Yêu cầu đối với công tác quản lý Nhà nƣớc về khoáng sản -------------------- 20 1.2.5. Nội dung quản lý Nhà nƣớc về khoáng sản -------------------------------------- 23 1.2.6. Phƣơng pháp quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng. ---------------- 24 1.2.7. Nguyên tắc và công cụ quản lý Nhà nƣớc về khoáng sản ---------------------- 29 1.2.8. Sự cần thiết phải thực hiện quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh ---------------------------------------------- 31 1.2.9. Nội dung quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh -------------------------------------------------------------- 31 Chƣơng 2-------------------------------------------------------------------------------------- 36 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU --------------------------------------------------------- 36 2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, tài liệu thứ cấp ---------------------------------- 36 2.2. Phƣơng pháp xử lý thông tin, tài liệu thứ cấp -------------------------------------- 38 2.3.Phƣơng pháp thống kê mô tả ---------------------------------------------------------- 38 2.4. Phƣơng pháp tổng hợp ----------------------------------------------------------------- 38 Chƣơng 3-------------------------------------------------------------------------------------- 39 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2014 ----------------------- 39 3.1. Điều kiện tự nhiên, tình hình hoạt động khoáng sản của tỉnh Hà Giang, những yếu tố tác động đến hoạt động khoáng sản. ---------------------------------------------- 39 3.1.1. Điều kiện tự nhiên-------------------------------------------------------------------- 39 3.1.2. Tình hình hoạt động khoáng sản của tỉnh Hà Giang ---------------------------- 48 3.1.3. Những yếu tố tác động tới ngành công nghiệp khai khoáng của tỉnh Hà Giang. ----------------------------------------------------------------------------------------- 52 3.2. Thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang ------------------------------------------------------------------------------------------ 57 3.2.1. Về định hƣớng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng--------------------- 57 3.2.2. Kết quả thực hiện --------------------------------------------------------------------- 59 3.2.3. Những hạn chế, tồn tại--------------------------------------------------------------- 64 3.2.4. Nguyên nhân của những hạn chế, tồn tại ----------------------------------------- 69 Chƣơng 4-------------------------------------------------------------------------------------- 74 PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG TỈNH HÀ GIANG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH ---------------------------------------------------------------------------- 74 4.1. Quan điểm phát triển công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang ------------------ 74 4.2. Những yếu tố thuận lợi và khó khăn thách thức cơ bản khi thực hiện phát triển công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh ------- 76 4.2.1. Những yếu tố thuận lợi. ------------------------------------------------------------- 76 4.2.2. Những khó khăn thách thức cơ bản ------------------------------------------------ 78 4.3. Mục tiêu, phƣơng hƣớng trong công tác quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang -------------------------------------------------------- 79 4.3.1. Mục tiêu phát triển công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang ------------------ 79 4.3.2. Phƣơng hƣớng phát triển công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang --------- 80 4.3.3. Phƣơng hƣớng quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. ------------------------------------- 82 4.4. Các nhiệm vụ và giải pháp cơ bản trong quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển Kinh tế xanh. --------------------------- 84 4.4.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khoáng sản --------- 84 4.4.2. Đổi mới công tác chỉ đạo, điều hành, định hƣớng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng -------------------------------------------------------------------------- 85 4.4.3. Các giải pháp cụ thể đối với cơ quan quan quản lý Nhà nƣớc ----------------- 87 4.4.4. Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp và ngƣời dân -------------------------------- 95 4.5. Một số kiến nghị ------------------------------------------------------------------------ 99 4.5.1. Đối với Quốc Hội -------------------------------------------------------------------- 99 4.5.2. Đối với Chính phủ ------------------------------------------------------------------100 4.5.3. Đối với Bộ Tài nguyên Môi trƣờng -----------------------------------------------101 KẾT LUẬN----------------------------------------------------------------------------------102 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ------------------------------------------------104 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Tăng trƣởng và cơ cấu kinh tế giai đoạn 2009-2013 ----------------------- 51 Bảng 3.2 tổng hợp về hoạt động khai thác khoáng sản năm 2012 -------------------- 61 Bảng 3.3 Tổng hợp về hoạt động khai thác khoáng sản năm 2013 ------------------- 61 Bảng 3.4 Tổng hợp về hoạt động khai thác khoáng sản năm 2014 ------------------- 62 Bảng 3.5 Thực hiện trách nhiệm xã hội -------------------------------------------------- 62 Bảng 3.6. Nguồn nhân lực QLNN về khoáng sản và Môi trƣờng --------------------730 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế ---------------------------------------------------- 52 i MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nƣớc ta đã dần chuyển đổi nền kinh tế từ nông nghiệp sang Công nghiệp với những thành tựu vƣợt bậc về công nghệ chế tạo, cơ khí, điện tử…, tạo thêm nhiều của cải vật chất cho xã hội, nhiều công ăn việc làm, gia tăng cơ hội hƣởng thụ và nâng cao chất lƣợng sống của ngƣời lao động. Nhƣng, những thành quả đó cũng đi kèm với sự cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên, không ngừng gia tăng ô nhiễm môi trƣờng, biến đổi khí hậu cùng nhiều hệ lụy khác. Do vậy, để hƣớng tới sự phát triển bền vững đòi hỏi phải có sự đổi mới, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp đặc biệt là ngành công nghiệp khai khoáng. Hà Giang là tỉnh biên giới miền núi phía Bắc Việt Nam, nằm trong vùng có điều kiện tự nhiên đặc biệt khó khăn: Địa hình chia cắt hiểm trở, tài nguyên nghèo nàn, thƣờng xuyên chịu tác động tiêu cực của thiên nhiên, kinh tế chậm phát triển, trình độ dân trí thấp, phong tục tập quán còn lạc hậu, tỷ lệ hộ nghèo cao, tập quán sản xuất nông nghiệp dựa vào tự nhiên còn nhiều, ý thức bảo vệ môi trƣờng chƣa cao. Ngành công nghiệp khai khoáng đã đƣợc tỉnh xác định là một ngành công nghiệp có thế mạnh của tỉnh Hà Giang trong giai đoạn hiện nay tuy nhiên việc phát triển ngành công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang mới tập trung phát triển theo chiều rộng, chƣa thực sự có chiều sâu; việc áp dụng các tiến bộ khoa học, các công nghệ tiên tiến còn hạn chế; sự chia xẻ cộng đồng trách nhiệm giữa các nhà đầu tƣ với ngƣời dân đặc biệt đối với ngƣời dân khu vực khó khăn, nghèo đói vẫn còn ở mức miễn cƣỡng. Vì vậy có nguy cơ cao về suy giảm môi trƣờng, lãng phí và cạn kiệt tài nguyên, gia tăng tác động tiêu cực của tự nhiên, giảm khả năng chống chịu và 1 ứng phó, đời sống của ngƣời dân ở vùng khó bị ảnh hƣởng, công bằng xã hội bị giảm sút... Do vậy, việc nghiên cứu một cách khoa học và có hệ thống để tìm ra những giải pháp quản lý Nhà nƣớc nhằm thúc đẩy sự phát triển ngành Công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang thực sự trở thành ngành công nghiệp có thế mạnh trong tƣơng lai và góp phần thúc đẩy nhanh quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh một cách bền vững là yêu cầu, nhiệm vụ cấp thiết. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, tác giả luận văn chọn đề tài: "Quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng tỉnh hà giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh" để nghiên cứu là cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn góp phần nâng cao hiệu quả lý Nhà Nƣớc về Công nghiệp Khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Đƣa ra các gợi ý về giải pháp nhằm tăng cƣờng vai trò của quản lý Nhà nƣớc đối với phát triển nhành công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh trên cơ sở nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh và thực trạng quản lý ngành công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Thứ nhất: Nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. Thứ hai: Nghiên cứu thực trạng quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang. Thứ ba: Đƣa ra các gợi ý về giải pháp nhằm phát triển ngành công 2 nghiệp khai khoáng ở tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Công tác quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng trên cơ sở đánh giá các chủ trƣơng, nghị quyết, chƣơng trình hành động, các phƣơng án của tỉnh Hà Giang về phát triển ngành công nghiệp khai khoáng (tập trung vào khoáng sản kim loại) từ năm 2010 đến nay, đây là thời kỳ tỉnh Hà Giang xác định đổi mới, đột phá trong đó đột phá về công nghiệp là một trong 8 nội dung chính mà Nghị quyết đại hội Đảng bộ lần thứ XV đã đề ra nhằm đƣa tỷ trọng cơ cấu kinh tế của ngành công nghiệp xây dựng chiếm 34,1%. 4. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có kết cấu thành 4 chƣơng: Chƣơng 1. Tổng quan tình h ình nghiên cứu và cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng trên địa bàn tỉnh Hà Giang giai đoạn 2010-2014 3 Chƣơng 4. Phƣơng hƣớng và giải pháp quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo. 4 Chƣơng 1 TỔNG QUAN TÌNH H ÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI NGÀNH CÔNG NGHIỆP KHAI KHOÁNG THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XANH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu Phát triển kinh tế xanh nói chung và phát triển ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh nói riêng đã có khá nhiều các chƣơng trình, đề tài nghiên cứu ở nhiều quy mô khác nhau, cả trên thế giới và ở từng quốc gia hoặc ở từng địa phƣơng, từng lĩnh vực cụ thể. Trong giới hạn của đề tài, tác giả đã tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu chính sau: 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về Công nghiệp khai khoáng và Kinh tế xanh Trung tâm đào tạo và truyền thông môi trường - Tổng cục môi trường Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012, Sổ tay Hành trang Kinh tế xanh. Cuốn sổ tay này đã cung cấ p nhƣ̃ng thông tin cơ bản về Kinh tế Xanh nhƣ: Khái niệm , các nội dung , nhƣ̃ng câu chuyê ̣n thành công trên thế giới , tiề m năng xây dƣ̣ng nề n Kinh tế Xanh của Viê ̣t Nam . Đặc biệt , sổ tay này cũng giới thiệu tóm tắt những ý tƣởng , sáng kiến, giải pháp của các bạn trẻ để thƣ̣c hiê ̣n Kinh tế Xanh trong các liñ h vƣ̣c của Viê ̣t Nam. Báo cáo quốc gia tại Hội nghị cấp cao của Liên Hợp Quốc về Phát triển bền vững (RIO+20), 2012, Thực hiện phát triển bền vững ở Việt Nam. Báo cáo đã đánh giá những thành tựu và hạn chế của 20 năm thực hiện phát triển bền vững của Việt Nam, trong đó đã tổng kết những kết quả đạt đƣợc, những tồn tại hạn chế, những bài học kinh nghiệm, xác định rõ những 5 cơ hội, những thách thức và đƣa ra những định hƣớng, giải pháp để tiếp tục thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững. Thủ tướng Chính phủ, 2012, Chiến lược Quốc gia về tăng trưởng xanh. Ngày 25/9/2012 Thủ tƣớng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lƣợc quốc gia về tăng trƣởng xanh thời kỳ 2011- 2020 và tầm nhìn đến năm 2050. Khẳng định quan điểm chỉ đạo, mục tiêu chiến lƣợc, nhiệm vụ và giải pháp của đất nƣớc trong việc thực hiện tăng trƣởng xanh. Nguyễn Thị Khương - Đại học Sư phạm, 2012, Quan hệ giữa phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông Bắc thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài đã tập trung làm rõ quan điểm mác xít về quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông Bắc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Phân tích làm rõ thực trạng của mối quan hệ giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trƣờng tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông Bắc Việt Nam trong thời gian qua và những vấn đề đặt ra từ thực trạng này. Đề xuất những phƣơng hƣớng và giải pháp cơ bản nhằm kết hợp đúng đắn giữa việc phát triển kinh tế với việc bảo vệ môi trƣờng tự nhiên ở các tỉnh miền núi Đông Bắc nƣớc ta. Viện tư vấn phát triển CODE cùng Trung tâm con người và thiên nhiên, 2013, Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, phân chia lợi ích và quản lý nguồn thu trong khai thác khoáng sản titan tại tỉnh Bình Định. Tài liệu đã có đƣợc những kết quả ban đầu về hiệu quả kinh tế - xã hội trong hoạt động khai thác titan ở Bình Định, qua đó đã đánh giá đƣợc việc phân chia lợi ích giữa các bên liên quan trong hoạt động khai khoáng và thực trạng về quản lý nguồn thu từ hoạt động khai thác khoáng sản Ti tan ở Bình 6 Định đồng thời có đƣợc các kiến nghị nhằm góp phần quản lý, khai thác, và sử dụng khoáng sản hiệu quả hơn. Trung tâm con người và thiên nhiên, Nhà xuất bản Hà Nội 2015, Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý nguồn thu từ khai thác khoáng sản tại Việt Nam. Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa trên việc rà soát các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu liên quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hoàn thiện chính sách thu và công tác quản lý thu theo hƣớng khuyến khích khai thác tài nguyên tiết kiệm, đồng thời đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ khai thác tài nguyên, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Nguyễn Minh Quang - Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tạp chí cộng sản 2014 - http://www.tapchicongsan.org.vn/Home/Quan-triet-thuchien-nghi-quyet-dai-hoi-dang-XI/2014/29369/Cong-tac-quan-ly-va-su-dungtai-nguyen-o-nuoc-ta.aspx, Công tác quản lý và sử dụng tài nguyên ở nước ta hiện nay: Thực trạng, vấn đề đặt ra và giải pháp khắc phục. Bài viết đã đánh giá thực trạng công quản lý và sử dụng tài nguyên ở nƣớc ta hiện nay đó là: Thực tiễn công tác quản lý, sử dụng tài nguyên ở nƣớc ta hiện nay đã và đang đặt ra nhiều thách thức, đòi hỏi phải có cách tiếp cận hệ thống từ nâng cao nhận thức, đổi mới, hoàn thiện chính sách, pháp luật đến tổ chức thực hiện để khắc phục những bất cập, yếu kém của công tác này, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới đồng thời đã đƣa ra các yêu cầu cốt lõi của công tác quản lý và sử dụng tài nguyên cũng nhƣ đặt ra các vấn đề và giải pháp cần khắc phục. 7 1.1.2. Khái quát kết quả các tài liệu đã nghiên cứu và vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu. 1.1.2.1. Khái quát kết quả của các tài liệu đã nghiên cứu Qua các tài liệu đã nghiên cứu nêu trên có thể khái quát một số nội dung chủ yếu sau đây: Thứ nhất, xác định đƣợc những nét cơ bản về công tác quản lý Nhà nƣớc đối với ngành Công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh: Khái niệm Kinh tế xanh, quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng; các yếu tố tác động tới hoạt động khai thác khoáng sản; đặc điểm, vai trò, nội dung quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng... Thứ hai, đặc điểm, tình hình và xu hƣớng phát triển ngành công nghiệp khai khoáng ở các địa phƣơng hiện nay. Những kinh nghiệm hay, những bất cập trong công tác quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng của một số tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng... Thứ ba, phân tích làm rõ vai trò của việc khai thác khoáng sản theo hƣớng phát triển kinh tế xanh, những cơ hội và thách thức. Thứ tư, ở một số công trình, tài liệu nghiên cứu, các tác giả đã đề xuất những phƣơng hƣớng, mục tiêu và nhóm giải pháp tổng quan nhằm phát triển ngành công nghiệp khai khoáng gắn với bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo sự phát triển bền vững. 1.1.2.2. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu Qua nghiên cứu những tài liệu có liên quan có thể rút ra 2 vấn đề cơ bản cần tiếp tục nghiên cứu: Thứ nhất, Các tài liệu đã đề cập đến các khía cạnh của công tác quản lý và sử dụng tài nguyên nói chung trên phạm vi cả nƣớc cũng nhƣ trên thế giới, 8 những bất cập, những tác động từ việc khai thác và sử dụng tài nguyên nói chung và trong công nghiệp khai khoáng nói riêng đồng thời cũng đƣa ra đƣợc các đánh giá những mặt ƣu điểm và định hƣớng về việc thực hiện tăng trƣởng xanh, những kết quả này đã đƣợc áp dụng triển khai thực hiện ở từng địa phƣơng, từng lĩnh vực cụ thể... Tuy nhiên với phạm vi cụ thể của một tỉnh thì ít đƣợc các công trình quan tâm nghiên cứu đặc biệt đối với việc quản lý ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh do đó đề tài cần tiếp tục nghiên cứu để tìm ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng sự quản lý của Nhà Nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh. Thứ hai, Luận văn cần tập trung nghiên cứu về sự Quản lý Nhà nƣớc đối với ngành công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh của một địa phƣơng mà cụ thể là tỉnh Hà Giang và tìm ra giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc đối với ngành Công nghiệp khai khoáng của tỉnh Hà Giang theo hƣớng phát triển kinh tế xanh là hƣớng nghiên cứu mới. Tác giả luận văn kế thừa và vận dụng những luận điểm các công trình của các tác giả nghiên cứu trƣớc đây về từng lĩnh vực quản lý về tài nguyên khoáng sản để từ đó xác định hƣớng nghiên cứu cho mình, đồng thời nghiên cứu này có ý nghĩa thiết thực cho công tác quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khoáng của tỉnh Hà Giang nhằm phát triển ngành công nghiệp khai khoáng một cách bền vững. Chủ đề xuyên suốt của luận văn là: quản lý Nhà nƣớc về Công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh trên địa bàn một tỉnh cụ thể. Đích đến của luận văn là vận dụng tổng hợp quan điểm, lý luận, kinh nghiệm quản lý, những cơ chế, chính sách hiện hành áp dụng vào điều kiện cụ thể của tỉnh Hà Giang cũng nhƣ đƣa ra những kiến nghị, khuyến cáo để phục vụ cho công tác hoạch định chiến lƣợc, kế hoạch, định hƣớng, xây dựng cơ chế, 9 chính sách có tính khả thi cao nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng của tỉnh. 1.2. Cơ sở lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh 1.2.1. Khái niệm và các đặc điểm của quản lý Nhà nƣớc đối với công nghiệp khai khoáng theo hƣớng phát triển kinh tế xanh 1.2.1.1. Các khái niệm a) Khái niệm công nghiệp khai khoáng Tài nguyên khoáng sản là tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất hoặc đơn chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ khả năng lấy ra các nguyên tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày. Tài nguyên khoáng sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát triển của loài ngƣời, xã hội càng phát triển thì nhu cầu sử dụng tài nguyên khoáng sản lại càng cao, chúng có mặt dƣới nhiều hình thức khác nhau trong đời sống của con ngƣời, là nguyên liệu ban đầu cho các ngành công nghiệp khác và để có đƣợc chúng thì con ngƣời phải tìm cách tác động vào nơi chúng tích tụ bằng nhiều phƣơng pháp và công cụ khác nhau. Sự tác động đó đƣợc gọi là khai thác khoáng sản. Từ thời xã xƣa con ngƣời đã biết khai thác khoáng sản từ những công cụ và biện pháp thô sơ, thủ công. Cùng với sự phát triển của loài ngƣời, khi trình độ khoa học kỹ thuật đƣợc nâng cao dần thì việc khai thác khoáng sản cũng dần dần đƣợc nâng lên mức độ chuyên nghiệp hơn và đƣợc gọi là Công nghiệp khai khoáng, nó là một ngành kinh tế bao gồm các công tác: Thăm dò địa chất, khai đào đất đá lấy quặng, tinh lọc quặng để có sản phẩm tinh chế dùng trong các ngành kinh tế khác... 10 Luật Khoáng sản năm 2010 khái niệm về Khai thác khoáng sản: Là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ, khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan. b) Khái niệm về quản lý Nhà nước đối với công nghiệp khai khoáng Trên cơ sở nghiên cứu, tổng hợp những điểm hợp lý của nhiều quan niệm quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng, có thể rút ra: "quản lý Nhà nƣớc về công nghiệp khai khoáng là phƣơng thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nƣớc tác động vào đối tƣợng quản lý để định hƣớng cho các hoạt động khai thác khoáng sản vận động, phát triển theo đúng định hƣớng của Nhà Nƣớc". Nhƣ vậy, nói đến quản lý Nhà nƣớc về khai thác khoáng sản là nói đến cơ chế quản lý. Cơ chế đó, một mặt, phải tuân thủ các yêu cầu của quy luật khách quan; mặt khác, phải có một hệ thống công cụ nhƣ pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch... thích hợp để quản lý. Trong đó: Các cơ quan nhà nước có chức năng quản lý Nhà nước về khoáng sản từ trung ương đến địa phương là chủ thể quản lý; Các quan hệ xã hội vận động và phát triển trong lĩnh vực khai thác khoáng sản là đối tượng quản lý; Hệ thống pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch là công cụ để Nhà nước thực hiện sự quản lý. Quản lý Nhà nƣớc về khai thác khoáng là việc tạo ra môi trƣờng lành mạnh, công bằng, ổn định, định hƣớng, hỗ trợ, thúc đẩy hoạt động khai thác khoáng sản phát triển nhƣng có trật tự, ổn định, lành mạnh đảm bảo hài hòa các lợi ích. Thực hiện kiểm tra, thanh tra giám sát nhằm đảm bảo trật tự, kỷ cƣơng, uốn nắn những hiện tƣợng, hành vi vi phạm pháp luật. 11 Quản lý Nhà nƣớc về khai thác khoáng sản là việc làm phổ biến đối với tất cả các quốc gia nhƣng mức độ và yêu cầu quản lý ở mỗi quốc gia có khác nhau và phụ thuộc vào sự phát triển của từng quốc gia nhƣ sự phát triển của các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội cũng nhƣ trình độ quản lý Nhà nƣớc và trình độ dân trí của mỗi quốc gia. c) Khái niệm về Kinh tế xanh Có nhiều khái niệm khác nhau về kinh tế xanh theo các quan điểm và hƣớng tiếp cận khác nhau nhƣng tựu chung lại có thể khái niệm về kinh tế xanh là nền kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con ngƣời và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về môi trƣờng và khủng hoảng sinh thái. Kinh tế xanh là một nền kinh tế mà ở đó đảm bảo đƣợc sự kết hợp hài hòa Kinh tế - Xã hội - Môi trƣờng. Việc thúc đẩy phát triển kinh tế phải bền vững đem lại giá trị kinh tế nhằm nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội, đảm bảo các giá trị về văn hóa, đạo đức, phong tục đồng thời đảm bảo đƣợc các yếu tố về môi trƣờng, tiết kiệm tài nguyên. Theo UNEP (Chƣơng trình môi trƣờng liên hiệp quốc) , “kinh tế xanh” là nền kinh tế vừa mang lại hạnh phúc cho con ngƣời và công bằng xã hội, vừa giảm thiểu đáng kể các rủi ro về môi trƣờng và khủng hoảng sinh thái. Hiểu một cách đơn giản, “kinh tế xanh” là nền kinh tế ít phát thải cacbon, tiết kiệm tài nguyên và tạo ra công bằng xã hội. Đồng thời, nó là chiến lƣợc kinh tế để thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Kinh tế xanh có một số đặc trưng sau: Thứ nhất là nền kinh tế „sạch‟, mang hàm lƣợng trí tuệ cao. Thứ hai là nền kinh tế „hài hòa‟ - xanh hóa cho phát triển, phát triển để xanh hóa. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất