Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở việt nam...

Tài liệu Luận văn quản lý nhà nước về thương mại điện tử ở việt nam

.PDF
119
1337
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- NGUYỄN THỊ HOAN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 340410 LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ CHẤM LUẬN VĂN TS. NGUYỄN LƢƠNG THANH GS. TS. PHAN HUY ĐƢỜNG Hà Nội – 2015 ii CAM KẾT Tôi xin cam kết đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ chƣơng trình đào tạo nào khác. Tôi cũng xin cam kết rằng bản Luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi. Các kết quả, phân tích, điều tra, khảo sát, kết luận trong luận văn này (ngoài các phần trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi. Hà Nội, ngày tháng Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoan iii năm 2015 LỜI CẢM ƠN Trƣớc hết tôi xin đƣợc bày tỏ sự kính trọng, lòng biết ơn sấu sắc đến ngƣời thầy hƣớng dẫn TS. Nguyễn Lƣơng Thanh đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tôi về chuyên môn, truyền đạt kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn. Đồng thời tôi xin chân thành cảm ơn sự hƣớng dẫn nhiệt tình của các thầy cô giáo Khoa Kinh tế Chính trị,Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo một môi trƣờng nghiên cứu đầy tính khoa học và nhiều điều kiện thuận lợi để cho tôi hoàn thành tốt luận văn. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Bộ Công thƣơng, Bộ Thông tin và truyền thông cũng nhƣ các doanh nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình điều tra, thu thập số liệu để thực hiện các nội dung của đề tài. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài luận văn này. Hà Nội, ngày tháng năm 2015 Tác giả luận văn Nguyễn Thị Hoan iv MỤC LỤC DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT .................................................................. i DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH VẼ ............................................................................................ iii PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM ..................................................................4 1.1. Thƣơng mại điện tử và quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .4 1.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử ...................................................................4 1.1.2 Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử ........................................................6 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .....................................7 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử .................................7 1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...............7 1.2.3. Các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ....................................................................................................................13 1.3. Kinh nghiệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử của một số nƣớc và những gợi ý cho Việt Nam.....................................................................................13 1.3.1. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử tại một số nƣớc ......................13 1.3.2. Những gợi ý rút ra cho Việt Nam ............................................................17 CHƢƠNG 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .....................................................21 2.1. Phƣơng pháp phân tích tổng hợp ....................................................................21 2.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát .......................................................................23 CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM .....................................................................................................26 3.1. Khái quát hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ....................................26 3.1.1. Giai đoạn thƣơng mại điện tử hình thành và đƣợc pháp luật thừa nhận (giai đoạn trƣớc năm 2005)................................................................................26 3.1.2. Giai đoạn phát triển mạnh mẽ của thƣơng mại điện tử ở Việt Nam (giai đoạn từ năm 2006 đến nay)................................................................................29 v 3.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...32 3.2.1.Xây dựng Chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử ................................32 3.2.2. Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thƣơng mại điện tử .......34 3.2.3. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử...................46 3.2.4. Kiểm tra, thanh tra thƣơng mại điện tử ...................................................54 3.3. Đánh giá quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .....................57 3.3.1. Đánh giá kết quả nghiên cứu từ quá trình điều tra ..................................57 3.3.2. Đánh giá nội dung quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...........................................................................................................................59 CHƢƠNG 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM .............................................69 4.1. Quan điểm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ...................69 4.1.1. Sự phát triển thƣơng mại điện tử cần tuân thủ cơ chế thị trƣờng, kết hợp với sự tác động tích cực của Nhà nƣớc. .............................................................69 4.1.2. Phát triển thƣơng mại điện tử dựa trên sự mở rộng hợp tác quốc tế và cần phù hợp với tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế. .........................................70 4.1.3. Chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử cần phù hợp và kết hợp chặt chẽ với những nội dung của chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội. ..................71 4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam .............................................................................................................71 4.2.1. Xây dựng chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử quốc gia .................71 4.2.2. Hoàn thiện chính sách phát triển thƣơng mại điện tử ..............................73 4.2.3. Hoàn thiện pháp luật về thƣơng mại điện tử ...........................................80 4.2.4. Tổ chức thực hiện chiến lƣợc phát triển thƣơng mại điện tử...................85 4.2.5. Hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra thƣơng mại điện tử .................88 4.2.6. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ...........................................................................................................................90 KẾT LUẬN ...............................................................................................................93 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................95 PHỤ LỤC ..................................................................................................................97 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT STT Nguyên nghĩa Ký hiệu 1. APEC Khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng 2. CNTT Công nghệ thông tin 3. CNTT & TT 4. DN Doanh nghiệp 5. EDI Trao đổi dữ liệu điện tử 6. EU Liên minh châu Âu 7. KT-XH Kinh tế - xã hội 8. QLNN Quản lý nhà nƣớc 9. SEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á 10. SXKD Sản xuất kinh doanh 11. TMĐT Thƣơng mại điện tử 12. UBND Ủy ban nhân dân 13. UNCITRAL 14. WTO Tổ chức thƣơng mại quốc tế 15. XHCN Xã hội chủ nghĩa Công nghệ thông tin và truyền thông Ủy ban pháp luật thƣơng mại quốc tế của Liên Hiệp Quốc i DANH MỤC BẢNG BIỂU STT Bảng Nội dung Trang Xếp hạng tổng thể mức độ cung cấp thông tin và 1. Bảng 3.1 dịch vụ công trực tuyến trên Website/Portal của các Bộ, cơ quan ngang Bộ năm 2012-2014 ii 53 DANH MỤC HÌNH VẼ STT 1. Hình Nội dung Hình 2.1. Các bƣớc thực hiện phƣơng pháp phân tích tổng hợp 2. Hình 2.2. Các bƣớc thực hiện nghiên cứu định tính 3. Hình 3.1. Đánh giá tác dụng của TMĐT đối với DN trong các năm 2013 – 2014 4. Hình 3.2. Xu hƣớng doanh thu từ các phƣơng tiện điện tử trong năm 2013, 2014 5. Hình 3.3. Số trƣờng đào tạo TMĐT năm 2010, 2012, 2014 6. Hình 3.4. Tỷ lệ tiền mặt lƣu thông trong tổng phƣơng tiện thanh toán 7. Hình 3.5. Thống kê số lƣợng máy ATM và POST qua các năm 8. Hình 3.6. Biểu đồ tỉ lệ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng đã cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 9. Trang 22 24 31 32 39 41 41 52 Hình 3.7. Biểu đồ tăng trƣởng số lƣợng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại các tỉnh, thành phố trực thuộc 52 Trung ƣơng 10. Hình 3.8 Đánh giá các tác dụng của ứng dụng TMĐT trong DN năm 2014 iii 61 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Về tính cấp thiết của đề tài Thƣơng mại điện tử (TMĐT) là việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào lĩnh vực hoạt động thƣơng mại. Với những ƣu thế nổi bật nhƣ nhanh hơn, rẻ hơn, tiện dụng hơn, hiệu quả hơn, không bị giới hạn bởi không gian và thời gian…vv. sự ra đời của phƣơng thức thƣơng mại này đã và đang thay thế dần phƣơng thức bán hàng truyền thống. Trên thế giới, sự phát triển của thƣơng mại điện tử đã làm thay đổi phƣơng thức kinh doanh và đem lại những lợi ích to lớn cho các doanh nghiệp, cho ngƣời tiêu dùng và cho toàn xã hội. Ở nƣớc ta, tuy thời gian triển khai ứng dụng chƣa lâu, song TMĐT đã từng bƣớc thể hiện đƣợc vai trò quan trọng của mình. Các doanh nghiệp đã ứng dụng TMĐT vào hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trƣờng, tạo ra nhiều cơ hội kinh doanh, góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tế ở nƣớc ta thời gian vừa qua cho thấy, sự phát triển của TMĐT vẫn còn nhiều hạn chế, chƣa tƣơng xứng với tiềm năng sẵn có và đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển của thƣơng mại. Các hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có công tác quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử. Hoạt động quản lý nhà nƣớc (QLNN) về TMĐT hiện nay ở nƣớc ta còn tồn tại một số bất cập chủ yếu sau: thiếu các định hƣớng chiến lƣợc trong phát triển TMĐT; pháp luật về TMĐT chƣa điều chỉnh hết nhiều lĩnh vực mới nảy sinh trong TMĐT; sự phối hợp quản lý nhà nƣớc về TMĐT giữa các cơ quan QLNN về TMĐT ở Việt Nam chƣa hiệu quả; niềm tin của ngƣời tiêu dùng đối với TMĐT còn thấp; nguồn nhân lực cho TMĐT còn thiếu về số lƣợng và yếu về chất lƣợng; hoạt động kiểm tra, giám sát TMĐT chƣa đƣợc chú trọng. Bên cạnh đó, sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực công nghệ thông tin nói chung và TMĐT nói riêng trên thế giới sẽ tạo ra những thách thức không nhỏ cho việc thực hiện các chức năng QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Với những lý do nên trên, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nƣớc về thƣơng 1 mại điện tử ở Việt Nam" có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm góp phần hoàn thiện lý luận QLNN về TMĐT cũng nhƣ hoàn thiện các nội dung QLNN về TMĐT ở Việt Nam. Việc thực hiện đề tài luận văn này nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu : - Tại sao phải quản lý nhà nƣớc về TMĐT, Cần có giải pháp gì để hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về TMĐT ở Việt Nam trong thời gian tới. 2.2. Nhiệm vụ Để thực hiện mục tiêu trên luận văn cần tiến hành các nhiệm vụ sau đây: - Làm rõ cơ sở lý luận của QLNN về TMĐT ở Việt Nam - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam từ năm 2006 đến 2014. - Đề xuất định hƣớng và giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là QLNN về TMĐT ở Việt Nam. 3.2. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu Phạm vi nội dung nghiên cứu: Về khái niệm TMĐT và khái niệm của QLNN về TMĐT ở Cục quản lý Bộ Công thƣơng. Phạm vi thời gian nghiên cứu: luận văn đánh giá thực trạng QLNN về TMĐT ở Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2006 đến năm 2014. Đề xuất định hƣớng và giải pháp của quản lý nhà nƣớc về TMĐT ở Việt Nam đến năm 2020. Về không gian, mặc dù trong thực tế thƣơng mại điện tử có phạm vi không gian vƣợt qua biên giới của một nƣớc, tuy nhiên luận văn này chỉ nghiên cứu công tác 2 QLNN đối với các hoạt động TMĐT của các DN trên lãnh thổ Việt Nam. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Các phƣơng pháp chính đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu gồm: Phƣơng pháp tổng hợp, thống kê; Phƣơng pháp điều tra xã hội học, khảo sát thực tế; Phƣơng pháp phân tích, so sánh, đối chiếu; Phƣơng pháp chuyên gia và sử dụng công cụ tin học trong xây dựng các phần mềm, cơ sở dữ liệu và tích hợp hệ thống. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 4 chƣơng: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam Chƣơng 2. Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. Chƣơng 4. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam. 3 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ THƢƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM 1.1. Thƣơng mại điện tử và quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 1.1.1. Khái niệm thƣơng mại điện tử Ngày nay, thƣơng mại điện tử phát triển mạnh mẽ bởi tốc độ sử dụng internet cùng với nhiều các công nghệ hiện đại ra đời. Con ngƣời ngày càng ƣa thích giao dịch dƣới hình thức này bởi những thuận lợi mà nó mang lại. Ở Việt Nam, khái niệm thƣơng mại điện tử mới xuất hiện cách đây không lâu. Cơ sở pháp lý điều chỉnh hoạt động thƣơng mại điện tử ở Việt Nam ra đời khá muộn so với nhiều nƣớc trên thế giới. Cuối năm 2005, Việt Nam mới có “Luật Giao dịch điện tử” và năm 2006 mới ra đời Nghị định hƣớng dẫn thi hành luật này. Tuy đã thống nhất về mặt thuật ngữ song nếu chỉ dùng một định nghĩa ngắn gọn sẽ rất khó có thể nêu đầy đủ bản chất của TMĐT. Do vậy, định nghĩa về TMĐT cho đến nay vẫn chƣa hoàn toàn thống nhất. Có thể hiểu khái niệm TMĐT theo hai nghĩa: * Khái niệm TMĐT theo nghĩa hẹp TMĐT là việc mua bán hàng hoá và dịch vụ thông qua các phƣơng tiện điện tử và mạng viễn thông, đặc biệt là máy tính và mạng Internet. Theo cách hiểu này có một số khái niệm về TMĐT đƣợc các tổ chức, các nhà nghiên cứu đƣa ra nhƣ sau: - Theo Kalakota & Whinston (1997): “TMĐT là quá trình mua, bán và trao đổi sản phẩm, dịch vụ và thông tin thông qua hệ thống máy tính trên nền Internet” [10]. - Theo European Information Technology Observatory (EITO, 1997) “TMĐT là quá trình thực hiện các giao dịch kinh doanh có dẫn tới việc chuyển giao giá trị thông qua các mạng viễn thông” [7]. - Theo Cục thống kê Hoa Kỳ, “TMĐT là việc hoàn thành bất kỳ một giao dịch 4 nào thông qua một mạng máy tính làm trung gian mà bao gồm việc chuyển giao quyền sở hữu hay quyền sử dụng hàng hoá và dịch vụ” (Cục thống kê Hoa Kỳ, 2000) [11]. Nhƣ vậy theo nghĩa hẹp, TMĐT bắt đầu bằng việc các DN sử dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng Internet để mua bán hàng hóa và dịch vụ, các giao dịch có thể giữa doanh nghiệp với doanh nghiệp, giữa doanh nghiệp với cá nhân hoặc giữa cá nhân với cá nhân. * Khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng TMĐT là toàn bộ chu trình và các hoạt động kinh doanh liên quan đến các tổ chức hay cá nhân, đƣợc thực hiện thông qua phƣơng tiện điện tử. Nói khác hơn, TMĐT là việc tiến hành hoạt động thƣơng mại, sử dụng các phƣơng tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hoá. Theo cách hiểu này có một số khái niệm về TMĐT đƣợc các tổ chức, các nhà nghiên cứu đƣa ra nhƣ sau: Tổ chức Hợp tác & Phát triển Kinh tế - OECD (1997): “TMĐT gồm các giao dịch thƣơng mại liên quan đến các tổ chức và cá nhân dựa trên việc xử lý và truyền đi các dữ kiện đã bƣớc số hoá thông qua các mạng mở (nhƣ Internet) hoặc các mạng đóng có cổng thông với mạng mở” [9]. Nói khác hơn, TMĐT là việc làm kinh doanh thông qua mạng Internet, bán những hàng hoá và dịch vụ có thể đƣợc phân phối không thông qua mạng hoặc những hàng hoá có thể mã hoá bằng kỹ thuật số và đƣợc phân phối thông qua mạng hoặc không thông qua mạng. Ủy ban của Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển - UNCTAD: đƣa ra định nghĩa đầy đủ nhất để các nƣớc có thể tham khảo làm chuẩn, tạo cơ sở xây dựng chiến lƣợc phát triển TMĐT phù hợp với nƣớc mình: Dưới góc độ doanh nghiệp “TMĐT là việc thực hiện một phần hay toàn bộ hoạt động kinh doanh bao gồm marketing, bán hàng, phân phối và thanh toán thông qua các phƣơng tiện điện tử” [12] Nhƣ vậy đối với doanh nghiệp, khi sử dụng các phƣơng tiện điện tử và mạng 5 vào trong các hoạt động kinh cơ bản nhƣ marketing, bán hàng, phân phối, thanh toán thì bƣớc coi là tham gia TMĐT. Qua nghiên cứu các khái niệm về TMĐT luận văn sử dụng khái niệm TMĐT theo nghĩa rộng: TMĐT là việc tiến hành một khâu hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động kinh doanh bằng các phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác. 1.1.2 Các đặc trƣng của thƣơng mại điện tử So với các hoạt động thƣơng mại truyền thống, TMĐT có một số điểm khác biệt cơ bản sau: - Các bên tiến hành giao dịch trong TMĐT không tiếp xúc trực tiếp với nhau và không đòi hỏi phải biết nhau từ trƣớc. TMĐT cho phép mọi ngƣời cùng tham gia từ các vùng xa xôi hẻo lánh đến các khu vực đô thị lớn, tạo điều kiện cho tất cả mọi ngƣời ở khắp nơi đều có cơ hội ngang nhau tham gia vào thị trƣờng giao dịch toàn cầu và không đòi hỏi nhất thiết phải quen biết với nhau. - Các giao dịch thƣơng mại truyền thống đƣợc thực hiện với sự tồn tại của khái niệm biên giới quốc gia, còn TMĐT đƣợc thực hiện trong một thị trƣờng không có biên giới (thị trƣờng thống nhất toàn cầu). Thị trƣờng trong TMĐT là thị trƣờng phi biên giới. Điều này thể hiện ở chỗ mọi ngƣời ở tất cả các quốc gia trên khắp toàn cầu không phải di chuyển tới bất kỳ địa điểm nào mà vẫn có thể tham gia và tiến hành giao dịch TMĐT bằng cách truy cập vào website TMĐT hoặc vào các trang mạng xã hội. - Trong hoạt động giao dịch TMĐT đều có sự tham gia của ít nhất ba chủ thể, trong đó có một bên không thể thiếu đƣợc là ngƣời cung cấp dịch vụ mạng, các cơ quan chứng thực. Nhà cung cấp dịch vụ mạng và cơ quan chứng thực có nhiệm vụ chuyển đi, lƣu giữ các thông tin giữa các bên tham gia giao dịch TMĐT, đồng thời họ cũng xác nhận độ tin cậy của các thông tin trong giao dịch TMĐT. 6 - Đối với thƣơng mại truyền thống thì mạng lƣới thông tin chỉ là phƣơng tiện để trao đổi dữ liệu, còn đối với TMĐT thì mạng lƣới thông tin là thị trƣờng. 1.2. Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử *Khái niệm quản lý nhà nước về thương mại điện tử Từ khái niệm về TMĐT cho thấy TMĐT chỉ khác hoạt động thƣơng mại truyền thống ở phƣơng thức tiến hành các hoạt động thƣơng mại, do vậy QLNN về TMĐT chính là hoạt động QLNN về thƣơng mại có gắn với các đặc trƣng của TMĐT nhƣ đã nghiên cứu ở trên. Với quan điểm này, quản lý nhà nước về thương mại điện tử được hiểu là quá trình nhà nước sử dụng các công cụ quản lý của mình để tác động lên hoạt động thương mại trong môi trường điện tử nhằm đạt được các mục tiêu phát triển thương mại điện tử đã đặt ra. Hoạt động QLNN về TMĐT có các đặc trƣng cơ bản sau: Thứ nhất, về chủ thể quản lý: do tính chất đặc thù của TMĐT là thực hiện trên môi trƣờng điện tử thông qua các phƣơng tiện điện tử do đó TMĐT cần phải đƣợc đảm bảo bằng một hạ tầng công nghệ (đặc biệt là công nghệ thông tin và Internet). Thứ hai, về đối tƣợng quản lý: Bên cạnh các đối tƣợng tham gia quan hệ giao dịch giống nhƣ giao dịch thƣơng mại truyền thống còn xuất hiện thêm đối tƣợng thứ ba đó là các nhà cung cấp hạ tầng dịch vụ (dịch vụ Internet, dịch vụ viễn thông di động ...), các tổ chức chứng thực điện tử (cung cấp chữ kí số, chứng thực số...) các đối tƣợng này tuy không trực tiếp tham gia vào các giao dịch TMĐT nhƣng lại là nhân tố đảm bảo cho các giao dịch TMĐT thành công. Thứ ba, yếu tố môi trƣờng điện tử trong hoạt động TMĐT luôn thay đổi một cách nhanh chóng, các hình thức kinh doanh trong TMĐT ngày càng đa dạng, phức tạp và luôn ứng dụng các công nghệ mới nhất nên QLNN về TMĐT phải luôn có những chính sách phù hợp để thích nghi kịp thời với những thay đổi này. 1.2.2. Nội dung Quản lý nhà nƣớc về thƣơng mại điện tử ở Việt Nam QLNN về TMĐT là một bộ phận của QLNN về kinh tế do đó các nội dung 7 QLNN về TMĐT cũng xuất phát từ các nội dung QLNN về kinh tế. Theo hƣớng tiếp cận từ quá trình quản lý, QLNN về TMĐT ở Việt Nam bao gồm các nội dung: (i) Xây dựng chiến lƣợc, kế hoạch phát triển TMĐT; (ii) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về TMĐT; (iii) Tổ chức thực hiện kế hoạch, chính sách phát triển TMĐT; (iv) Kiểm soát TMĐT. a) Xây dựng chiến lược phát triển thương mại điện tử Có thể hiểu chiến lƣợc TMĐT là định hƣớng phát triển TMĐT quốc gia trong một thời kỳ tƣơng đối dài với các mục tiêu tổng quát, cụ thể và hệ thống các giải pháp nhằm huy động tối đa các nguồn lực và tổ chức thực hiện trong thực tiễn để thực hiện các mục tiêu phát triển TMĐT mà Nhà nƣớc đã đặt ra. Hệ thống chiến lƣợc phát triển TMĐT trong nền kinh tế quốc dân bao gồm: - Chiến lƣợc TMĐT quốc gia, chiến lƣợc này do cơ quan QLNN về TMĐT hiện nay là Bộ công thƣơng xây dựng và đƣợc Chính phủ phê duyệt. Chiến lƣợc này thể hiện những quan điểm, các mục tiêu tổng quát và các giải pháp vĩ mô chủ yếu để phát triển TMĐT. - Chiến lƣợc phát triển TMĐT của tỉnh (thành phố). Chiến lƣợc này do Sở thƣơng mại nghiên cứu xây dựng và do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thông qua. - Chiến lƣợc phát triển TMĐT của từng DN, đây là chiến lƣợc phát triển TMĐT do các DN tự xây dựng phù hợp với đặc điểm, điều kiện phát triểnTMĐT của mỗi DN. Chiến lƣợc TMĐT quốc gia có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển TMĐT. Nhờ có chiến lƣợc này mà TMĐT ở các nƣớc phát triển đúng hƣớng và đạt đƣợc mục tiêu. Chiến lƣợc này cũng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp ứng dụng TMĐT chủ động thích nghi với môi trƣờng, đồng thời chiến lƣợc TMĐT quốc gia sẽ đảm bảo tính đúng đắn, hợp lý của các chính sách, các quyết định của cơ quan QLNN về TMĐT. b) Xây dựng chính sách và ban hành pháp luật về thương mại điện tử - Chính sách thƣơng mại điện tử 8 Chính sách TMĐT bao gồm các bộ phận chủ yếu sau: + Chính sách thƣơng nhân Đây là chính sách rất quan trọng của cơ quan QLNN trong lĩnh vực thƣơng mại nói chung, TMĐT nói riêng. Chính sách này quy định các điều kiện, thủ tục khi các thƣơng nhân đăng k ý thành lập Website TMĐT; quy định quyền hạn và nghĩa vụ của thƣơng nhân khi tham gia TMĐT; quy định những lĩnh vực, ngành hàng thƣơng nhân không đƣợc kinh doanh trong TMĐT; quy định những hành vi của thƣơng nhân bị cấm trong hoạt động TMĐT. + Chính sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT Bảo vệ ngƣời tiêu dùng có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển TMĐT. Nội dung của chính sách bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT bao gồm: bảo vệ dữ liệu cá nhân của ngƣời tiêu dùng khi họ thực hiện TMĐT; bảo vệ quyền lợi ngƣời tiêu dùng khi phát sinh các tranh chấp trong quá trình thực hiện giao dịch TMĐT; cơ chế giải quyết các mâu thuẫn phát sinh trong quá trình thực hiện các giao dịch TMĐT. + Chính sách thuế trong thƣơng mại điện tử Thuế trong TMĐT thƣờng đƣợc xây dựng trên một số nội dung sau đây: Xác định phạm vi áp dụng: Để xác định phạm vi áp dụng của một luật thuế, thông thƣờng các luật thuế hiện nay dựa trên hai tiêu chí cơ bản là: chủ thể nộp thuế và đối tƣợng chịu thuế. Thứ nhất, để xác định chủ thể nộp thuế, pháp luật thuế thƣờng đề cập tới đặc điểm về quốc tịch và thƣờng trú. Vì vậy ngƣời ta thƣờng thiết kế trong các luật thuế các dấu hiệu hữu hình nhƣ thời gian sinh sống và làm việc, địa chỉ của trụ sở chính pháp nhân. Thứ hai, đối tƣợng chịu thuế trong hệ thống thuế hiện hành có thể là từ các hoạt động kinh doanh hàng hoá hoặc dịch vụ chịu thuế, thu nhập hoặc tài sản, dƣới các dạng nhƣ doanh thu, lợi nhuận, thu nhập cá nhân, trị giá tài sản. Vì vậy, trong quan hệ thuế ngƣời ta thƣờng phải phân tích xem là nguồn gốc của việc chuyển dịch giá trị nhƣ vậy có trở thành một yếu tố cơ bản để thực hiện quyền thu thuế của quốc gia 9 hay không. + Chính sách phát triển nguồn nhân lực cho TMĐT Mục tiêu của chính sách là tạo ra đƣợc nguồn nhân lực có chất lƣợng cao hoạt động trong lĩnh vực TMĐT. Nội dung của chính sách nguồn nhân lực cho TMĐT bao gồm: hỗ trợ các đơn vị trong đào tạo nguồn nhân lực cho TMĐT, các hỗ trợ này bao gồm: hỗ trợ về xây dựng chƣơng trình đào tạo; hỗ trợ về tài liệu đào tạo; hỗ trợ về đào tạo đội ngũ giảng viên; hỗ trợ hợp tác quốc tế trong đào tạo TMĐT. Hỗ trợ cho đào tạo nâng cao trình độ, năng lực quản lý cho đội ngũ thực hiện công tác QLNN về TMĐT ở Việt Nam của cấp Trung ƣơng và địa phƣơng. + Chính sách phát triển hạ tầng công nghệ cho thƣơng mại điện tử Để phát triển TMĐT thì hai loại hạ tầng công nghệ không thể thiếu đó là hạ tầng CNTT & TT và công nghệ thanh toán trong TMĐT. Hạ tầng CNTT & TT: Chính sách phát triển hạ tầng CNTT & TT với mục tiêu là xây dựng đƣợc hạ tầng CNTT & TT hiện đại, an toàn, đồng bộ để đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển của TMĐT. Các yếu tố trong hạ tầng CNTT & TT bao gồm: ngành công nghiệp thiết bị CNTT & TT (máy tính, thiết bị mạng ...) đây là các yếu tố thuộc về “phần cứng” trong đầu tƣ cho TMĐT; ngành công nghiệp phần mềm; ngành viễn thông (các hệ thống dịch vụ viễn thông cố định, di động ...); Internet và các dịch vụ gia tăng dựa trên nền Internet. Công nghệ thanh toán: Thanh toán trực tuyến là một trong những vấn đề cốt yếu của TMĐT. An toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua mạng: các giao dịch tài chính luôn là mục tiêu cho các tội phạm, các đối tƣợng sử dụng thẻ tín dụng trái phép, các hacker… do các dịch vụ trên Internet hiện nay đƣợc cung cấp toàn cầu với mọi tiện ích phục vụ cho mọi khách hàng, mọi thành phần trong xã hội. Chính vì vậy hệ thống thanh toán điện tử vừa phải đảm bảo tính khả dụng đồng thời cũng phải chống lại đƣợc sự tấn công để tìm kiếm thông tin mật, thông tin cá nhân hoặc điều chỉnh thông tin, thông điệp đƣợc truyền gửi. 10 - Xây dựng và ban hành pháp luật về thƣơng mại điện tử Hệ thống pháp luật về TMĐT tạo cơ chế pháp lý hiện hữu để thực hiện sự bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ giữa các chủ thể kinh tế tham gia TMĐT nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế quốc dân. Hệ thống pháp luật về TMĐT tạo cơ sở pháp lý cần thiết để kết hợp hài hòa phát triển TMĐT với sự phát triển chung của nền kinh tế. Các nghiên cứu trên thế giới đã khái quát năm vấn đề pháp lý về TMĐT cần đƣợc quy định trong pháp luật quốc gia gồm: + Thừa nhận các thông điệp dữ liệu: đƣa ra các quy định pháp lý đối với các nội dung giao dịch thƣơng mại qua các phƣơng tiện điện tử; + Quy định kỹ thuật về chữ ký điện tử nhằm bảo đảm tính xác thực, toàn vẹn, bảo mật của thông tin đƣợc trao đổi trong TMĐT; + Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong TMĐT; + Bảo vệ ngƣời tiêu dùng trong TMĐT; + Phòng chống tội phạm và các vi phạm trong TMĐT. c) Tổ chức thực hiện kế hoạch và chính sách phát triển thương mại điện tử Đây là giai đoạn triển khai các kế hoạch và chính sách phát triển TMĐT vào thực tiễn. Giai đoạn này bao gồm các công việc: truyền thông và tƣ vấn, triển khai các chƣơng trình, dự án phát triển; vận hành các quỹ; phối hợp hoạt động. QLNN về TMĐT ở Việt Nam đƣợc thực hiện chủ yếu ở 2 cấp đó là cấp Trung ƣơng và cấp địa phƣơng - Ở cấp Trung ƣơng, cơ quan QLNN về TMĐT chính là các cơ quan QLNN ở cấp Trung ƣơng, các cơ quan này bao gồm: Quốc hội, Chính phủ, Tòa án nhân dân. Chính phủ là “cơ quan chấp hành của quốc hội, cơ quan hành chính nhà nƣớc cao nhất của nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” [13]. Bên cạnh các chức năng quản lý khác, trong lĩnh vực TMĐT, Chính phủ có những nhiệm vụ và quyền hạn chủ yếu sau: Ban hành các văn bản pháp quy dƣới luật (nghị định, quyết định) để điều chỉnh các hoạt động TMĐT; 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng