Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn quản lý thiết bị giáo dục trong các trường mầm non quận ngô quyền, thàn...

Tài liệu Luận văn quản lý thiết bị giáo dục trong các trường mầm non quận ngô quyền, thành phố hải phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia

.PDF
165
538
154

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI BÙI LỆ NGÂN QU¶N LÝ THIÕT BÞ GI¸O DôC TRONG C¸C TR¦êNG MÇM NON QUËN NG¤ QUYÒN THµNH PHè H¶I PHßNG §¸P øNG Y£U CÇU TR¦êNG CHUÈN QUèC GIA Chuyên ngành: Quản lí giáo dục Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quốc Trị HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, tư liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất xứ rõ ràng. Những kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận văn Bùi Lệ Ngân LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng cám ơn TS Nguyễn Quốc Trị, người hướng dẫn khoa học đã hướng dẫn tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu luận văn. Qua sự hướng dẫn của thầy giáo, tôi đã học hỏi được nhiều kiến thức, kinh nghiệm quý giá trong nghiên cứu khoa học. Tôi xin trân trọng cám ơn Trường Đại học Sư phạm Hà Nội; Khoa Quản lí giáo dục; quý thầy giáo, cô giáo đã giảng dạy, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu. Cảm ơn Sở GD&ĐT Thành phố Hải Phòng; Quận ủy, Ủy ban nhân dân Quận, Phòng GD&ĐT Quận Ngô Quyền và các trường mầm non trên địa bàn Quận Ngô Quyền đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu để hoàn thành khóa học và luận văn. Tôi xin cám ơn đồng nghiệp, bạn bè, những người đã chia sẻ, động viên để tôi có thêm nghị lực, học hỏi thêm kiến thức, kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu. Sự động viên, khích lệ và ủng hộ thầm lặng của mọi người thực sự có ý nghĩa và giá trị to lớn để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Hà Nội, tháng năm 2017 Tác giả luận văn Bùi Lệ Ngân MỤC LỤC MỞ ĐẦU ...............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..........................................................................................3 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu ...............................................4 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu.............................................................................4 5. Giả thuyết khoa học ...........................................................................................4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .........................................................................................5 7. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................5 8. Cấu trúc của luận văn.........................................................................................6 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON.................................................7 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .........................................................................7 1.1.1. Ở nước ngoài............................................................................................7 1.1.2. Ở Việt Nam ............................................................................................10 1.2. Một số khái niệm cơ bản ...............................................................................11 1.2.1. Quản lý giáo dục ....................................................................................11 1.2.2. Quản lý nhà trường ................................................................................14 1.3. Thiết bị giáo dục trong trường mầm non đạt chuẩn quốc gia .......................17 1.3.1. Thiết bị giáo dục và phân loại thiết bị giáo dục.....................................17 1.3.2. Vai trò của thiết bị giáo dục trong trường mầm non..............................19 1.3.3. Nguyên tắc sử dụng thiết bị giáo dục trong trường mầm non ...............21 1.4. Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia............................................................22 1.4.1. Trường mầm non....................................................................................22 1.4.2. Tiêu chuẩn của trường mầm non đạt chuẩn quốc gia ............................24 1.4.3. Yêu cầu về thiết bị giáo dục của Trường mầm non đạt chuẩn quốc gia............25 1.5. Quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non .................................................27 1.5.1. Chủ thể quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non .............................27 1.5.2. Nội dung quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non...........................29 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lí thiết bị giáo dục ở trường mầm non......35 1.6.1. Các yếu tố khách quan ...............................................................................36 1.6.2. Các yếu tố chủ quan ...................................................................................38 Kết luận chương 1 ..............................................................................................39 Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA .........................................................................................................41 2.1. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục mầm non của Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng..............................................................................41 2.1.1. Về quy mô giáo dục mầm non ...................................................................42 2.1.2. Về loại hình trường ....................................................................................42 2.1.3. Về cơ cấu đội ngũ GV................................................................................43 2.2. Giới thiệu về khảo sát thực trạng ..................................................................45 2.2.1. Mục đích khảo sát ..................................................................................45 2.2.2. Khách thể khảo sát .................................................................................46 2.2.3. Nội dung khảo sát ..................................................................................46 2.2.4. Phương pháp và công cụ kháo sát..........................................................46 2.2.5. Thời gian và tiến trình khảo sát .............................................................47 2.2.6. Xử lí kết quả kháo sát ............................................................................47 2.3. Thực trạng thiết bị giáo dục của các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng...........................................................................................48 2.3.1. Thực trạng về trang bị thiết bị giáo dục.................................................48 2.3.2. Thực trạng về sử dụng thiết bị giáo dục ................................................49 2.3.3. Thực trạng về bảo quản thiết bị giáo dục...............................................54 2.4. Thực trạng quản lí thiết bị giáo dục của các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng..............................................................................54 2.5.1. Thực trạng nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lí TBGD ở trường mầm non....................................................................54 2.5.2. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ............57 2.5.3. Thực trạng tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.....................61 2.5.4. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ...........64 2.5.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng thiết bị giáo dục ..67 2.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng............69 2.5.1. Các yếu tố chủ quan...............................................................................69 2.5.2. Các yếu tố khách quan ...........................................................................71 2.6. Đánh giá thực trạng quản lí thiết bị giáo dục ở các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng ............................................................72 2.6.1. Những điểm mạnh..................................................................................72 2.6.2. Những điểm yếu.....................................................................................73 2.6.3. Cơ hội và thách thức ..............................................................................74 Kết luận chương 2 ..............................................................................................74 Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TRƯỜNG CHUẨN QUỐC GIA...76 3.1. Định hướng đề xuất biện pháp ......................................................................76 3.1.1. Định hướng đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam.......76 3.1.2. Chiến lược phát triển giáo dục - đào tạo Việt Nam 2011 - 2020...........78 3.1.3. Định hướng phát triển giáo dục - đào tạo của Thành phố Hải Phòng và Quận Ngô Quyền đến năm 2020.................................................................78 3.1.4. Yêu cầu về thiết bị giáo dục để công nhận Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia.................................................................................................79 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .......................................................................80 3.2.1. Đảm bảo tính hệ thống...........................................................................80 3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ............................................................................80 3.2.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi..........................................................81 3.2.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển........................................................82 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lí thiết bị giáo dục ở các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn Quốc gia ...............................................................................................................82 3.3.1. Nâng cao nhận thức, trình độ, kỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên phụ trách thiết bị giáo dục..........................................82 3.3.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch và nâng cao hiệu quả công tác đầu tư, mua sắm, trang bị và hoạt động tự chế, tự làm đồ dùng, thiết bị giáo dục trong cán bộ, giáo viên.......................................................................................84 3.3.3. Đổi mới nội dung quản lí của Hiệu trưởng trong lĩnh vực quản lí thiết bị giáo dục................................................................................................88 3.3.4. Tổ chức bồi dưỡng về kĩ năng, nghiệp vụ quản lí, khái thác, sử dụng hiệu quả thiết bị giáo dục cho cán bộ quản lí, giáo viên và nhân viên ...94 3.3.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá việc quản lí sử dụng thiết bị giáo dục.......................................................................................96 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp ..................................................................99 3.5. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.100 3.5.1. Mục đích khảo sát ................................................................................100 3.5.2. Nội dung khảo sát ................................................................................100 3.5.3. Đối tượng khảo sát...............................................................................100 3.5.4. Phương pháp khảo sát:.........................................................................100 3.5.5. Kết quả khảo sát...................................................................................101 Kết luận chương 3 ............................................................................................105 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ..................................................................106 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................110 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CSGD : Chăm sóc giáo dục CSNDGD : Chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục CSVC : Cơ sở vật chất CQG : Chuẩn Quốc gia GDMN : Giáo dục mầm non GVMN : Giáo viên mầm non GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo HĐGD : Hoạt động giáo dục LLXH : Lực lượng xã hội QLGD : Quản lí giáo dục TBGD : Thiết bị giáo dục UBND : Ủy ban nhân dân XHH : Xã hội hóa DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Quy mô giáo dục mầm non quận Ngô Quyền.................................42 Bảng 2.2. Cơ cấu loại hình trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng năm học 2016-2017 .............................................................43 Bảng 2.3. Cơ cấu đội ngũ giáo viên, nhân viên và CBQL bậc học mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng năm học 20162017.................................................................................................43 Bảng 2.4. Thực trạng nguồn vốn trang bị thiết bị giáo dục.............................48 Bảng 2.5. Thực trạng các loại thiết bị giáo dục truyền thống .........................50 Bảng 2.6. Thực trạng các loại thiết bị giáo dục hiện đại.................................52 Bảng 2.7. Thực trạng đáp ứng yêu cầu bảo quản thiết bị giáo dục .................54 Bảng 2.8. Nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lí TBGD...55 Bảng 2.9. Thực trạng lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD .....58 Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD...................61 Bảng 2.11. Thực trạng lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD......65 Bảng 2.12. Thực trạng việc kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng TBGD ..67 Bảng 2.13. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quản lí TBGD ở các trường MN Quận Ngô Quyền .........................................................69 Bảng 2.14. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến quản lí TBGD ở các trường MN Quận Ngô Quyền .........................................................71 Bảng 3.1. Đối tượng khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..................................................................................100 Bảng 3.2. Kết quả đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lí TBGD .......................................................................101 DANH MỤC BIỂU ĐỒ - SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1. Vị trí của thiết bị giáo dục trong quá trình dạy học .........................18 Biểu đồ 2.1. Mức độ nhận thức tầm quan trọng của các nội dung quản lí TBGD.....55 Biểu đồ 2.2. Mức độ lập kế hoạch trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD ........59 Biểu đồ 2.3. Mức độ tổ chức trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.................62 Biểu đồ 2.4. Mức độ lãnh đạo, chỉ đạo trang bị, sử dụng và bảo quản TBGD.........65 Biểu đồ 3.5. Mức độ kiểm tra, giám sát việc quản lí và sử dụng TBGD ..........68 Biểu đồ 3.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp quản lí TBGD tại các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng...............................102 Biểu đồ 3.2. Mức độ khả thi của các biện pháp quản lí TBGD tại các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng...............................103 Biểu đồ 3.3. Mối quan hệ giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp QL TBGD tại các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng....................................................................................104 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Trẻ em là hạnh phúc của mọi gia đình, là tương lai của cả dân tộc, việc bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ không phải chỉ là trách nhiệm của mọi người, của toàn xã hội và của cả nhân loại. Mục tiêu của giáo dục nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, nhằm hình thành và phát triển nhân cách của thế hệ trẻ có đạo đức, lý tưởng; có kiến thức, năng động, sáng tạo, là người làm chủ tương lai đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Muốn đạt được mục tiêu trên thì phải bắt đầu từ việc chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non. Giáo dục mầm non ngày càng khẳng định vị trí không thể thiếu trong hệ thống giáo dục quốc dân cũng như tầm quan trọng trong sự nghiệp giáo dục - đào tạo con người. Giáo dục mầm non là bậc học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo dục mầm non có nhiệm vụ xây dựng những cơ sở ban đầu, đặt nền móng cho việc hình thành nhân cách con người. Đây là giai đoạn giáo dục mấu chốt và quan trọng nhất bởi thời điểm này tất cả mọi việc đều bắt đầu: bắt đầu ăn, bắt đầu nói, bắt đầu nghe, nhìn và vận động bằng đội chân, đôi tay của mình.... tất cả những cử chỉ đó đều làm lên những thói quen, những nét tính cách bền vững về sau trong nhân cách của trẻ. Bởi vậy, chăm sóc giáo dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc sống là một việc làm hết sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành những con người tương lai của đất nước. Trẻ em hôm nay là thế giới ngày mai, trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc và bảo vệ, được tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế giáo dục con người ở lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi con người đối với xã hội, đối với cộng đồng. 1.2. Thiết bị giáo dục (TBGD) đặc biệt quan trọng ở bậc học mầm non trong đó có hoạt động với đồ vật là hoạt động chủ đạo. Chính trong quá trình hoạt động với đồ vật huy động tất cả các giác quan trong hoạt động học tập trẻ sẽ vận động biến đổi nhận thức lĩnh hội tri thức có hiệu quả nhất. Hơn nữa trong quá trình sử dụng TBGD giáo viên sẽ có điều kiện truyền đạt tốt nhất nội dung giáo dục tới người học đồng thời phát huy tính sáng tạo trong quá trình tìm tòi và tự tạo các đồ dùng giáo dục phù hợp. 1 Đổi mới trường mầm non gắn liền với những yêu cầu về trang bị, sử dụng TBGD theo quan niệm tiên tiến về phương pháp dạy học, coi TBGD không phải chỉ là phương tiện minh hoạ, "trực quan hóa" điều trình bày, giảng giải của giáo viên mà chính là nguồn tri thức, phương tiện truyền tải thông tin, phương tiện tư duy, nghiên cứu học tập, tiếp cận tự nhiên và xã hội của trẻ MN, giúp trẻ MN tự tìm kiếm kiến thức. Công tác quản lí trường MN quan tâm khuyến nghị giáo viên tăng cường sử dụng TBGD, giảm dần và tiến tới khắc phục tình trạng tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ không có đồ dùng trực quan cho trẻ hoạt động. Trong điều kiện kinh phí hạn hẹp, Nhà nước khó có thể trang bị đủ, đáp ứng tối đa nhu cầu về phương tiện dạy học cho trường MN, yêu cầu quản lí và tổ chức tìm kiếm và tự sản xuất phương tiện dạy học tiếp tục được đặt ra. 1.3. Đổi mới giáo dục nói chung, giáo dục mầm non nói riêng là công cuộc quan trọng, cấp bách và cần thiết, đòi hỏi đổi mới một cách đồng bộ (chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục…) hướng vào thực hiện mục tiêu chung. Điều này đòi hỏi sự tham gia một cách có trách nhiệm và vững vàng về năng lực chuyên môn của lãnh đạo trường MN và của giáo viên để tất cả cùng hướng vào định hướng chung: nâng cao chất lượng giáo dục của trường mầm non nhằm hướng tới nâng cao chất lượng giáo dục. Ở trường MN, quản lí các nguồn lực vật chất của trường MN góp phần quan trọng để thực hiện tốt đổi mới giáo dục. Bối cảnh mới đòi hỏi trường MN phải trở thành một môi trường giáo dục đích thực, môi trường để phát triển một cách hài hoà, toàn diện nhân cách trẻ MN chứ không phải chỉ là nơi trẻ MN đến nghe giảng. Việc tổ chức các hoạt động giáo dục ở trường mầm non thường gắn liền với quản lí và sử dụng TBGD. Điều này đặt ra những yêu cầu mới đối với việc trang bị cơ sở vật chất trường học, đòi hỏi phối hợp giữa đầu tư của nhà nước với đầu tư của địa phương và sử dụng kết quả của công tác xã hội hoá giáo dục. Các nguồn lực vật chất cần tập trung tạo môi trường, điều kiện, phương tiện… để thực hiện tốt mục tiêu của việc đổi mới trường MN. Cần hướng tới các biện pháp quản lí để khai thác, sử dụng triệt để và có hiệu quả những TBGD hiện có, mặt khác, cần chú ý khai thác tiềm năng của giáo viên, trẻ MN, các lực lượng xã hội trong việc sưu tầm các mẫu 2 vật, tranh ảnh, trong việc sản xuất các TBGD. Vừa quan tâm cung cấp, đáp ứng yêu cầu TBGD, vừa chú ý quản lí, kiểm tra, ngăn ngừa tình trạng không sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả các TBGD hiện có. Trong bối cảnh đó, đổi mới giáo dục mầm non đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với các hoạt động giáo dục trong trường MN, nhiều đòi hỏi mới đối với hoạt động sư phạm của giáo viên. Điều đó đặt ra nhiều yêu cầu mới đối với công tác quản lí của người hiệu trưởng trường mầm non, đòi hỏi người hiệu trưởng trường mầm non phải “thay đổi sự quản lí” để “quản lí sự thay đổi”. 1.4. Những năm qua ngành GD&ĐT Hải Phòng nói chung, Quận Ngô Quyền nói riêng đã quan tâm xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị trường học đối với các cấp bậc học. Tuy nhiên, việc tạo điều kiện tối ưu nhất để trang bị cơ sở vật chất và phương tiện dạy học còn gặp nhiều khó khăn và chưa thể giải quyết xong trong thời gian ngắn. Nguồn kinh phí đầu tư cho cơ sở vật chất còn hạn hẹp đầu tư không thường xuyên thiếu đồng bộ là một trở ngại cho nhiều trường học. Bên cạnh đó trách nhiệm trong việc quản lí sử dụng có hiệu quả cơ sở vật chất và TBGD tại các cơ sở giáo dục còn nhiều bất cập, giáo viên sử dụng chưa có ý thức bảo quản để sử dụng lâu dài. Đội ngũ CBQL trường mầm non đứng đầu là Hiệu trưởng chưa thấy hết được vai trò trách nhiệm của mình trong việc quản lí và sử dụng TBGD để nâng cao chất lượng dạy học trong trường MN. Với những lí do cơ bản trên đây, kết hợp với nguyện vọng của cá nhân là một giáo viên hiện được phân công làm công tác quản lí tại trường mầm non, tôi chọn đề tài "Quản lí thiết bị giáo dục trong các trường mầm non Quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia" làm đề tài Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ chuyên ngành quản lí giáo dục. Qua việc thực hiện đề tài này, tôi hy vọng sẽ được trang bị thêm những tri thức lí luận và thực tiễn về khoa học Quản lí giáo dục, từ góc tiếp cận của mình, tôi cũng hy vọng góp được tiếng nói riêng vào việc tìm ra giải pháp quản lí nâng cao chất lượng giáo dục của trường MN trong bối cảnh thực hiện đổi mới giáo dục hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lí TBGD tại các trường 3 MN, luận văn đề xuất các biện pháp quản lí của hiệu trưởng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quản lí TBGD đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia ở các trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lí TBGD của Hiệu trưởng. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lí TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia. 4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu 4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí TBGD của Hiệu trưởng các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. 4.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Đề tài tiến hàn khảo sát thực trạng việc trang bị, sử dụng, bảo quản TBGD; thực trạng quản lí TBGD ở các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng trên 28 CBQL; 170 giáo viên mầm non. 4.3. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu 10 trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng (mẫu giáo Sao sáng 1, Sao sáng 2, Sao sáng 3,Sao sáng 4, Trường Mầm non 8/3, Trường 20-10, Trường Sao sáng 6, Trường mẫu giáo Sao sáng 8, Trường MN Đồng Tâm, Trường MN Bông sen). 5. Giả thuyết khoa học Hiện nay, công tác quản lí TBGD của Hiệu trưởng ở một số trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đã bước đầu có sự đổi mới và đạt được những kết quả đáng khích lệ, góp phần làm cho chất lượng tổ chức các hoạt động giáo dục được nâng cao. Tuy nhiên, trong quá trình quản lí, vẫn còn có một số hạn chế. Nếu vận dụng cơ sở lí luận, đồng thời căn cứ vào thực trạng quản lí TBGD của Hiệu trưởng ở một số trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền thì có thể đề xuất được một số biện pháp quản lí TBGD có tính hiệu quả và khả thi. 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận về TBGD và quản lí các TBGD đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia của Hiệu trưởng trường MN. 6.2. Tìm hiểu thực trạng TBGD và quản lí các TBGD ở các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. 6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí TBGD của Hiệu trưởng các trường MN Quận Ngô Quyền Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn quốc gia. 7. Phương pháp nghiên cứu Đề tài được tiến hành với 3 nhóm phương pháp nghiên cứu sau: 7.1 Phương pháp nghiên cứu lý luận Đề tài thực hiện việc phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu, sách báo, tạp chí khoa học... về TBGD và quản lí các TBGD, bao gồm: Các Nghị quyết, Chính sách của Đảng, Nhà nước; các văn bản, tài liệu của ngành giáo dục; các tài liệu, sách báo đề cập đến công tác TBGD và quản lí các TBGD của các nhà khoa học trong và ngoài nước; các đề tài, luận văn, tạp chí khoa học, báo cáo khoa học, các bài tham luận tại hội thảo đề cập đến TBGD và quản lí các TBGD. Những nghiên cứu lý luận này nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài luận văn. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi Đề tài sử dụng phương pháp này nhằm khảo sát thực trạng về TBGD và quản lí TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Các phiếu hỏi được xây dựng dành cho các khách thể khảo sát khác nhau (CBQL giáo dục, lãnh đạo, cán bộ ban ngành đoàn thể, giáo viên mầm non…). 7.2.2. Phương pháp quan sát Thông qua việc quan sát các hoạt động sư phạm và các nhân tố khác có liên quan đến quản lí thiết bị GD để thu thập thông tin, những tài liệu thực tiễn ở các trường MN trên địa bàn Quận Ngô Quyền, có ghi nhật ký và biên bản quan sát... 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tìm hiểu và nghiên cứu quá trình quản lí TBGD đã xảy ra ở trường MN 5 để thu thập số liệu và phát hiện những vấn đề mới. Bên cạnh đó, tiến hành tổng kết sáng kiến của các giáo viên tiên tiến trong việc sử dụng, quản lí TBGD. 7.2.4. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm Đề tài thu thập thông tin bằng cách tìm hiểu, phân tích sản phẩm TBGD và quản lý TBGD ở trường MN địa bàn Quận Ngô Quyền. Thông qua sản phẩm của hiệu trưởng trường MN (như bản kế hoạch quản lí TBGD), của giáo viên để biết được năng lực và sự tích cực của họ trong các hoạt động quản lí TBGD ở trường MN... 7.2.5. Phương pháp chuyên gia Đề tài tiến hành phỏng vấn lãnh đạo, CBQL về đánh giá công tác quản lí TBGD ở các trường MN. Hỏi và trao đổi trực tiếp một số chuyên gia trong lĩnh vực giáo dục, lãnh đạo, CBQL, giáo viên mầm non đánh giá tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lí TBGD ở trường MN đã đề xuất. 7.3 Phương pháp nghiên cứu bổ trợ Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học áp dụng trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lý, phân tích và đánh giá thực trạng về TBGD và quản lí TBGD trong các trường MN Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Đồng thời, các phương pháp thống kê toán học này cũng được sử dụng để khảo nghiệm mức độ tin cậy, sự cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng. Chương 3: Biện pháp quản lí thiết bị giáo dục của Hiệu trưởng các trường mầm non Quận Ngô Quyền, Thành phố Hải Phòng đáp ứng yêu cầu trường chuẩn Quốc gia. 6 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ THIẾT BỊ GIÁO DỤC CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Ở nước ngoài Trong quá trình dạy học, TBGD là công cụ lao động sư phạm của GV và HS, yếu tố không thể thiếu được trong quá trình dạy học. Với tư cách là công cụ lao động sư phạm của GV và HS, khi chúng ta sử dụng đúng quy trình, phù hợp với đặc trưng của từng bộ môn, TBGD đóng vai trò cung cấp nguồn thông tin cho HS trong học tập, tạo ra nhiều khả năng để GV trình bày nội dung bài học một cách sâu sắc, thuận lợi, hình thành được ở HS những phương pháp học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. Trực quan trong dạy học là một trong những nguyên tắc lý luận dạy học, được nghiên cứu xuyên suốt qua các thời kỳ triết học: Trực quan trong triết học cổ đại, trực quan trong triết học siêu hình cận đại, trực quan trong triết học biện chứng duy tâm và trong triết học duy vật biện chứng. Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý học, giáo dục học, lý thuyết về dạy học trực quan đã có những bước tiến mới nhận thức được vai trò quan trọng của phương tiện dạy học trực quan. Tính trực quan trong dạy học đóng vai trò minh họa trong bài giảng của giáo viên, giúp trẻ MN không chỉ nhận biết được hiện tượng mà còn nắm rõ được bản chất của hiện tượng. Chính vì vậy, công tác quản lý cơ sở vật chất trường học nói chung và công tác quản lý TBGD nói riêng đã được nhiều tổ chức và cá nhân nghiên cứu. Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc J.A.Komenski (1592-1679) đã phát triển thuyết duy cảm của Bêcơn Phơranxi (người sáng lập chủ nghĩa duy vật Anh) và khẳng định: “sự nhận thức thế giới của con người bao giờ cũng bắt đầu từ cảm giác – nhận thức thông qua các giác quan (mắt nhìn, tai nghe, mũi ngửi, tay sờ nắm,… .” [33, 87]. Và do đó “bước đầu của nhận thức, không còn nghi 7 ngờ gì nữa, bao giờ cũng bắt nguồn từ cảm giác (vì không có cái gì tồn tại trong nhận thức mà lại chưa tồn tại trong cảm giác” [33, 87]. Quan niệm này của ông đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là: Dạy học được bắt đầu từ quá trình quan sát sự vật hiện tượng. Trái hẳn với lối dạy học kinh viện, nhồi sọ và bắt học sinh thuộc lòng còn phổ biến thời kì đó, Komenski đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người tự học tiếp thu tri thức bằng chính những giác quan của mình. J.A. Komenski đã tổng kết và phát triển kinh nghiệm về trực quan và đem áp dụng một cách có ý thức vào quá trình dạy học. Nhà giáo dục học lỗi lạc người Thụy Sĩ J.H.Pestalossi (17461827) đã phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy Pestalossi đã đưa ra yêu cầu tổ chức quan sát sự vật hiện tượng trong qúa trình dạy học xuất phát từ những quy luật tâm lí của trẻ em. Trong khi đó nhà hoạt động giáo dục văn hóa nổi tiếng người Nga Belinski (1811-1848) lại đi tìm sự gắn kết của việc dạy học trực quan với các đặc điểm sinh lí thần kinh của con người. Dựa trên các quan điểm duy vật ông xem các giác quan và bộ não của con người là hai lực lượng cần thiết có nhau. Ông nói: nhà sư phạm trong dạy học cần phải dựa trên những biểu tượng của trẻ đã thu nhận được trong quá trình qua sát thế giới hiện thực. Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của ông tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới về tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu là nguồn gốc của tri thức. Cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ Usinsski viết: “Không có cái gì có thể giúp anh san san bằng bức tường ngăn cách giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh và giải thích nó…đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng bằng màu sắc âm thanh và bằng cảm giác nói chung”. Tuy vậy, trong lý thuyết của mình, Usinski phủ nhận bản chất của quá trình nhận thức. Theo ông cái trực quan chỉ là để nhận thức hiện tượng chứ 8 không phải để nhận thức bản chất, ông viết: “Bản chất của các đối tượng trong thế giới vật chất chúng ta không thể hiểu hết được”. Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lí giáo dục học lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã nhận thức được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không chỉ dừng ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn nắm bắt được bản chất suwea sự vật hiện tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này có thể kể đến nhà tâm lí học A.N. Leontiev (1903-1979). Ông là một đại diện xuất sắc thuộc trường phái tâm lý học Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng của mình về hoạt động vfa hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài), Leonchiev đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lí học của nguyên tắc trong dạy học trực quan. Sang đến thế kỉ 20, trong nhà trường phương Tây, những triết lí dạy học hướng vào người học ở phạm vi rộng đã chịu ảnh hưởng của J. Dewey (Mỹ), S. Frend (Áo), B. Otto (Đức), R. de Charm (Pháp) và mô hình trong nghiên cứu của tâm lý học và giáo dục học của C. Lewin (Đức), J. Piaget và Bruner, P. Rele và I.D. Illich (Mỹ latinh) và rất nhiều kết quả nghiên cứu cụ thể khác [53, 93]. Dễ dàng nhận thấy rõ những khuynh hướng nhân văn là nét đặc trưng nhất, dễ nhận thấy nhất và được thừa nhận rộng rãi của trào lưu dạy học hướng vào người học, xoay quanh con người, vì con người, nhấn mạnh quyền tự do lựa chọn, quyền ra quyết định, ý thức trách nhiệm của người học, đề cao tính mở nói chung của môi trường học tập, trong đó kể cả cơ hội, điều kiện, quan hệ tác động qua lại; tính mềm mại, đa dạng, thích ứng với các nhân tố môi trường, trước hết là lòng tận tụy và sự tôn trọng, hiểu biết về người học của giáo viên, các phương pháp, chiến lược, phong cách và công cụ, TBGD. Vấn đề quản lí dạy - học, quản lí đổi mới phương pháp dạy học, trong đó có quản lí phương tiện dạy học nói riêng, có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu dưới nhiều góc độ và hình thức khác nhau. Các nhà QLGD Nga rất quan tâm đến việc nâng cao chất lượng dạy học, giáo dục thông qua các biện pháp quản lí và cho rằng kết quả các hoạt động của 9 nhà trường phụ thuộc vào việc tổ chức và quản lí của đội ngũ giáo viên. Nhiều tác giả như V.P. Xtrêzicodin, G.I. Goócsaia, V.A.Xukhomlinxki đã đưa ra một số công việc quản lí của hiệu trưởng nhà trường trong đó có đề cập đến việc xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, tổ chức hội thảo khoa học trong đội ngũ giáo viên về các vấn đề đổi mới quá trình dạy học, phương pháp dạy học ...[57] John Dewey (1859 - 1952) - người Mỹ cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn. [35, 52] Công trình của David W. Johnson, Roger L. Johnson, Kagan về dạy học hợp tác nhóm có khả năng tốt trong việc phát huy tính tích cực, tự lực, sự tự tin, tinh thần hợp tác, những kĩ năng sống và làm việc trong tập thể. Theo họ những thành tựu trong lớp học liên quan đến sự nỗ lực chung, chứ không phải nỗ lực riêng lẻ hay sự cạnh tranh cá nhân. Từ năm 2000, tư tưởng sư phạm học tương tác đã được giới thiệu lần đầu tiên ở Việt Nam. Có nhiều tác giả nước ngoài nghiên cứu về sư phạm học tương tác thuộc các nước Liên Xô (cũ), Đức, Pháp. Điển hình là hai tác giả người Canađa là Jean - Marc Denomme và Madeleine Roy trong tác phẩm “Tiến tới một sư phạm học tương tác”, đã giới thiệu hoạt động dạy học - giáo dục là sự tương tác lẫn nhau giữa ba yếu tố: Người dạy - Người học và môi trường”. [53, 115] Yếu tố môi trường (môi trường vật chất, môi trường tinh thần, môi trường bên trong, môi trường bên ngoài) ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động dạy học. Do vậy việc quản lý dạy học, đổi mới phương pháp dạy học làm cho môi trường thay đổi chưa đề cập đến nhiều mà chỉ dừng lại ở phần lý luận chung. 1.1.2. Ở Việt Nam Ở Việt Nam, có câu tục ngữ cho rằng: “Trăm nghe không bằng một thấy”. Hồ Chí Minh đã nói “Học phải đi đôi với hành”, và đây cũng là phương châm giáo dục chỉ đạo quá trình tổ chức dạy học và giáo dục trong các cấp bậc học ở Việt Nam. Thiết bị giáo dục là một trong những điều kiện cơ sở vật chất không thể thiếu trong mỗi nhà trường các cấp từ mầm non đến đại học. Thời gian gần đây, ở Việt Nam cũng đã có một số công trình nghiên cứu của các tác giả nghiên cứu 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan