Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn tư duy biện chứng hồ chí minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vậ...

Tài liệu Luận văn tư duy biện chứng hồ chí minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh sơn la hiện nay

.PDF
132
591
126

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI -------- DƯƠNG VĂN LĨNH TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC HÀ NỘI - 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ---------------- DƯƠNG VĂN LĨNH TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY Chuyên ngành : Triết học Mã số : 60.22.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ TRIẾT HỌC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ VĂN ĐOÁN HÀ NỘI - 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoàn rằng, luận văn thạc sĩ Triết học với đề tài “Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn của PGS. TS Lê Văn Đoán. Các số liệu, trích dẫn và tài liệu tham khảo trong luận văn là hoàn toàn trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Lĩnh LỜI CẢM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến PGS.TS Lê Văn Đoán - Người thầy đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Đồng thời, em gửi lời cảm ơn đến Ban chủ nhiệm khoa Triết học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài. Cảm ơn gia đình, cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và Ủy Ban nhân dân, Ban Dân vận tỉnh Sơn La đã luôn giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt thời gian qua để tôi có thể hoàn thành tốt luận văn. Hà Nội, tháng 5 năm 2017 Tác giả luận văn Dương Văn Lĩnh MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 3 3. Mục đích nghiên cứu .............................................................................. 8 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................ 8 6. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 9 7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu................................................................. 9 8. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 9 9. Cấu trúc của luận văn .............................................................................. 9 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn ..................... 9 Chương 1: TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH............................................ 11 1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 11 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trin ̀ h hình thành tư duy biện chứng Hồ Chí Minh .............................................................................. 14 1.2.1. Truyền thống cách mạng Việt Nam ............................................. 14 1.2.2. Bản thân Hồ Chí Minh và quá trình tìm đường cứu nước ........... 17 1.2.3. Sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin .............................. 30 1.3. Những nội dung cơ bản trong tư duy biện chứng Hồ Chí Minh ....... 33 1.3.1. Đảm bảo nguyên tắc thống nhất của lý luận và thực tiễn ............ 33 1.3.2. Phát hiện và giải quyết mâu thuẫn ............................................... 36 1.3.3. Tư tưởng Dĩ bất biến, ứng vạn biến ............................................. 42 1.3.4. Sự thống nhất biện chứng giữa dân tộc và giai cấp ..................... 45 1.3.5. Tư tưởng “lấy dân làm gốc” ........................................................ 48 Chương 2: Ý NGHĨA CỦA TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC DÂN VẬN Ở TỈNH SƠN LA HIỆN NAY ....................... 55 2.1. Thực trạng vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay ............................................ 55 2.1.1. Những yếu tố ảnh hưởng đến vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận đối với tỉnh Sơn La hiện nay ..... 55 2.1.2. Những thành quả và hạn chế của việc vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay ................................................................................................. 63 2.2. Những giải pháp cơ bản trong vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay.............. 88 2.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế ............................................................ 88 2.2.2. Nhóm giải pháp về chính trị - xã hội ............................................ 95 2.2.3. Nhóm giải pháp về văn hóa - giáo dục ....................................... 110 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 117 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 120 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chủ tịch Hồ Chí Minh là biểu tượng của khối đại đoàn kết toàn dân tộc. Yêu nước, thương dân, cả cuộc đời người đấu tranh không mệt mỏi vì tự do hạnh phúc của nhân dân. Người có một hệ thống quan điểm toàn diện và phong phú về cách mạng Việt Nam. Những tinh hoa ưu tú nhất của lịch sử tư tưởng dân tộc, thời đại và nhân loại được trí tuệ, nhân cách Hồ Chí Minh làm cho thăng hoa, trở thành giá trị văn hóa Việt Nam hiện đại. Hồ Chí Minh không những nắm lấy cái tinh thần, phương pháp biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, hòa quyện với tinh hoa biện chứng phương Đông vào thực tiễn lịch sử cách mạng Việt Nam để phát hiện, giải quyết những vấn đề của lịch sử cách mạng Việt Nam một cách đúng đắn, sáng tạo mà còn bổ sung mới, phát triển và làm phong phú hơn chủ nghĩa Mác - Lênin trong thời đại mới để tạo nên cái riêng trong tư tưởng biện chứng của mình. Trong đó quan điểm nổi bật nhất là tinh thần yêu nước, độc lập dân tộc kết hợp giải phóng giai cấp mà cốt lõi là tinh thần đoàn kết dân tộc “Sự nghiệp cách mạng là sự nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân và chỉ có thể thực hiện được bằng sức mạnh của khối thống nhất toàn dân…”. Trong tinh thần đoàn kết, công tác vận động quần chúng nhân dân đoàn kết, thống nhất, chung sức một lòng thực hiện cách mạng, điều đó thể hiện rõ nhất sự phát triển tổng hợp của tư duy biện chứng, khoa học chính trị, nghệ thuật, tinh tế và sâu sắc bởi nó chứa đựng những tinh hoa của lịch sử tư tưởng biện chứng nhân loại nhưng không hề bị gò bó, máy móc mà Người vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo trong mọi hoàn cảnh cụ thể, ở mọi lĩnh vực và ngày càng phổ biến hơn trong quá trình cùng nhân dân thực hiện chèo lái con thuyền cách mạng Việt Nam. 2 Trong hoàn cảnh kháng chiến công tác vâ ̣n đô ̣ng quầ n chúng để đoàn kết dân tộc là vấn đề cấp bách, còn trong sự phát triển lâu dài của cách mạng, đây là vấn đề mang tính chiến lược. Đảng ta xác định: “Dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng của nước ta; là điều kiện quan trọng đảm bảo có sự lãnh đạo của Đảng và củng cố, tăng cường mối quan hệ máu thịt giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân”. Bước vào công cuộc đổi mới, bên cạnh những thành tựu đạt được trong lĩnh vực vận động quần chúng của Đảng. Song cũng bộc lộ những khuyết điểm hạn chế. Tại Hội nghị triển khai chương trình hành động thực hiện nghị quyết Đại hội XII (27/5/2016) của Đảng về công tác dân vận. Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng chỉ rõ: “Đảng ta và Bác Hồ luôn xác định dân vận và công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược đối với toàn bộ sự nghiệp cách mạng nước ta…”. “Bên cạnh những thành tích, tiến bộ công tác dân vận cũng còn những mặt hạn chế, yếu kém mà Đại hội XII đã chỉ ra. Đó là: Việc cụ thể hóa và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, kết luận quyết định của Đảng về công tác dân vận hiệu quả chưa cao; chưa đánh giá, dự báo kịp thời những diễn biến tư tưởng nhân dân; chậm đổi mới nội dung, phương thức vận động, tập hợp quần chúng trong tình hình mới…”. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn nhấn mạnh vai trò của công tác dân vận trong xây dựng Đảng, củng cố chính quyền. Tác giả nhận thấy tư duy biện chứng của Người trong giai đoạn hiện nay còn giữ nguyên giá trị to lớn đố i với sự nghiê ̣p cách ma ̣ng nước ta nói chung và Sơn La nói riêng. “Củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc và mối quan hệ máu thịt giữa Đảng và nhân dân; tập hợp, vận động nhân dân thực hiện tốt các chủ chương của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà 3 nước; phát huy sức mạnh to lớn của nhân dân, tạo thành phong trào cách mạng rộng lớn trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Sơn La là tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, tỉnh có diện tích 14.125 km² chiếm 4,27% tổng diện tích Việt Nam, đứng thứ 3 trong số 63 tỉnh/thành phố.; là nơi cùng sinh sống của 12 dân tô ̣c thiểu với gầ n 1,2 triê ̣u dân. Việc phát triển bền vững kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - giáo dục và quốc phòng - an ninh ở tỉnh Sơn La có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với sự phát triển chung của cả nước. Tuy nhiên, trong những năm qua, cùng với các tỉnh của Tây Nam Bộ, Tây Nguyên thì Sơn La thuộc vùng Tây Bắc cũng là điểm nóng về bất ổn kinh tế - xã hội, chính trị - tư tưởng, văn hóa - xã hội,… cần được Đảng, Nhà nước đặc biệt là các cấp ủy Đảng thuộc tỉnh Sơn La quan tâm sâu sắc hơn nữa. Chính những lý do đó đã thôi thúc tác giả chọn đề tài “Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay” để làm luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Triết học của mình. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu Việc nghiên cứu tư tưởng triết học và công tác dân vận đã được nhiều nhà khoa học đề xuất về hướng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu nên cũng đã có một số công trình như sau: Thứ nhất, Nhóm các công trình về Phương pháp và phong cách của Hồ Chí Minh Tiêu biểu nhất là cuốn Phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh - GS Đặng Xuân Kỳ chủ biên, Nxb Lý luận chính trị, 2004. Tác giả đã trình bày một cách có hệ thống các lý luận về phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh và phân tích khá cặn kẽ nội dung, ý nghĩa của phương pháp, phong cách Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, tác giả chưa chỉ ra và phân tích rõ tính biện chứng trong các phương pháp cách mạng trên. Đây là một trong số những tài liệu đầu tiên nghiên 4 cứu về phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh từ đó mở đường và đưa việc nghiên cứu phương pháp và phong cách Hồ Chí Minh lên tầm cao mới. Cuốn sách thứ hai cũng liên quan đến đề tài này là cuốn Tìm hiểu phương pháp Hồ Chí Minh của GS.TS Hoàng Chí Bảo, Nxb Lý luận Chính trị - Hành Chính, Hà Nội (2011). Cuốn sách là công trình đầy đặn, công phu thể hiện tâm huyết của một nhà khoa học đã có sự thấu hiểu sâu sắc về con người và phương pháp Hồ Chí Minh. Từ những quan điểm mang tính chất gợi mở, GS.TS Hoàng Chí Bảo đã chỉ ra sự hình thành phương pháp Hồ Chí Minh, bước đầu nêu ra và phân tích những đặc điểm chủ yếu của phương pháp Hồ Chí Minh, từ đó bước đầu vận dụng vào tìm hiểu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh chứ chưa đi vào tìm hiểu và phân tích tính biện chứng trong các phương pháp cách mạng. Về cơ bản, cuốn sách đã trình bày một cách có hệ thống phương pháp Hồ Chí Minh và bước đầu gợi mở cho các nhà nghiên cứu về phương pháp Hồ Chí Minh sau này. Thứ hai, Nhóm các công trình nghiên cứu về tư tưởng và tư tưởng triết học Hồ Chí Minh Các cuốn sách tiêu biểu là Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh của Viện Hồ Chí Minh, Hà Nội, 1993, tập 3; Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh do Lê Hữu Nghĩa (Chủ biên), Nxb Lao Động, Hà Nội, 2000; Góp phần tìm hiểu tư duy đặc sắc tư duy triết học Hồ Chí Minh của tác giả Hồ Kiếm Việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2004; Hồ Chí Minh học và minh triết Hồ Chí Minh của tác giả Bùi Đình Phong, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2008; Hồ Chí Minh, nhà cách mạng sáng tạo của Mạch Quang Thắng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009; Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh của Phạm Ngọc Anh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2010; và tiêu biểu nhất là cuốn Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài của GS. Trần Nhâm, Nxb Lý luận Chính trị quốc gia, Hà Nội (2011). 5 Các công trình trên đã mở rộng nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh trên các vấn đề chiến lược và sách lược cách mạng. Nắm rõ tình hình thực tiễn của thế giới và Việt Nam những năm 1930, vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã khởi thảo và chỉ rõ con đường tiến lên của cách mạng Việt Nam trong Cương lĩnh đầu tiên của Đảng là “làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản”. Tầm cao về tư duy chiến lược của Hồ Chí Minh và Đảng ta chính là tầm nhìn bao quát, hiểu được bản chất ẩn náu bên trong những vấn đề cơ bản đề từ đó đề ra các tập hợp lực lượng, chiến lược cách mạng, chuyển hướng chiến lược hợp lý. Đặc biệt chiến lược xuyên suốt trong quá trình kết hợp độc lập dân tộc và giai cấp để đi lên con đường chủ nghĩa xã hội, nổi lên trong hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc. Sự thiên tài trong tư tưởng Hồ Chí Minh - vấn đề được tác giả xem như là trung tâm phân tích trong tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh được thể hiện rõ trong tư duy mới về Đảng cầm quyền, quần chứng nhân dân. Theo Hồ Chí Minh, Đảng, Nhà nước và nhân dân có mối liên hệ chặt chẽ, không thể tách rời. Xây dựng Đảng ta thành một đảng trí tuệ, một đảng trong sạch, vững mạnh, xứng đáng là người lãnh đạo, là người đầy tớ trung thành của nhân dân. Điểm mới cuốn sách “Hồ Chí Minh nhà tư tưởng thiên tài” là đi sâu làm rõ tư tưởng triết học và nhận thức luận Hồ Chí Minh. Mặc dù Hồ Chí Minh không đi sâu vào tìm hiểu các vấn đề triết học nhưng không thể nói rằng toàn bộ hệ thống tư tưởng, lý luận của Người không mang dấu ấn của quan điểm duy vật triệt để trong triết học. Đặc điểm nổi bật của tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là triết học thực tiễn và nhân sinh, triết học giải phóng và phát triển. Hệ thống tư tưởng triết học Hồ Chí Minh không chỉ làm nổi bật phép biện chứng được hình thành một cách tự nhiên, sáng tạo từ nhiều nguồn, nhiều hướng, nhiều cơ sở khác nhau mà còn nhấn mạnh nhận thức luận của 6 Người qua quá trình thực tiễn hóa lý luận và lý luận hóa thực tiễn. “Thực tiễn không có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông”. Thứ ba, Nhóm các công trình nghiên cứu về công tác dân vận - Tác phẩm tiêu biểu nhất “Dân vận” của chính trực tiếp Hồ Chí Minh viết được in trong Bộ Hồ Chí Minh toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, Hà Nội 2011, tr.232. Về hình thức: Đây là một bài viết rất ngắn gọn, từ đầu đề (chỉ vỏn vẹn 2 từ), đến dung lượng (chỉ có 573 từ); được diễn đạt bằng ngôn ngữ giản dị, gần gũi với quần chúng; văn phong súc tích, có tính khái quát cao. Về nội dung: Giản dị, ngắn gọn mà không hề sơ lược. Tác phẩm “Dân vận” đã gói ghém một cách đầy đủ và sâu sắc những quan điểm, tư duy của Hồ Chí Minh về công tác này. Về tầm quan trọng của công tác dân vận: Hồ Chí Minh chỉ rõ rằng: “Dân vận kém thì việc gì cũng kém. Dân vận khéo thì việc gì cũng thành công”. Về mục đích của công tác dân vận: Cái đích chung và cao nhất của sự nghiệp cách mạng mà Đảng ta và Hồ Chí Minh chủ trương trước sau vẫn là “từ dân, vì dân, cho dân”. Về bản chất của công tác dân vận: Theo Hồ Chí Minh, thực chất hay bản chất của công tác dân vận, chính là nhằm “vận động tất cả lực lượng của mỗi một người dân không để sót một người dân nào, góp thành lực lượng toàn dân, để thực hành những công việc nên làm, những công việc Chính phủ và đoàn thể đã giao cho...”. Về lực lượng làm công tác dân vận: Chỉ rõ tất cả mọi lực lượng, mọi người ai cũng là người làm công tác dân vận. Về cách thức, phương pháp làm công tác dân vận: Óc nghĩ, mắt trông, tai nghe, miệng nói, tay làm, chân đi. + Tác phẩm Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân của Đỗ Mười trong bài phát biểu tại hội thảo tư tưởng dân vận của 7 Chủ tịch Hồ Chí Minh đăng trên tạp chí dân vận số 12-1993, Nxb Chính trị Quốc gia - Sự thật 2014. + Tiêu biểu là cuốn sách Chủ tịch Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Trường Chinh, Nxb Thông tin Lý luận, Hà Nội, 1991 và cuốn sách Tư tưởng Hồ Chí Minh và con đường cách mạng Việt Nam của Võ Nguyên Giáp, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2000. - Ngoài ra còn có một số luận án tiến sĩ và luận văn thạc sĩ: + Lương Văn Kham, Tư tưởng biện chứng Hồ Chí Minh trong cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam, Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội, 2001. + Nguyễn Đức Đạt, Một số quan điểm biện chứng trong tư tưởng Hồ Chí Minh, Đại học Khoa học xã hội và nhân văn, Hà Nội, 2002. + Trần Thị Liên, Tư tưởng “Thân dân” trong triết học phương đông và ý nghĩa của nó đối với công tác dân vận ở thành phố Hải Phòng hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2015. + Lâm Thị thu Việt, Tư tưởng biện chứng của Hồ Chí Minh trong phương pháp cách mạng và ý nghĩa của nó đối với việc giữ gìn sự ổn định chính trị - xã hội ở Đắk Lắk hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học, Trường Đại học Sư Phạm Hà Nội, 2016. Tuy nhiên, các công trình, giáo trình, luận án, luận văn và bài viết chỉ mới “gợi mở”, “khái quát” hoặc chỉ mới đề cập đến tư tưởng biện chứng, triết lý phát triển, quan hệ biện chứng giữa lý luận và thực tiễn, giữa giai cấp và dân tộc... Xin trích dẫn “Lời Nhà xuất bản Lao động Hà Nội” viết cho bản in lần thứ 2 năm 2000 tác phẩm “Tư tưởng triết học Hồ Chí Minh”: Riêng về tư duy biện chứng Hồ Chí Minh thì hầu như rất ít người nghiên cứu, đề tài này hầu như còn mới mẻ sơ khai” Vì vậy, việc nghiên cứu tư tưởng triết học Hồ Chí Minh cũng như Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh chưa có điều kiện đề cập một cách có hệ thống và phân tích cặn kẽ đến những nội dung của những vấn đề đó. 8 3. Mục đích nghiên cứu Một là, trên cơ sở nghiên cứu tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh, tác giả hệ thống hóa, khái quát hóa những quan điểm, tư tưởng biện chứng của Người. Hai là, đưa ra những giải pháp định hướng nhằm nâng cao hiệu quả vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh trong công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Tư tưởng Hồ Chí Minh và công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh và vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 5. Giả thuyết khoa học - Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng, chỉ đạo và đề ra các nhiệm vụ cụ thể cho cách Việt Nam trong từng thời kỳ lịch sử. - Tư duy biện chứng Hồ Chí minh là sự đúc kết những tinh hoa trí tuệ của các nền văn minh phương đông và phương tây trong lịch sử tư tưởng nhân loại. - Nếu chúng ta biết khai thác những giá trị của tư duy biện chứng Hồ Chí Minh và vận dụng chúng một cách linh hoạt vào các lĩnh vực cụ thể của cách mạng Việt Nam thì chắc chắn sẽ góp phần làm sáng tỏ ý nghĩa thực tiễn của tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Cụ thể: + Vận dụng tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh vào công tác dân vận là điều kiện cần thiết đối với việc nâng cao hiệu quả công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. + Nếu Sơn La thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp về kinh tế, chính trị xã hội và văn hóa - giáo dục thì công tác dân vận sẽ đạt được nhiều hiệu quả cao. 9 6. Nhiệm vụ nghiên cứu - Khái quát hóa, hệ thống hóa và phân tích nội dung tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh. - Làm rõ ý nghĩa của việc vận dụng những tư duy biện chứng đó vào thực tiễn công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. - Đưa ra một số giải pháp chủ yếu góp phần nâng cao hiệu quả vận dụng tư duy biện chứng của Người vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 7. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu Tác giả tập trung phân tích những nội dung chủ yếu của tư duy biện chứng Hồ Chí Minh đồng thời vận dụng chúng vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La hiện nay. 8. Phương pháp nghiên cứu Đề tài nghiên cứu dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, các phương pháp phân tích - tổng hợp, logic - lịch sử, khái quát hóa, thống kê, so sánh,… 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục luận văn gồm 2 chương 5 tiết. 10. Những luận điểm cơ bản và đóng góp mới của luận văn 10.1. Những luận điểm cơ bản Một là, tư duy biện chứng của Hồ Chí Minh là sự vận dụng, phát triển sáng tạo tư tưởng biện chứng phương Đông, phương Tây mà tiêu biểu là tư tưởng biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam. Hai là, tư duy biện chứng Hồ Chí Minh mang tính khoa học, cách mạng và tính thực tiễn. Ba là, vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh có vai trò, ý nghĩa to lớn đối với việc vận dụng vào công tác dân vận nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng hiện nay. 10 10.2. Đóng góp mới của luận văn - Về lý luâ ̣n: Góp phần hệ thống hóa những nội dung cơ bản của tư duy biện chứng Hồ Chí Minh; góp phần bổ sung cho phần lý luận nhằm địa phương hóa quan điểm của Đảng, Hồ Chí Minh vào công tác dân vận ở tỉnh Sơn La. - Về thực tiễn: Xây dựng nhóm các giải pháp vận dụng tư duy biện chứng Hồ Chí Minh vào công tác dân vận là nhiệm vụ có ý nghĩa chiến lược với cách mạng Việt nam nói chung và ở tỉnh Sơn La nói riêng hiện nay; là tài liệu tham khảo cho các ban ngành trong công tác dân vận và những tác giả nghiên cứu về công tác dân vận. Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu và giảng dạy tại các cơ sở từ trường Trung học phổ thông đến Đại học ở Tây Bắc. 11 Chương 1 TƯ DUY BIỆN CHỨNG HỒ CHÍ MINH 1.1. Một số khái niệm cơ bản Tư duy: Theo cuốn Từ điển Bách khoa toàn thư Việt Nam, Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một cách đặc biệt - bộ não con người. Tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan dưới dạng các khái niệm, sự phán đoán, lý luận.v.v... [91]. Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật chất phát triển đến trình độ tổ chức cao. Về lý thuyết, Karl Marx cho rằng: “Vận động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển vào và được cải tạo/tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh”. Theo M. Rozenthan và P. Iudin, Từ điển triết học: Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần, đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích cực với nó [77]. Theo cuốn Tâm lý học đại cương của Nguyễn Quang Uẩn chủ biên thì: Tư duy là quá trình tâm lý phản ánh những thuộc tính bản chất, những mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật, hiện tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết [93]. Biện chứng (hay phương pháp biện chứng, phép biện chứng) là một phương pháp luận, đây là phương pháp chủ yếu của cả nền triết học phương Đông và phương Tây trong thời cổ đại. Từ biện chứng “Dialectic” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ; phương pháp biện chứng có nền tảng từ những cuộc đối thoại giữa hai hay nhiều người với những ý kiến, tư tưởng khác nhau 12 và cùng mong muốn thuyết phục người khác. Nhiều dạng khác nhau của biện chứng nổi lên ở phương Đông và phương Tây theo những thời kỳ lịch sử khác nhau. Những trường phái chính theo phương pháp biện chứng là trường phái Socrates, đạo Hindu, đạo Phật, biện chứng Trung cổ, trường phái Hegel và chủ nghĩa Marx. Phép biện chứng là một khoa học triết học, vì vậy nó cũng phát triển từ thấp tới cao. Biện chứng là một lý thuyết cho rằng một cái gì đó - cụ thể hơn, tư duy con người - phát triển theo một cách thức được đặc trưng bởi cái gọi là ba đoạn biện chứng: Chính đề, Phản đề và Hợp đề. Xét trong toàn bộ lịch sử triết học, thì phép biện chứng luôn chiếm một vị trí đặc biệt trong đời sống tinh thần xã hội. Biện chứng và siêu hình là hai phương pháp tư duy trái ngược nhau trong triết học; hình thức cơ bản của phép biện chứng Phép biện chứng chất phác (tự phát), Phép biện chứng duy tâm và Phép biện Phép biện chứng duy vật: Phép biện chứng duy vật: được thể hiện trong triết học do C.Mác và Ăng ghen xây dựng, sau đó được Lênin phát triển. C. Mác và Ăng ghen đã gạt bỏ tính chất thần bí, kế thừa những hạt nhân hợp lý trong phép biện chứng duy tâm để xây dựng phép biện chứng duy vật với tính cách là học thuyết về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển dưới hình thức hoàn bị nhất. Phép biện chứng duy vật là khoa học nghiên cứu những quy luật chung về sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy [92, tr.59]. Biện chứng là phương pháp xem xét những sự vật hiện tượng và những phản ánh của chúng vào tư duy, chủ yếu là trong mối liên hệ qua lại của chúng, trong sự phát sinh, phát triển và sự tiêu vong của chúng [92, tr.60]. Tư duy biện chứng là quá trình tâm lý được xây dựng trên cơ sở xem xét các sự vật, hiện tượng trong mối liên hệ qua lại, tác động lẫn nhau ảnh hưởng, chi phối vừa thống nhất vừa đấu tranh, luôn vận động và phát triển. 13 Tư duy biện chứng Hồ Chí Minh là sản phẩm tổng hợp của sự kế thừa những tư tưởng biện chứng trong lịch sử nhân loại với việc tổng kết những tính chất biện chứng của cách mạng Việt Nam và vận dụng sáng tạo vào thực tiễn xã hội Việt Nam. Dân vâ ̣n là tuyên truyền, giáo dục, vận động, thuyết phục mọi người dân thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Dân vận còn có nghĩa là làm gương trước dân. Theo Hồ Chủ tịch, “dân vận là vận động tất cả lực lượng của mỗi người dân, không để sót một người nào, góp thành lực lượng toàn dân để thực hành những công việc nên làm, những công việc mà đoàn thể và Chính phủ đã giao cho” [64]. Công tác dân vâ ̣n là toàn bộ các hoạt động của Đảng đối với quần chúng nhằm, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, chăm lo cho lợi ích thiết thực của nhân dân, huy động tối đa lực lượng toàn dân thực thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ cách mạng. - Hồ Chí Minh đưa ra quy trình công tác dân vận: + Phải cho dân biết: Quyền làm chủ của nhân dân, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước, thông tin thời sự, chính sách, cán bộ lãnh đạo, quản lý mình. + Giải thích cho dân hiểu: Trước nhất là phải tìm mọi cách giải thích cho mỗi một người dân hiểu rõ ràng: Việc đó là lợi ích cho họ và nhiệm vụ của họ, họ phải hăng hái làm cho kỳ được. + Bày cách cho dân làm: phải bàn bạc với dân, hỏi ý kiến và kinh nghiệm của dân, cùng với dân đặt kế hoạch cho thiết thực với hoàn cảnh địa phương, rồi động viên và tổ chức toàn dân ra thi hành. Và trong lúc thi hành phải theo dõi, giúp đỡ, đôn đốc, khuyến khích dân. + Tiến hành kiểm tra, kiểm soát: Khi thi hành xong phải cùng với dân kiểm thảo lại công việc, rút kinh nghiệm, phê bình, khen thưởng. 14 Theo Hồ Chí Minh, mục đích có đồng, chí mới đồng, chí có đồng, tâm mới đồng, tâm đã đồng lại phải biết cách làm, thì làm mới chóng. Đó chính là khẩu hiệu “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra” mà ngày nay chúng ta thường đề cập tới. 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trin ̀ h hình thành tư duy biện chứng Hồ Chí Minh 1.2.1. Truyền thống cách mạng Việt Nam Việt Nam là một quốc gia được hình thành từ rất sớm, trải qua mấy nghìn năm dựng nước và giữ nước đặc biệt là trong các cuộc kháng chiến chống quân xâm lược, dân tộc ta đã xây dựng nên những truyền thống văn hóa tốt đẹp trong đó có truyền thống yêu nước phát triển đến đỉnh cao, trở thành chủ nghĩa yêu nước. Chủ nghĩa yêu nước là sản phẩm cao quý của dân tộc ta, nó trở thành đạo lý, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt lịch sử dân tộc, là động lực to lớn tạo nên sức mạnh để nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn, thử thách, chiến thắng mọi kẻ thù xâm lược. Nội dung cơ bản của chủ nghĩa yêu nước là tình yêu quê hương đất nước, tinh thần đoàn kết gắn bó cộng đồng, ý thức bảo vệ chủ quyền quốc gia, độc lập dân tộc và bản sắc văn hóa dân tộc, tinh thần bất khuất, tự cường, đạo lý uống nước nhớ nguồn... trên tinh thần nhân văn, nhân ái… Chủ nghĩa yêu nước Việt Nam hàm chứa những yếu tố biện chứng sâu sắc, trong đó, có nhiều yếu tố đã ảnh hưởng đến tư duy biện chứng Hồ Chí Minh. Một là, đoàn kết gắn bó cộng đồng dân tộc Đây là sự thống nhất, đoàn kết gắn bó giữa các cộng đồng dân tộc để tạo thành sức mạnh tổng hợp chống lại mọi khó khăn, gian khổ, mọi kẻ thù xâm lược. Đất nước Việt Nam từ xa xưa đã phải chống chọi với nhiều thiên tai lũ lụt và giặc ngoại xâm. Để giành được thắng lợi, đằng sau cuộc đấu tranh đó đòi hỏi mọi người dân phải đoàn kết đồng lòng, góp sức mới có thể thực hiện
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan