Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty ...

Tài liệu Luận văn thực trạng ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế của công ty cổ phần dịch vụ cơ khí hàng hải và các giải pháp hoàn thiện

.PDF
91
822
104

Mô tả:

bé gi¸o dôc vµ ®µo t¹o tr−êng ®¹i häc b¸ch khoa hµ néi ------------[[ \\------------- lª huúnh hiÖp THỰC TRẠNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ CỦA CÔNG TY CP DỊCH VỤ CƠ KHÍ HÀNG HẢI VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN luËn v¨n th¹c sÜ kü thuËt CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM CẢNH HUY Hµ néi - 2012 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan, nội dung luận văn là kết quả của sự tìm tòi, nghiên cứu, sưu tầm từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ với thực tiễn. Các số liệu trong luận văn là trung thực không sao chép từ bất cứ luận văn hoặc đề tài nghiên cứu nào trước đó. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung đã trình bày. Tác giả LÊ HUỲNH HIỆP LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Viện đào tạo Sau đại học, Khoa Kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách Khoa Hà nội; Đặc biệt xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Phạm Cảnh Huy đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu, xây dựng và hoàn thiện luận văn này; Xin trân trọn cảm ơn các thầy, cô giáo trường Đại học Bách Khoa Hà nội đã truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi trong quá trình học tập; Xin cảm ơn ban lãnh đạo, các phòng ban chuyên môn của Công ty Cổ phần Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải đã cung cấp những thông tin hữu ích và tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài; Xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã chia sẻ, động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như quá trình hoàn thành luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Hà nội, tháng 09 năm 2012 Tác giả LÊ HUỲNH HIỆP Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 1 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................ 1  DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................ 4  PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 5  PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI.................................................................................... 8  CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp......................................................................... 8  1.1.  Khái niệm và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế.............................. 8  1.1.1.  Khái niệm ................................................................................................. 8  1.1.2.  Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế ................................................... 8  1.2.  Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế ............................................ 10  1.2.1  Luật điều chỉnh: ...................................................................................... 10  1.2.2  Giá cả và phương thức thanh toán:......................................................... 10  1.2.3  Thủ tục hải quan: .................................................................................... 11  1.2.4  Mối liên hệ mật thiết giữa một số loại hợp đồng thương mại quốc tế: .. 11  1.2.5  Quy định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng: ............................ 11  1.2.6  Giải quyết tranh chấp (thỏa thuận trọng tài):.......................................... 11  1.3.  Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế..................................... 12  1.4.1  Khả năng để phát sinh một hợp đồng TMQT......................................... 12  1.4.2  Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng TMQT theo pháp luật Việt nam............13  1.4.3  Thủ tục ký kết hợp đồng TMQT ............................................................ 14 1.4.  Thực hiện hợp đồng TMQT ....................................................................... 15  1.5.  Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT .............................................. 15  1.5.1  Các yếu tố cấu thành trách nhiệm........................................................... 15  1.5.2  Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT ................................. 16  1.6.  Giải quyết tranh chấp trong buôn bán quốc tế ........................................ 19  1.6.1  Khái niệm và giải quyết tranh chấp........................................................ 19  1.6.2  Các phương thức giải quyết tranh chấp.................................................. 19  1.7.  Luật điều chỉnh hợp đồng TMQT ............................................................. 20  Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý   Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 2 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.7.1  Luật quốc gia .......................................................................................... 22  1.7.2  Điều ước quốc tế..................................................................................... 22  1.7.3  Tập quán thương mại quốc tế ................................................................. 23  1.7.4  Án lệ và các nghị định ............................................................................ 24  CHUƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ Ở CÔNG TY CPDVCKHH ........... 26  2.1.  Khái quát chung về công ty CP DVCKHH............................................... 26  2.1.1.  Quá trình hình thành và phát triển.......................................................... 27  2.1.2.  Tầm nhìn và sứ mệnh ............................................................................. 27  2.1.3.  Các dự án đã tiến hành ........................................................................... 28  2.1.4.  Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, chức năng nhiệm vụ các phòng ban của Công ty............................................................................................................... 33  2.1.5.  Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty CP DVCKHH ................. 36  2.2.  Hiện trạng ký kết và thực hiện hợp đồng tmqt ở công ty CP DVCKHH41  2.2.1.  Quy trình mua sắm của Dự Án............................................................... 41  2.2.2.  Kết quả thực hiện hợp đồng TMQT ....................................................... 41  2.2.3.  Tình hình ký kết và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT ở Công ty CPDVCKHH...................................................................................................... 46  2.2.4.  Nội dung ký kết của một hợp đồng TMQT ............................................ 50  2.2.5.  Tình hình thực hiện hợp đồng TMQT của Công ty................................ 54  2.3.  Đánh giá chung về khía cạnh pháp lý của hợp đồng TMQT của công ty CP DVCKHH ..................................................................................................... 69  CHUƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KÝ KẾT VÀ THỰC HIỆN HỢP ĐỒNG TMQT TRONG THỜI GIAN TỚI TẠI CÔNG TY CPDVCKHH ......................................................................................... 71  3.1.  Hoàn thiện trình tự nội dung và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT tại công ty CP DVCKHH............................................................................ 71  3.1.1  Hoàn thiện căn cứ và phương pháp xây dựng hợp đồng TMQT............ 71  3.1.2  Đối với nội dung ký kết của một hợp đồng TMQT: .............................. 78  Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 3 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 3.1.3  Bảo đảm cơ sở pháp lý của hợp đồng TMQT ........................................ 78  3.2.  Hoàn thiện việc tổ chức thực hiện hợp đồng TMQT ở công ty CP DVCKHH ..................................................................................................... 80  3.3.1  Điều kiện bảo đảm thực hiện tốt hợp đồng TMQT ................................ 80  3.3.2  Quản lý hợp đồng TMQT và quan hệ đối tác......................................... 81  3.3.3  Giải quyết tranh chấp.............................................................................. 82  3.3.4  Biện pháp tăng khách hàng, số lượng và giá trị hợp đồng TMQT......... 83  1.  Đánh giá kết quả đạt được............................................................................. 86  2.  Đánh giá mức độ đóng góp ........................................................................... 86  3.  Hướng phát triển tiếp theo của đề tài ............................................................ 86  4.  Khuyến nghị và kết luận................................................................................ 87  CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 88  Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 4 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TMQT - Thương mại quốc tế NVMS - Nhân viên mua sắm (Buyer) CP DVCKHH - Công ty Cổ phần Dịch vụ cơ khí Hàng Hải HĐ - Hợp đồng NVMS - Nhân viên mua sắm BPMS - Bộ phận mua sắm NVTK - Nhân viên thiết kế BPTK - Bộ phận thiết kế YCKT - Yêu cầu về mặt kỹ thuật của vậy tư, thiết bị Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 5 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công cuộc đổi mới nền kinh tế Việt Nam theo định hướng mở cửa, chủ động hội nhập quốc tế đã mang lại những thành tựu quan trọng, tạo ra thế và lực mới cho nước ta để tiếp tục hội nhập sâu sắc hơn vào kinh tế khu vực và thế giới. Thương mại quốc tế có nhiều bước tăng trưởng đáng kể, đóng góp phần lớn vào GDP đồng thời giải quyết nhiều vấn đề mang tính xã hội sâu sắc như công ăn việc làm, mức sống nhân dân, vị thế đất nước trên trường quốc tế. Để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh quốc tế được thực hiện một cách thuận lợi và an toàn, một nghiệp vụ quan trọng đối với mọi thương nhân là việc xây dựng các hợp đồng. Như vậy, hợp đồng là cầu nối giữa Người mua và Người bán trong hoạt động mua bán quốc tế và có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cả lợi ích kinh tế lẫn quan hệ ngoại giao đối với những nước đó. Tuy nhiên, do hạn chế về nhiều mặt việc mua bán thông qua hợp đồng với bạn hàng quốc tế vẫn còn nhiều mới mẻ, bỡ ngỡ đối với các Doanh nghiệp Việt nam. Thực tế cho thấy, việc thiếu trang bị những kiến thức pháp lý cần thiết trong hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng đã mang lại hậu quả khôn lường mà nhiều doanh nghiệp đã phải gánh chịu những thiệt hại về tài sản, tiền bạc, sự mất uy tín trong quan hệ kinh doanh và nhiều thua thiệt khác của các doanh nghiệp Việt nam. Nguyên nhân có cả khách quan và chủ quan, nhưng trong đó vẫn chủ yếu vẫn là thiếu kiến thức, kinh nghiệm và chưa chú trọng đúng mức đến tầm quan trọng của việc ký kết và thực hiện hợp đồng. Bởi vậy, việc nghiên cứu vấn đề ký kết và thực hiện hợp đồng đã và đang trở thành vấn đề có tính cấp thiết cho bất kỳ doanh nghiệp nào khi tham gia vào hoạt dộng kinh doanh quốc tế đồng thời bảo vệ kịp thời quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp cũng như quốc gia đó, tránh bị thua thiệt trong quan hệ với bạn hàng và rút ra được nhiều kinh nghiệm làm tăng hiệu quả cho hoạt động mua sắp quốc tế. Qua thời gian thực tập, tìm hiểu tình hình thực tế ở Công ty CP DVCKHH, phân tích rõ các nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh, tôi đã lựa Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 6 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội chọn đề tài: “Thực trạng việc ký kết và thực hiện các hợp đồng thương mại quốc tế của Công ty CP Dịch vụ Cơ khí Hàng Hải và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của luận văn tốt nghiệp được chia thành 3 phần như sau: Chương I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng Thương mại quốc tế Công ty CP DVCKHH Chương III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng Thương mại quốc tế trong thời gian tới taị Công ty CP DVCKHH 2. Mục tiêu của đề tài. Mục tiêu của đề tài là nêu ra những sai sót yếu kém của hoạt động mua sắm TMQT tại Công ty. Từ đó đưa ra những giải pháp khắc phục và hoàn thiện hoạt động này. Nâng cao chất lượng hoạt động mua sắm quốc tế của Công ty CP DVCKHH và tạo niềm tin từ các bạn hàng cũng như khách hàng trong và ngoài nước. 3. Phương pháp nghiên cứu Đề tài dựa trên phương pháp phân tích các dữ liệu thực tế, bài học kinh nghiệm và nghiên cứu tình hình tổng thể của cả nước và thế giới, từ đó đưa ra các biện pháp và kiến nghị không những trong tầm vi mô mà còn vĩ mô. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu các hợp đồng thực tế, các điều khoản của Hợp đồng – Luận văn chỉ tập trung vào thực trạng và các giải pháp, không nghiên cứu và phân tích về chiến lược cũng như lợi nhuận từ hoạt động mua sắm của Công ty. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật - 7 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Chương I: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp - Chương II: Thực trạng hoạt động ký kết và thức hiện hợp đồng Thương mại quốc tế Công ty CP DVCKHH - Chương III: Phương hướng hoàn thiện hoạt động ký kết và thực hiện hợp đồng Thương mại quốc tế trong thời gian tới taị Công ty CPDVCKHH. Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 8 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội PHẦN NỘI DUNG ĐỀ TÀI CHƯƠNG 1: Những vấn đề cơ bản về hợp đồng TMQT trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp 1.1. Khái niệm và phân loại hợp đồng thương mại quốc tế 1.1.1. Khái niệm Hợp đồng thương mại quốc tế là hợp đồng được ký kết giữa các thương nhân có trụ sở thương mại (địa điểm kinh doanh) nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau. Theo quy định của Pháp luật Việt Nam, hợp đồng thương mại quốc tế được coi là hợp pháp khi chủ thể của hợp đồng hợp pháp, tức là có năng lực pháp luật, và người ký kết có năng lực hành vi và thẩm quyền ký kết hợp đồng. Đối tượng của hợp đồng thương mại quốc tế bao gồm: mua bán hàng hóa vật hữu hình; mua bán, chuyển giao kết quả của sở hữu công nghiệp, thông tin; thực hiện công việc; cung cấp dịch vụ thương mại không bị pháp luật Việt Nam cấm. Thông thường, hợp đồng thương mại nói chung và hợp đồng thương mại quốc tế nói riêng, trong mọi trường hợp phải được ký kết bằng văn bản và mọi sửa đổi, bổ sung của nó cũng phải được lập thành văn bản. 1.1.2. Phân loại hợp đồng thương mại quốc tế Trong thực tiễn, căn cứ vào đối tượng của hoạt động thương mại quốc tế ta có thể tạm phân chia hợp đồng thương mại quốc tế thành bốn nhóm cơ bản sau đây: • Hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến mua bán, trao đổi hàng hóa: Loại này là loại hợp đồng chủ yếu trong thương mại quốc tế, bao gồm: - Hợp đồng mua bán hàng hóa; - Hợp đồng trao đổi hàng hóa, ví dụ, thương nhân Việt Nam có thể đổi gạo lấy phân bón, đổi gạo lấy sắt thép với thương nhân của Liên bang Nga v.v…; Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 9 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Mua bán thông qua đấu thầu, đấu giá. Trong hệ thống các hợp đồng thương mại quốc tế thì có thể nói rằng, hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế chiếm vị trí trung tâm. Có một lúc nào đó mua bán hàng hóa quốc tế là hình thức giao dịch thương mại duy nhất giữa các quốc gia và hiện nay hình thức này vẫn là hình thức giao dịch chủ yếu, phổ biến, được sử dụng rộng rãi nhất trong thương mại quốc tế. Chính vì vai trò quan trọng như vậy nên hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được nhiều quốc gia và nhiều tổ chức thương mại quốc tế dành cho một sự chú ý, quan tâm đặc biệt khi tiến hành hoạt động hệ thống hóa, phát điển hóa các quy phạm trong Luật thương mại quốc tế, kết quả là các quy phạm dùng để điều chỉnh hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế cũng được áp dụng dưới hình thức tương tự hóa pháp luật để điều chỉnh các loại hợp đồng thương mại quốc tế khác. Vì vậy trong các văn bản pháp lý của Luật Thương mại quốc tế xây dựng khái niệm hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế được coi là cơ sở để xây dựng khái niệm của các hợp đồng thương mại quốc tế khác nói chung. • Các loại hợp đồng liên quan đến hoạt động cung cấp các loại dịch vụ khác nhau (hợp đồng trong lĩnh vực thương mại dịch vụ): - Hợp đồng vận tải hàng hóa; - Hợp đồng bảo hiểm; - Hợp đồng gia công sản phẩm; - Hợp đồng thuê tài chính; - Hợp đồng bao thanh toán; - Bảo lãnh ngân hàng… • Các loại hợp đồng thương mại quốc tế liên quan đến việc tổ chức kinh doanh ở nước ngoài: - Hợp đồng đại diện thương mại; Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 10 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội - Hợp đồng chuyển giao công nghệ(Li-xăng); - Hợp đồng chuyển nhượng quyền thương mại (Franchising). • Các hợp đồng thương mại quốc tế trong lĩnh vực tổ chức kinh doanh ở nước ngoài. Ví dụ, hợp đồng đại diện thương mại. Trong hoạt động thương mại nói chung và trong hoạt động thương mại ở nước ta nói riêng, có một số loại hợp đồng liên quan đến thương mại hàng hoá, thương mại dịch vụ và cả thương mại liên quan đến sở hữu trí tuệ, ví dụ, hợp đồng độc quyền phân phối (Solo-distribution Agreement) 1.2. Đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế Hợp đồng thương mại quốc tế có những đặc điểm cơ bản sau đây: 1.2.1 Luật điều chỉnh: Việc trụ sở thương mại của các bên trong hợp đồng thương mại quốc tế nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau không chỉ có nghĩa các bên nằm trên lãnh thổ của các nước khác nhau mà còn có nghĩa các bên thuộc các hệ thống pháp luật khác nhau. Chính vì lý do này mà không có pháp luật của một quốc gia nào có giá trị áp dụng bắt buộc đối với các bên trong hợp đồng, việc áp dụng luật nào cho hợp đồng hoàn toàn do sự lựa chọn của các bên. Không những thế hợp đồng thương mại quốc tế được điều chỉnh không những bằng luật quốc gia mà còn được điều chỉnh bởi: điều ước quốc tế; các tập quán thương mại quốc tế tùy thuộc vào sự lựa chọn của các bên. 1.2.2 Giá cả và phương thức thanh toán: Việc thanh toán liên quan mật thiết đến điều kiện ngoại tệ thanh toán. Vì vậy cần đưa vào hợp đồng các quy định sau: xác định ngoại tệ của hàng hóa nghĩa là ngoại tệ trong đó giá hàng, giá của dịch vụ được thể hiện (USD, EURO v.v…). Ngoại tệ thanh toán có nghĩa là đồng tiền thanh toán (có thể giá hàng được thể hiện bằng USD, tuy nhiên việcgi thanh toán có thể bằng EURO phụ thuộc vào sự ổn định của tỷ giá và vào việc ngoại tệ nào được sử dụng thông dụng trong một số trường hợp nhất định); điều kiện chuyển đổi từ ngoại tệ này sang ngoại Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 11 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội tệ khác nếu ngoại tệ giá và ngoại tệ thanh toán không giống nhau; những biện pháp ngăn chặn rủi ro do biến động tỷ giá. 1.2.3 Thủ tục hải quan: Một trong những đặc điểm của hợp đồng thương mại quốc tế là hàng hóa, dịch vụ là đối tượng của hợp đồng được chuyên chở qua biên giới hai hay nhiều quốc gia. Để xuất hoặc nhập hàng hóa, dịch vụ cần thiết phải thực hiện một số thủ tục hải quan do luật của mỗi quốc gia quy định. Vì vậy trong nội dung hợp đồng, nhiều trường hợp phải có điều kiện phân chia trách nhiệm của các bên trong việc thực hiện các thủ tục nói trên, cũng như thủ tục quá cảnh qua một nước thứ ba. 1.2.4 Mối liên hệ mật thiết giữa một số loại hợp đồng thương mại quốc tế: Việc thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa ngoại thương được đi kèm với việc ký kết một loạt hợp đồng: vận tải, bảo hiểm, vay tín dụng v.v… Như vậy, một thương vụ được thực hiện với sự trợ giúp của một hệ thống các hợp đồng liên quan mật thiết với nhau. Mỗi hợp đồng có chủ thể, điều kiện, luật áp dụng riêng của mình. Tuy nhiên để đảm bảo thương vụ có hiệu quả cần phải có sự thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện các hợp đồng này. 1.2.5 Quy định trường hợp bất khả kháng trong hợp đồng: Trong quan hệ thương mại quốc tế có sự rủi ro đáng kể do không có khả năng thực hiện nghĩa vụ vì những sự kiện bất thường: đảo chính, xung đột vũ trang; thuế nhập khẩu, xuất khẩu tăng cao; nhà nước cấm chuyển ngoại tệ ra khỏi biên giới v.v… Vì vậy việc đưa vào hợp đồng những quy định để điều chỉnh sự ảnh hưởng của các sự kiện nói trên đối với việc phân chia trách nhiệm của các bên do hoàn toàn không thực hiện hay không thực hiện một phần nghĩa vụ có ý nghĩa quan trọng đặc biệt. 1.2.6 Giải quyết tranh chấp (thỏa thuận trọng tài): Việc đưa vào hợp đồng thương mại quốc tế điều kiện quy định thủ tục giải quyết tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên trong quá trình thực hiện hợp đồng (thỏa thuận trọng tài) không kém phần quan trọng. Thiếu điều kiện này Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 12 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội sẽ làm cho việc giải quyết tranh chấp giữa các bên trở nên khó khan, phức tạp hơn, thậm chí nhiều lúc không thể giải quyết được. Những đặc điểm nói trên cho thấy rằng căn cứ theo nội dung, hợp đồng thương mại quốc tế có nhiều điều khoản khác với hợp đồng thương mại nội địa thông thường. Tuy nhiên sự có mặt các điều khoản đặc thù trên trong hợp đồng không phải là những dấu hiện để có thể xác định tính quốc tế của hợp đồng. Ngược lại, sự xuất hiện của yếu tố đặc thù trên nhờ tính quốc tế của hợp đồng. Vì vậy, một lần nữa có thể khẳng định rằng dấu hiệu trụ sở thương mại của các bên nằm trên lãnh thổ của các quốc gia khác nhau là điều kiện cần và đủ để xác định hợp đồng là hợp đồng thương mại quốc tế. 1.3. Cơ sở pháp lý của hợp đồng thương mại quốc tế 1.4.1 Khả năng để phát sinh một hợp đồng TMQT - Một hợp đồng TMQT trong giao dịch buôn bán (bỏ qua hàng tặng và các vấn đề khác) chỉ đơn giản là một bên đưa ra lời chào hàng và bên kia chấp nhận lời chào hàng ấy. Chào hàng làm phát sinh trách nhiệm ngay khi nó rời tay bên chào hàng đồng thời nó cũng có thể huỷ ngang bất cứ lúc nào trước khi được chấp nhận. - Đặt hàng là một lời đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. trong đơn đặt hàng, người mua liệt kê với người bán cụ thể với các loại hàng hoá mà mình định mua, cùng các nội dung cần thiết cho việc ký kết hợp đồng đối với một lời chào hàng cố định. Khi người bán xác định ( bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua thì cũng phát sinh một hợp đồng. Trong trường hợp này, hợp đồng được thể hiện bằng hai văn bản là đơn đặt hàng của người mua và văn bản xác nhận của người bán. Như vậy, khi một lời chào hàng hoặc đặt hàng được chấp nhận vô điều kiện bằng văn bản thì khả năng ký kết một hợp đồng là có thực và các bên sẽ chuẩn bị tiến hành cho một hợp đồng cụ thể hơn. Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 13 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 1.4.2 Điều kiện có hiệu lực của một hợp đồng TMQT theo pháp luật Việt nam Khi đàm phán ký kết hợp đồng, các nhà đàm phán quốc tế thông thường chỉ hiểu biết về luật của nước mình nhưng ít khi biết tới luật của nước khác. Điều này thực sự nguy hiểm như có thể ký kết một hợp đồng không có giá trị pháp lý hoặc chứa đầy các rủi ro được tính trước mà bên kia không ngờ tới. Theo các điều luật, giá trị của một hợp đồng phụ thuộc vào một điều kiện nhất định liên quan đến: Các bên tham gia ký kết, địa vị pháp lý của các bên, sự thoả thuận giữa các bên về các nghĩa vụ. Theo luật dân sự Việt nam, điều kiện để một hợp đồng có hiệu lực gồm 4 nội dung sau: • Chủ thể phải hợp pháp: có nghĩa là phải tuân thủ các điều kiện do luật pháp Việt nam quy định ( Nêu ở phần hợp đồng TMQT). • Hình thức phải hợp pháp: Hợp đồng TMQT phải được ký kết bằng hình thức văn bản mới có hiệu lực và mọi sửa đổi bổ sung cũng phải được làm bằng văn bản. Mọi hình thức sửa đổi bằng miệng đều không có giá trị pháp lý. • Nội dung phải hợp pháp: Tính hợp pháp của hợp đồng. - Thứ nhất: hợp đồng phải có các điềukhoản chủ yếu. Tại điều 50 – Luật Thuơng mại Việt nam thì nội dung của hợp đồng bao gồm 6 điều khoản chủ yếu sau: Tên hàng, số lượng, quy cách, phẩm chất, thời hạn,và địa điểm giao hàng, giá cả, điều kiện cơ sở giao hàng, phương thức thanh toán và chứng từ giao hàng. - Thứ hai: Ngoài những điều khoản chủ yếu nêu trên, bất kỳ một đièu khoản nào đưa vào hợp đồng thì gọi là điều khoản thông thường như bao bì, mẫu cách, giám định chế tài, tranh chấp, bảo hành.... • Hợp đồng phải được ký kết trên cơ sở tự nguyện: Nguyên tắc này cho phép các bên được hoàn toàn tự do thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên trong khuôn khổ pháp luật và loại bỏ tất cả các hợp đồng được ký kết trên cơ sở dùng bạo lực, do bị đe doạ, bị lừa đảo hoặc do sự nhầm lẫn. Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 1.4.3 14 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Thủ tục ký kết hợp đồng TMQT Về hình thức ký kết: Có hai loại hình thức ký kết hợp đồng là: • Trực tiếp gặp gỡ đàm phán: Nếu các bên thống nhất hoàn toàn về các vấn đề đã nêu ra trong quá trình đàm phán trực tiếp và cùng ký vào bản dự thảo hợp đồng thì hợp đồng được coi như là ký kết từ lúc các bên cùng ký vào hợp đồng. • Ký kết gián tiếp: Những hợp đồng được ký với những khách hàng mà không có điều kiện gặp gỡ, trực tiếp đàm phán thì hợp đồng phải được ký bằng cách trao đổi ký kết hợp đồng thông qua việc gửi chào hàng hoặc đặt hàng. Loại hợp đồng này thường trải qua hai giai đoạn: a) Giai đoạn đề nghị ký hợp đồng: trong giai đoạn này, người đề nghị ký kết hợp đồng chú ý các điều kiện có hiệu lực của đơn đề nghị ký hợp đồng, thời hạn có hiệu lực và điều kiện huỷ bỏ đơn đề nghị ký hợp đồng. b) Giai đoạn chấp nhận: Việc chấp thuận cũng phải tuân thủ một số quy định như: Chấp thuận dứt khoát vô điều kiện đề nghị ký kết hợp dồng, thì hợp đồng được coi là đã ký kết. Nếu bổ sung sửa đổi một số điểm trong đơn đề nghị thì về mặt pháp lý họ đã từ chối việc ký kết và đưa ra một lời chào từ chối. Còn nếu người đề nghị chấp nhận mọi sửa đổi bổ xung của phía bên kia thì lúc đó hợp đồng mới tiếp tục được coi là ký kết. • Người ký kết: Người đứng tên tham gia ký kết hợp đồng phải là người có chức năng thẩm quyền phù hợp với quy định của pháp luật. Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các pháp nhân thì luật pháp sẽ quy định ai là người có thẩm quyền ký hợp đồng. Thông thường theo luật định thì Tổng Giám Đốc, Giám đốc, Chủ tịch hãng tập đoàn là những người đại diện cho Công ty ký kết hợp đồng. Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 15 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Nếu là hợp đồng được ký kết giữa các cá nhân, doanh nghiệp tư nhân với nhau thì thẩm quyền ký kết sẽ thuộc về người chủ doanh nghiệp đó. Ngoài ra còn có những người đại diện theo luật định uỷ quyền. Việc uỷ quyền được thực hiện trên giấy uỷ quyền hoặc hợp đồng uỷ thác. 1.4. Thực hiện hợp đồng TMQT Nguyên tắc chấp hành hợp đồng: Đó là những tư tưởng chỉ đạo có tính bắt buộc các bên phải tuân thủ hợp đồng trong quá trình thực hiện hợp đồng. Luật pháp các nước đều quy định rằng cũng như với hợp đồng dân sự, hợp đồng ngoại thương phải chấp hành 3 nguyên tắc sau: - Nguyên tắc chấp hành hiện thực và thực hiện đúng về mặt đối tượng, không được thay thế việc thực hiện đó bằng việc đưa một khoản tiền nhất định hoặc dưới một hình khác - Nguyên tắc chấp hành đúng: tức là thực hiện tất cả các điều khoản đã cam kết.Mọi quy định trong hợp đồng đều phải thực hiện đúng và đầy đủ. - Nguyên tắc chấp hành trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi: Các bên có nghiã vụ hợp tác chặt chẽ, thường xuyên và theo dõi giúp đỡ lẫn nhau để thực hiện đầy đủ và nghiêm chỉnh cam kết, cùng nhau khắc phục khó khăn trong quá trình thực hiện hợp đồng ngay cả khi có tranh chấp xảy ra. Nếu một trong hai bên không tuân thủ 1 trong 3 nguyên tắc nói trên thì sẽ bị coi là vi phạm hợp đồng và chịu trách nhiệm với bên kia. 1.5. Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT 1.5.1 Các yếu tố cấu thành trách nhiệm Những vi phạm trong quá trình thực hiện hợp đồng sẽ có tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh cuả 2 bên. Tuy nhiên, không phải mọi vi phạm cấu thành trách nhiệm, chỉ những vi phạm được cấu thành với 4 yếu tố sau: Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 16 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Thứ nhất: Người thụ trái (bên có nghĩa vụ) có hành vi vi phạm hợp đồng, thể hiện ở việc không thực hiện hoặc không thực hiện tốt hợp đồng. Tuy nhiên trái chủ ( bên có quyền) phải chứng minh về hành vi trái pháp luật của người thụ trái. Thứ hai: Thụ trái có lỗi. Lỗi của thụ trái có lỗi khi vi phạm hợp đồng TMQT thường là lỗi suy đoán. Điều này có nghĩa là pháp luật dựa vào nguyên tắc “suy đoán lỗi” để quy trách nhiệm chứ không dựa vào lỗi cố hay vô ý. Thứ ba: Trái chủ có thiệt hại về tài sản. Đây có thể là thiệt hại vô hình hoặc hữu hình như nhà cửa, uy tín kinh doanh, nhưng phải tính chất thực tế, nghĩa là phải tính toán được một cách cụ thể và phải có bằng chứng nếu trái chủ muốn đòi bồi thường. Thứ tư: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật của người thụ trái với thiệt hại thực tế mà trái chủ phải gánh chịu, có nghĩa là hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân dẫn đến hiệu quả của thiệt hại đó. 1.5.2 Chế độ trách nhiệm do vi phạm hợp đồng TMQT Khi vi phạm hợp đồng TMQT, thụ trái phải chịu trách nhiệm dân sự này được thể hiện thông qua 4 loại chế tài sau: • Chế tài phạt Phạt là một hình thức trách nhiệm, một loại chế tài được áp dụng phổ biến đối với vi phạm hợp đồng ngoại thương. Luật pháp các nước đều cho phép trái chủ có quyền yêu cầu thụ trái trả một khoản tiền phạt nhất định do vi phạm hợp đồng nếu như trong hợp đồng hoặc các văn bản có liên quan, có mức quy định mức phạt và sau khi đã nộp tiền phạt rồi thì không phải bồi thường thiệt hại nữa, trừ nhứng trường hợp cá biệt đã quy định cụ thể. Có hai loại phạt là phạt bội ước và phạt vạ: Phạt bội ước: Là bên thụ trái phải nộp số tiền nhất định và sau khi nộp phạt thì không phải thực hiện hợp đồng nữa. Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý Luận văn Thạc sỹ kỹ thuật 17 Trường Đại học Bách khoa Hà Nội Phạt vạ ( phạt chậm thực hiện hợp đồng) là phải nộp một số tiền nhất định, trong trường hợp thực hiện không đúng hợp đồng. Công ước Viên - 1980 về hợp đồng mua bán ngoại thương không quy định chế tài phạt vạ. Như vậy, chế tài phạt vạ thường chỉ áp dụng cho những trường hợp vi phạm cụ thể đã được quy định trong hợp đồng hay trong các điều ước quốc tế có liên quan hoặc có luật thực chất được áp dụng cho hợp đồng. Tuy nhiên có những trường hợp vi phạm phải áp dụng đồng thời cả hai chế tài thực hiện thực sự và chế tài phạt. VD: Khi giao hàng chậm thì người bán vừa phải thực hiện vừa phải nộp phạt giao chậm. • Chế tài bồi thường thiệt hại Nếu các bên không ấn định mức phạt trong hợp đồng thì khi vi phạm hợp đồng gây thiệt hại cho trái chủ sẽ phải bồi thường số thiệt hại đó. Có hai loại bồi thường: Bồi thường có tính chất đền bù: Bên vi phạm phải đền bù lại số thiệt hại mà bên bị thiệt hại phải gánh chịu. VD: Giao hàng kém phẩm chất, giao sai địa điểm, giao hàng có bao bì xấu.. Bồi thường theo thời gian: Số tiền thiệt hại phải bồi thường tỷ lệ với thời gian vi phạm hợp đồng. VD: Trả tiền chậm, giao chậm tài liệu.. Hình thức này được áp dụng phổ biến khi mà hợp dồng không quy định điều khoản phạt chậm thực hiện nghĩa vụ. Bồi thường thiệt hại được tiến hành theo nguyên tắc bồi thường toàn bộ thiệt hại bao gồm: Giá trị giảm sút tài sản, chi phí phải trả thêm, các khoản lợi không được hưởng nhưng có thể dự tính và chứng minh được. Ngoài ra không bồi thường thiệt hại gián tiếp và thiệt hại xã hội, đột xuất mà khi ký kết hợp đồng không thể lường được. • Chế tài thực hiện thực sự Học viên: Lê Huỳnh Hiệp –QTKD 2010 Khoa Kinh tế và Quản lý
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan