BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------
TRẦN THỊ HOẠT
ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TRONG VIỆC HỖ TRỢ RA
QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN KINH DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TIÊN PHONG
HÀ NỘI – 2012
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ 2.0: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY TNHH MTV KINH
DOANH NƯỚC SẠCH NAM ĐỊNH
BẢNG 2.1: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA TÀI SẢN
BẢNG 2.3: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VÀ SỰ BIẾN ĐỘNG CỦA NGUỒN VỐN
BẢNG 2.4: PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG SINH LỜI
SƠ ĐỒ 3.0: TỔ CHỨC PHÒNG KẾ TOÁN
BẢNG 3.1: BÁO CÁO CHI PHÍ BỘ PHẬN SẢN XUẤT
BẢNG 3.2: PHIẾU ĐĂNG KÝ LÀM THÊM GIỜ
SƠ ĐỒ 3.3: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
BẢNG 3.4: HỆ THỐNG TÀI KHOẢN
BẢNG 3.5: CHI PHÍ VẬT LIỆU THEO ĐỐI TƯỢNG TÍNH GIÁ THÀNH
BẢNG 3.6: MẪU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
BẢNG 3.7: MẪU SỔ CHI TIẾT CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
BẢNG 3.8: HỆ THỐNG MÃ CHI PHÍ
BẢNG 3.9: PHÂN LOẠI VẬT TƯ THEO NHÓM
BẢNG 3.10: BẢNG THEO DÕI HÀNG TỒN KHO
BANG 3.11: BÁO CÁO THU NHẬP THEO SỐ DƯ ĐẢM PHÍ
BANG 3.12: HỆ THỐNG QUẢN LÝ PHÂN PHỐI SẢN PHẨM NƯỚC SẠCH
BANG 3.13: TỔNG HỢP CÔNG SUẤT VÀ TIÊU HAO NƯỚC
BẢNG 3.14: DỰ TOÁN TIÊU THỤ
BẢNG 3.15: DỰ TOÁN SẢN XUẤT
BẢNG 3.16: DỰ TOÁN NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP
BẢNG 3.17: DỰ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
BẢNG 3.18: DỰ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
BẢNG 3.19: DỰ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
BẢNG 3.20: DỰ TOÁN KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều
đã chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Trần Thị Hoạt
LỜI CẢM ƠN
Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Nguyễn Tiên Phong, người thầy
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành bản luận văn!
Xin chân thành cảm ơn những cá nhân, tập thể đã hướng dẫn, giúp đỡ
và cộng tác với tôi trong quá trình hoàn thành luận văn. Đặc biệt là Khoa
Kinh tế và Quản lý, Viện đào tạo sau Đại học – Trường Đại học Bách Khoa
Hà Nội, Ban giám đốc, cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Nhà nước Một
thành viên Kinh doanh Nước Sạch Nam Định, gia đình tôi và các bạn bè đồng
nghiệp.
Tác giả
Trần Thị Hoạt
LÝ LỊCH KHOA HỌC
(Dùng cho học viên cao học)
I. Sơ lược lý lịch:
ảnh 4x6
Họ và tên: Trần Thị Hoạt
Giới tính: Nữ
Sinh ngày: 06 tháng 04 năm 1984
Nơi sinh(Tỉnh mới): Mỹ Trung – Mỹ Lộc – Nam Định
Quê quán: Mỹ Trung – Mỹ Lộc – Nam Định
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Cao đẳng Nghề Kinh tế Kỹ thuật Vinatex
Chỗ ở riêng hoặc địa chỉ liên lạc: Số nhà102 ngõ 114 đường Mạc Thị Bưởi phường
Thống Nhất – TP Nam Định tỉnh Nam Định.
Điện thoại NR: 03503.641777
Điện thoại di động: 0946676893
E-mail:
[email protected]
II. Quá trình đào tạo:
1. Đại học:
- Hệ đào tạo: Chính quy
Thời gian đào tạo: từ 10/2003 đến 06/2007
- Trường đào tạo: Đại Học Công Đoàn Hà Nội
- Ngành học: Quản Trị Kinh Doanh
Bằng tốt nghiệp đạt loại: Khá
2. Thạc sĩ:
- Hệ đào tạo: Thạc sĩ khoa học
Thời gian đào tạo: từ 10/2009 đến 04 /2012.
- Chuyên ngành học: Quản trị kinh doanh
- Tên luận văn: Ứng dụng kế toán quản trị trong việc hỗ trợ ra quyết định kinh doanh
tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên kinh doanh nước sạch Nam Định.
- Người hướng dẫn Khoa học: TS. Nguyễn Tiên Phong
3. Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh Tương đương cấp độ B1 của khung châu Âu
III. Quá trình công tác chuyên môn kể từ khi tốt nghiệp đại học:
Thời gian
Từ 2008 - nay
Nơi công tác
Công việc đảm nhận
Trường Cao đẳng Nghề Kinh
Giáo viên
tế - Kỹ thuật Vinatex
Tôi cam đoan những nội dung viết trên đây là đúng sự thật.
Ngày 20 tháng 03 năm2012
NGƯỜI KHAI KÝ
Trần Thị Hoạt
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
MỤC LỤC
Lời mở đầu:----------------------------------------------------------------------------------- 1
Chương 1: Lý luận chung về Kế toán quản trị và quyết định kinh doanh ----- 4
1.1. Tổng quan về Kế toán quản trị----------------------------------------------------- 4
1.1.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán quản trị -------------------- 4
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị ------------------------------------------------ 4
1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị----------------------------------------------- 5
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị-------------------------------------------- 6
1.1.2 Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản
trị doanh nghiệp------------------------------------------------------------------------------ 7
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị --------------------- 7
1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp--- 7
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ----------------------- 8
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ---------------- 8
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị ------------- 8
1.1.4 Yêu cầu và kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị ------------ 9
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị ----------------------- 9
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị ------------------------------ 10
1.2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ --------------- 11
1.2.1 Kế toán quản trị chi phí ------------------------------------------------------ 11
1.2.1.1 Phân loại chi phí ----------------------------------------------------------- 11
1.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí--------------------------------------------- 15
1.2.1.3 Trung tâm chi phí ---------------------------------------------------------- 17
1.2.1.4 Phân tích chi phí- khối lượng- lợi nhuận ------------------------------- 18
1.2.1.5 Lập và phân tích các báo cáo quản trị ---------------------------------- 20
1.2.2 Kế toán quản trị hàng tồn kho ---------------------------------------------- 21
1.3 Quyết định quản trị ------------------------------------------------------------------- 22
1.3.1 Khái niệm và vai trò của quyết định quản trị ----------------------------- 22
1.3.2 Phân loại quyết định quản trị------------------------------------------------ 23
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
1.3.3 Quyết định ngắn hạn --------------------------------------------------------- 25
1.3.3.1 Khái niệm, đặc điểm và nội dung quyết định ngắn hạn -------------- 25
Tóm tắt chương 1:-------------------------------------------------------------------------- 29
Chương 2: Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị và việc ứng dụng
thông trin kế toán quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh ---------------- 30
2.1 Tổng quan về Công ty TNHH nhà nước một thành viên kinh doanh nước
sạch Nam Định------------------------------------------------------------------------------ 30
2.1.1 Giới thiệu về công ty --------------------------------------------------------- 30
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty------------------------------ 32
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty------------------------------------ 32
2.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận -------------------------------- 33
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty------------------------------- 35
2.1.4 Cơ cấu và sự biến động của tài sản và nguồn vốn----------------------- 38
2.1.4.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động của tài sản ------------------------- 38
2.1.4.2 Phân tích cơ cấu và sự biến động của nguồn vốn --------------------- 40
2.1.4.3 Phân tích khả năng sinh lời ----------------------------------------------- 42
2.2 Thực trạng áp dụng kế toán quản trị tại công ty TNHH nhà nước MTV
kinh doanh nước sạch Nam Định ------------------------------------------------------- 43
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán ----------------------------------------------------- 44
2.2.2 Quản lý hệ thống chứng từ sổ sách----------------------------------------- 44
2.2.3 Công tác quản lý chi phí mua hàng ---------------------------------------- 44
2.2.4 Công tác quản trị hàng tồn kho --------------------------------------------- 45
2.2.5 Công tác quản trị chi phí bán hàng ----------------------------------------- 45
2.2.6 Công tác quản trị chi phí quản lý doanh nghiệp-------------------------- 45
2.2.7 Thông tin liên quan đến hệ thống giá thành------------------------------- 46
2.2.8 Hệ thống báo cáo quản trị -------------------------------------------------- 48
2.2.9 Thực trạng quá trình ra quyết định kinh doanh tại Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Kinh doanh nước sạch Nam Định-------------------------- 48
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
2.2.9.1 Quy trình thu thập thông tin để ra quyết định các chỉ tiêu kinh
doanh tại Công ty ---------------------------------------------------------------------------- 48
2.2.9.2 Quy trình thu thập thông tin để ra quyết định thanh tra, kiểm tra
việc sử dụng tại nhà khách hàng ---------------------------------------------------------- 49
2.2.10 Nhận xét ---------------------------------------------------------------------- 49
2.3 Đánh giá chung và phân tích các nguyên nhân hạn chế việc vận dụng kế
toán quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh tại Công ty TNHH nhà
nước MTV kinh doanh nước sạch Nam Định ---------------------------------------- 50
2.3.1 Về công tác tổ chức, phân công phân nhiệm ----------------------------- 51
2.3.2 Về phần hành kế toán ------------------------------------------------------- 51
2.3.3 Nhận thức, vai trò------------------------------------------------------------ 52
2.3.4 Tình trạng thất thoát nước trong khâu vận chuyển đến tay người tiêu
dùng diễn ra thường xuyên mà chưa có biện pháp khắc phục ------------------------- 53
2.3.5 Nguyên nhân------------------------------------------------------------------ 53
2.3.5.1 Nguyên nhân chưa thực hiện tốt công tác phân tích chi phí---------- 53
2.3.5.2 Nguyên nhân chưa có được thông tin từ các báo cáo phân tích để
nhà quản trị ra quyết định ------------------------------------------------------------------ 54
2.3.5.3 Nguyên nhân của việc lựa chọn cách định giá sản phẩm ------------- 55
Tóm tắt chương 2:-------------------------------------------------------------------------- 56
Chương 3: Các giải pháp cơ bản để áp dụng kế toán quản trị trong việc ra
quyết định kinh doanh tại Công ty TNHH Nhà nước MTV kinh doanh nước
sạch Nam Định------------------------------------------------------------------------------ 57
3.1 Quan điểm của việc vận dụng kế toán quản trị trong việc ra quyết định
kinh doanh ----------------------------------------------------------------------------------- 57
3.2 Cơ sở để xây dựng hệ thống kế toán quản trị ------------------------------------ 57
3.3 Các giải pháp để áp dụng kế toán quản trị trong việc ra quyết định kinh
doanh tại Công ty TNHH nhà nước một thành viên kinh doanh nước sạch
Nam Định ------------------------------------------------------------------------------------ 59
3.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán----------------------------------------------------- 59
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
3.3.2 Thiết lập trung tâm chi phí ------------------------------------------------- 62
3.3.3 Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách tài khoản kế toán ----------------- 64
3.3.3.1 Tổ chức hệ thống chứng từ trong doanh nghiệp ---------------------- 64
3.3.3.2 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán ------------------------------------ 66
3.3.3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán -------------------------------------- 70
3.3.3.4 Xây dựng hệ thống danh mục mã chi phí, mã khách hàng, mã sản
phẩm giúp cho việc trích lọc số liệu dễ dàng -------------------------------------------- 71
3.3.4 Kế toán quản trị chi phí ------------------------------------------------------ 74
3.3.4.1 Kế toán quản trị chi phí mua hàng--------------------------------------- 74
3.3.4.2 Kế toán quản trị chi phí bán hàng --------------------------------------- 76
3.3.4.3 Kế toán quản trị chi phí quản lý doanh nghiệp ------------------------ 77
3.3.5 Quản lý hàng tồn kho-------------------------------------------------------- 78
3.3.6 Phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận (CVP)-------- 80
3.3.7 Thiết lập hệ thống dữ liệu phục vụ cho việc ra quyết định quản lý
thất thoát nước ------------------------------------------------------------------------------- 83
3.3.8 Lập dự toán ngân sách của công ty --------------------------------------- 84
3.3.8.1 Dự toán tiêu thụ sản phẩm ---------------------------------------------- 85
3.3.8.2 Dự toán sản xuất ---------------------------------------------------------- 87
3.3.8.3 Dự toán chi phí bán hàng ------------------------------------------------ 90
3.3.8.4 Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp -------------------------------- 92
3.3.8.5 Dự toán kết quả sản xuất kinh doanh --------------------------------- 93
Tóm tắt chương 3:-------------------------------------------------------------------------- 96
Kết luận: ------------------------------------------------------------------------------------- 97
Tài liệu tham khảo: ------------------------------------------------------------------------ 99
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nền kinh tế Việt nam đang trên đà phát triển và trên con đường hội nhập
để cùng hòa nhịp chung với nền kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh đó, các doanh
nghiệp Việt nam cũng phải có những bước chuyển mình để tồn tại và phát triển,
trong đó, thay đổi cách quản lý cũ còn mang nặng nền kinh tế bao cấp để tạo ra lợi
thế cạnh tranh cho doanh nghiệp mình là vô cùng quan trọng.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh khốc liệt nhằm mở rộng thị
phần và nâng cao lợi nhuận thì kế toán không chỉ đơn thuần là các báo cáo tài
chính mà kế toán phục vụ cho công tác quản trị thực sự là một nhu cầu cần thiết
cho hoạt động quản lý và điều hành doanh nghiệp.
Để ra quyết định đúng đắn, các nhà quản trị phải có các thông tin liên
quan. Các thông tin này có thể được cung cấp trước, trong và sau khi tiến hành
hoạt động do nhu cầu của quản lý. Một trong những thông tin liên quan quan trọng
đó là thông tin kế toán. Người ta thường gọi kế toán là ngôn ngữ kinh doanh vì nó
cung cấp các thông tin liên quan đến toàn bộ hoạt động trong doanh nghiệp cho
nhà quản lý, cho nhà đầu tư… Tuy nhiên, cho đến nay ở Việt nam, thông tin kế
toán quản trị phục vụ cho mục đích quản lý vẫn chưa được phát huy tác dụng
nhiều và câu hỏi đang được đặt ra cho công tác kế toán quản trị (KTQT) là làm
cách nào để có thể đưa ra được những thông tin kế toán có độ tin cậy cao, kịp thời
cho các nhà quản trị?
Thông tư 53/2006/TT-BTC ra đời ngày 12 tháng 6 năm 2006 hướng dẫn
áp dụng KTQT trong doanh nghiệp đã cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các
chuyên viên kế toán có một gợi ý về công tác KTQT doanh nghiệp, nhưng vẫn
không tránh khỏi còn chung chung. Bởi vì, kế toán quản trị có tính đặc thù là phục
vụ nhu cầu quản trị của doanh nghiệp. Cũng chính vì vậy, nó không có khuôn mẫu
chung cho tất cả các loại hình doanh nghiệp. Vì những lý do đó, tôi lựa chọn đề
tài: “Ứng dụng kế toán quản trị trong việc hỗ trợ ra quyết định kinh doanh tại
1
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
Công ty TNHH nhà nước MTV Kinh doanh nước Sạch Nam Định” làm nội
dung nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tạo các một bức tranh cụ thể về công
tác kế toán quản trị cho công ty, giúp công ty có thêm kiến thức để xây dựng, cải
thiện thiết kế hệ thống kế toán để nhằm cung cấp các thông tin kế toán hữu ích kịp
thời, có độ tin cậy cao cho các nhà quản trị ra các quyết định quản lý.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên quan điểm coi kế toán chi phí là một bộ
phận không tách rời của kế toán quản trị, chính vì vậy, nghiên cứu về kế toán chi
phí chính là nghiên cứu một bộ phận của KTQT.
Vì mục tiêu nghiên cứu của đề tài là trang bị kiến thức tốt hơn về công tác
kế toán quản trị cho công ty, và sâu xa hơn là giúp công ty có quyết định tốt hơn
để cải thiện tình trạng hiện nay.
Vì vậy, phạm vi nghiên cứu của đề tài là đi sâu vào các vấn đề:
Quản trị chi phí
Phương pháp tập hợp chi phí
Quản trị hàng tồn kho
Quyết định kinh doanh.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Công ty TNHH nhà nước MTV Kinh doanh nước Sạch Nam Định
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp như: quan sát, tổng hợp, so sánh, phân
tích, thay thế liên hoàn kết hợp với việc sử dụng các bảng biểu số liệu minh hoạ để
làm sáng tỏ quan điểm của mình về vấn đề nghiên cứu đã được đặt ra. Ngoài ra,
tác giả còn tổng hợp các kiến thức từ các môn học liên quan như kế toán, kiểm
toán, quản trị học, hệ thống thông tin quản lý… làm nền tảng để vận dụng kiến
thức vào đề tài phục vụ cho thực tiễn.
2
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài gồm ba phần chính:
- Chương 1: Lý luận chung về kế toán quản trị và quyết định kinh doanh
- Chương 2: Thực trạng tổ chức mô hình kế toán quản trị và việc ứng
dụng thông tin kế toán quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
- Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện tổ chức công tác kế toán quản trị và
ứng dụng thông tin kế toán quản trị trong việc ra quyết định kinh doanh.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn nên đề tài nghiên cứu này chắc hẳn có
nhiều thiếu sót và hạn chế. Để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn và có tính thực tế
cao hơn, tôi rất mong nhận được sự đóng góp của Quý Thầy Cô; Công ty TNHH
nhà nước Một Thành Viên Kinh doanh nước Sạch Nam Định - đối tượng nghiên
cứu sử dụng đề tài; các bạn và tất cả những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 03 năm 2012
3
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
VÀ QUYẾT ĐỊNH KINH DOANH
1.1. TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.1.1 Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán quản trị
1.1.1.1 Khái niệm kế toán quản trị
Muốn hiểu về khái niệm kế toán quản trị, trước hết phải hiểu kế toán là gì? Có
rất nhiều các khái niệm về kế toán, tuy nhiên theo luật kế toán Việt nam thì: Kế toán
là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính
dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Cũng theo Luật kế toán Việt nam, kế toán quản trị được định nghĩa là “Việc
thu thập, xử lý, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản
trị và quyết định kinh tế, tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán” (Luật kế toán,
khoản 3, điều 4).
Ta có thể đi đến kết luận: “Kế toán quản trị là một công cụ chuyên ngành
kế toán nhằm thực hiện quá trình nhận diện, đo lường, phân tích, tổng hợp và
truyền đạt các thông tin hữu ích, giúp cho quản trị doanh nghiệp thực hiện tốt
các chức năng lập kế hoạch, kiểm tra, đánh giá và ra các quyết định trong quản
lý”.
- Nhận diện: là sự ghi nhận và đánh giá các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
nhằm có hành động kế toán thích hợp.
- Đo lường: là sự định lượng, gồm cả ước tính, các nghiệp vụ kinh tế đã
xảy ra hoặc dự báo các sự kiện kinh tế có thể xảy ra.
- Phân tích: là sự xác định nguyên nhân của các kết quả trên báo cáo và
mối quan hệ của các nguyên nhân đó với các sự kiện kinh tế.
- Tổng hợp: là sự liên kết các số liệu kế toán hay số liệu kế hoạch nhằm
trình bày thông tin một cách hợp lý, đồng thời đưa ra các kết luận rút ra từ các số
liệu đó.
- Truyền đạt: là sự báo cáo các thông tin thích hợp cho nhà quản trị (ban
giám đốc và các cấp lãnh đạo) và những người khác trong tổ chức.
4
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC, khái niệm về kế toán quản trị còn chi tiết
thêm: Kế toán quản trị nhằm cung cấp các thông tin về hoạt động nội bộ của
doanh nghiệp như: Chi phí từng bộ phận (trung tâm chi phí), từng công việc, sản
phẩm; Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện với kế hoạch về doanh thu, chi phí,
lợi nhuận; quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn, công nợ; Phân tích mối quan hệ giữa
chi phí với khối lượng và lợi nhuận; Lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết
định đầu tư ngắn hạn và dài hạn; Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh;...
nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và ra quyết định kinh tế.
1.1.1.2 Vai trò của kế toán quản trị
a) Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch
Dự toán ngân sách trong kế toán quản trị là công cụ để kế toán giúp ban
quản trị lập kế hoạch. Lập kế hoạch là việc thiết lập và thông báo những công việc
cần thực hiện, những nguồn lực cần huy động, những con người phối hợp thực
hiện, thời gian thực hiện, những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cần đạt được để tổ chức
hướng về mục tiêu đã định. Trên cơ sở những ghi chép, tính toán, phân tích chi
phí, doanh thu, kết quả từng hoạt động..., kế toán quản trị lập các bảng dự toán
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, dự toán ngân sách để cung cấp thông tin trong việc
phát họa dự kiến tương lai nhằm phát triển doanh nghiệp.
b) Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành.
Để đáp ứng thông tin cho chức năng tổ chức điều hành hoạt động của các
nhà quản trị, kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau
với các phương án khác nhau để nhà quản trị xem xét, ra quyết định đúng đắn nhất
trong quá trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các
mục tiêu đã vạch ra. Các thông tin để nhà quản trị thực hiện chức năng điều hành
cần phải kịp thời, liên quan đến thông tin về giá thành ước tính, thông tin về giá
bán, thông tin về lợi nhuận từ các phương án sản xuất kinh doanh. Những thông
tin này phải do kế toán đảm trách thu thập hàng ngày hoặc định kỳ.
c) Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát.
5
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
Để biết được kế hoạch đã được lập có khả thi hay không, cần phải so
sánh với thực tế. Kế toán sẽ cung cấp cho nhà quản trị những thông tin chênh
lệch giữa kế hoạch với thực tế, đồng thời dựa trên thực tế sẽ có những dự báo
để nhà quản trị kịp thời điều chỉnh, đảm bảo tiến độ kế hoạch, hướng hoạt động
của tổ chức về mục tiêu đã xác định.
d) Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định.
Thông tin kế toán thường là nhân tố chính trong việc ra quyết định của nhà
quản trị. Điều này được thể hiện rất rõ qua bản chất của thông tin kế toán. Nó là
nguồn tin mang tính chính xác, kịp thời, hữu ích nhất so với thông tin từ những
lĩnh vực chuyên ngành khác. Nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý trong nhiều
phương án khác nhau để ra quyết định. Các quyết định trong một tổ chức có thể
ảnh hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh
hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin và
phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp. Các thông tin này cũng có thể
diễn đạt dưới dạng mô hình toán học, đồ thị, biểu đồ… để nhà quản trị có thể xử lý
nhanh chóng.
1.1.1.3 Nhiệm vụ của kế toán quản trị
Theo thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/6/2006, nhiệm vụ của kế toán quản
trị là:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo phạm vi, nội dung kế toán
quản trị của đơn vị xác định theo từng thời kỳ.
- Kiểm tra, giám sát các định mức, tiêu chuẩn, dự toán.
- Cung cấp thông tin theo yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị bằng báo cáo
kế toán quản trị.
- Tổ chức phân tích thông tin phục vụ cho yêu cầu lập kế hoạch và ra quyết
định của Ban lãnh đạo doanh nghiệp.
6
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
1.1.2. Đối tượng sử dụng và vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị
doanh nghiệp
1.1.2.1 Đối tượng sử dụng thông tin của kế toán quản trị
Như chúng ta đã biết, thông tin kế toán tài chính chủ yếu để nhằm phục vụ
các đối tượng sử dụng có liên quan ở bên ngoài tổ chức. Còn thông tin kế toán
quản trị thì các nhà quản lý điều hành bên trong tổ chức là đối tượng sử dụng.
Các thông tin kế toán tài chính chỉ thực sự là thông tin cần thiết đối với
các nhà quản lý, nhưng thật sự chưa phải là đủ, đó chỉ là những thông tin về
quá khứ, những thông tin mà các nhà quản lý cần là để lập và thực hiện kế
hoạch, kiểm soát và ra những quyết định cho hiện tại và tương lai. Những
thông tin kế toán đó là kế toán quản trị.
Như vậy, đối tượng của kế toán quản trị là các nhà quản lý các cấp điều
hành các tổ chức, doanh nghiệp.
1.1.2.2 Vị trí của kế toán quản trị trong hệ thống quản trị doanh nghiệp
Trong nền kinh tế còn chưa phát triển, kế toán quản trị chưa được quan
tâm, kế toán quản trị chỉ như là phụ so với kế toán tài chính. Nhưng, khi nền
kinh tế phát triển, kế toán quản trị ra đời như là một nhu cầu của nền kinh tế xã
hội, nhất là khi có sự tách rời quyền sở hữu của chủ sở hữu doanh nghiệp và
quyền quản lý của các nhà quản trị doanh nghiệp.
Vai trò quan trọng của kế toán quản trị là cung cấp thông tin giúp các nhà
quản lý ra các quyết định, hoạch định chiến lược trong tương lai. Chính vì vậy,
kế toán quản trị không chỉ là một môn khoa học trong chuyên ngành kế toán thực
hiện việc ghi chép đo lường, tính toán, thu thập, tổng hợp... mà nó còn gắn liền
với chức năng quản trị. Vì vậy, nó thực sự là công cụ và những tài liệu quí giá
của các nhà quản trị. Tổ chức hoặc doanh nghiệp nào chưa có kế toán quản trị
hoặc chưa phát huy được vai trò của nó thì các quyết định về quản lý chỉ là cảm
tính, bản năng, sẽ mang lại nhiều rủi ro cho doanh nghiệp.
7
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
1.1.3 So sánh giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
1.1.3.1 Mối liên hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều đề cập đến các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc các sự kiện kinh tế của doanh nghiệp, cả hai đều có yêu cầu định
lượng các kết quả sản xuất kinh doanh và đều nhằm thỏa măn hai mục tiêu cơ bản
của doanh nghiệp: Lợi nhuận và khả năng trả nợ. Vì vậy, cả hai đều quan tâm đến
thu nhập, chi phí, tài sản, nguồn vốn và quá trình lưu chuyển tiền của doanh nghiệp.
- Kế toán quản trị cung cấp thông tin cho các nhà quản trị thực hiện các
chức năng hoạch định, kiểm soát. Trong hoạch định, kế toán quản trị sẽ sử dụng
các thông tin quá khứ để ước tính thu nhập và chi phí trong tương lai. Còn trong
kiểm soát, kế toán quản trị sẽ phân tích kết quả đạt được bằng cách so sánh giữa
thực tế với kế hoạch, từ đó đưa ra các biện pháp cần thiết để kiểm soát tình hình
thu nhập và chi phí. Như vậy, số liệu của kế toán quản trị và kế toán tài chính có
sự nhất trí với nhau càng làm cho thông tin được cung cấp sẽ đáng tin cậy hơn.
- Kế toán quản trị và kế toán tài chính đều có mối liên hệ trách nhiệm của
các nhà quản lý. Kế toán quản trị biểu hiện trách nhiệm của các nhà quản lý các
cấp bên trong doanh nghiệp. Kế toán tài chính biểu hiện trách nhiệm của nhà quản
trị cấp cao nhất. Do vậy, người ta thường nói kế toán tài chính và kế toán quản trị
là hai mặt của một quân bài quản lý.
1.1.3.2 Sự khác nhau giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị
Theo Ray H.Garrison, tác giả của Managerial Accouting, có 8 điểm khác
nhau giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:
Kế toán quản trị
Kế toán tài chính
-Tập trung cung cấp dữ liệu cho nhu - Cung cấp thông tin cho bên ngoài (cổ
đông, công chúng…)
cầu nội bộ của quản lý.
- Nhấn mạnh hơn vào hoạt động và hiệu -Dựa vào các số liệu lịch sử
quả tương lai
- Không tuân theo các chuẩn mực kế -Tuân theo chặt chẽ các chuẩn mực kế
toán pháp lý mà theo chính sách và yêu toán và luật
8
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
cầu quản trị.
- Quan tâm nhiều đến tính thích hợp và -Dữ liệu phải khách quan và có thể
kiểm chứng
linh hoạt của dữ liệu
- Không quá chú trọng vào sự chính -Thông tin phải chính xác cao và chỉ thể
xác và quan tâm đến cả dữ liệu phi tiền hiện bằng tiền
tệ
- Tập trung nhiều vào các bộ phận hơn - Quan tâm ưu tiên vào toàn bộ tổ chức
là toàn bộ tổ chức
- Dựa trên nhiều lĩnh vực khác nhau -Dựa trên hệ thống kế toán thuần tuý
(kinh tế, tài chính, thống kê, tác nghiệp,
hành vi tổ chức)
- Không có tính bắt buộc
-Bắt buộc
1.1.4 Yêu cầu và kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị
1.1.4.1 Kỹ thuật nghiệp vụ cơ bản của kế toán quản trị
Ngoài các kỹ thuật nghiệp vụ của kế toán nói chung, kế toán quản trị còn sử
dụng một số kỹ thuật nghiệp vụ riêng để xử lý thông tin cung cấp cho yêu cầu của
họat động quản trị:
- Nhận diện và thiết kế thông tin: Để có thể cung cấp các thông tin kế toán cần
thiết, phù hợp cho các nhà quản trị, người làm công tác kế toán quản trị phải biết nhận
diện các thông tin cần thiết để thu thập và thiết kế chúng thành các báo cáo chính xác,
rõ ràng, dễ hiểu và nhanh nhất. Chẳng hạn đối với thông tin chi phí, kế tóan quản trị
phải nhận diện chi phí từ nhiều các góc độ khác nhau nhằm thiết kế các thông tin chi
phí sao cho phù hợp với yêu cầu của nhà quản trị. Với cách phân lọai chi phí theo đối
tượng tập hợp chi phí, kế tóan quản trị có thể cung cấp các thông tin về chi phí cho
từng bộ phận, từng vùng, từng lọai hình kinh doanh, đánh giá trách nhiệm của các nhà
quản lý bộ phận…
Ngày nay, công tác kế toán được tiến hành nhờ các phần mềm kế toán giúp
cho việc thiết kế thông tin theo nhiều chiều càng trở nên thuận lợi, chỉ việc nhập
9
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
các thông tin kế toán một lần, phần mềm sẽ cho phép lấy dữ liệu theo nhiều chiều
đáp ứng yêu cầu khác nhau của nhà quản lý.
- Phân tích thông tin: Sau khi tập hợp và phân loại thông tin, kế toán phải
biết áp dụng các phương pháp phân tích để có thể kiểm soát thông tin, dự báo
được kết quả của hoạt động trong tương lai... Các phương pháp phân tích thường
được sử dụng như phương pháp so sánh, phương pháp xác định các nhân tố ảnh
hưởng...
- Thiết kế báo cáo: Từ các thông tin có được, tùy theo yêu cầu của nhà quản
trị và tùy theo đặc điểm của từng doanh nghiệp mà nhân viên kế toán quản trị xây
dựng mẫu biểu đáp ứng vai trò tư vấn quản lý của kế toán quản trị đối với hoạt
động quản trị trong tổ chức.
- Truyền đạt thông tin dưới dạng mô hình, phương trình và đồ thị: Bên cạnh
việc cung cấp thông tin dưới dạng mẫu biểu, kế toán quản trị còn sử dụng các hình
thức mô hình, đồ thị để làm rõ hơn cho người sử dụng, nhất là đối với những thông
tin phản ánh xu hướng biến động hay phát triển của đối tượng đang nghiên cứu.
1.1.4.2 Các yêu cầu về thông tin kế toán quản trị
- Thông tin phải được ghi nhận đúng cách: Yêu cầu này đòi hỏi kế toán phải
trình bày đúng bản chất, nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh giúp cho người sử dụng
thông tin kế toán có thể đưa ra các quyết định chính xác. Thông tin phải được ghi nhận
đúng cách có nghĩa là, đó là sự tuân thủ các nguyên tắc về ghi nhận, phương pháp tính
giá; quản lý hàng tồn kho; phương pháp khấu hao tài sản cố định; phương pháp phân
bổ chi phí...
- Thông tin phải kịp thời: Yêu cầu này đòi hỏi thông tin kế toán cung cấp
phải kịp thời theo yêu cầu của nhà quản trị để giúp cho nhà quản trị có cái nhìn
tổng quát về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các quyết định
kịp thời nhằm mục tiêu tăng lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp;
- Thông tin phải đầy đủ và có hệ thống: yêu cầu thông tin cung cấp phải phản
ánh đầy đủ các mặt hoạt động của doanh nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để
10
Lô©n v¨n th¹c sü
Tr−êng §¹i häc BK -HN
người sử dụng thông tin có thể đánh giá các vấn đề một cách có hệ thống và toàn
diện;
- Thông tin phải thích hợp: Thông tin kế toán cung cấp còn cần phải thích
hợp với những nhu cầu để ra các quyết định kinh tế của người sử dụng. Thông tin
được coi là thích hợp khi phản ánh được các sự kiện xảy ra trong quá khứ, đang
xảy ra trong hiện tại và xu hướng sẽ xảy ra trong tương lai;
- Thông tin dưới dạng so sánh được: Có nghĩa là người sử dụng phải có
thông tin của nhiều kỳ (kỳ trước, kỳ này) để phân tích xu hướng biến động, hoặc có
thể so sánh với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Do đó, các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh cùng bản chất cần được ghi nhận, xử lý nhất quán qua các kỳ kế toán.
- Đảm bảo tính bảo mật của thông tin: Đây là một trong những yêu cầu
quan trọng của thông tin kế toán. Thông tin kế toán là kết quả của một quá trình
xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ. Tùy theo từng đối tượng sử
dụng mà thông tin được cung cấp sẽ dưới các dạng khác nhau. Vì vậy, ngoài
những yêu cầu cụ thể về cung cấp thông tin dưới dạng bắt buộc theo qui định
của nhà nước, các thông tin cung cấp cho các nhà quản trị để ra các quyết định
về quản lý tuy không bắt buộc, mà theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp cũng
phải được bảo mật.
1.2 MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.2.1 Kế toán quản trị chi phí
1.2.1.1 Phân loại chi phí
Chi phí phát sinh trong suốt quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Đối
với một doanh nghiệp sản xuất, chi phí phát sinh từ khâu sản xuất đến khâu tiêu
thụ sản phẩm. Nhưng đối với một tổ chức thương mại thì chi phí phát sinh từ
khâu mua hàng đến khâu tiêu thụ. Để đo lường và phản ánh chi phí chính xác,
chi phí được xem xét trên nhiều góc độ:
11