Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luận văn vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy erp ở các doanh n...

Tài liệu Luận văn vận dụng phương pháp dạy học tích cực trong giảng dạy erp ở các doanh nghiệp

.PDF
188
454
60

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -----  ----- TRẦN VĂN TƢỞNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC HÀ NỘI– 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI -----  ----- TRẦN VĂN TƢỞNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP Chuyên ngành: LL và PPDH bộ môn Kỹ thuật công nghiệp Mã số: 60 14 01 11 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS: NGUYỄN THỊ HẰNG HÀ NỘI– 2017 LỜI CAM ĐOAN Trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, tôi đã học đƣợc nhiều phƣơng pháp nghiên cứu khoa học để áp dụng vào việc trình bày luận án tốt nghiệp. Tôi đã học và đọc rất nhiều các tài liệu chuyên ngành về lĩnh vực nghiên cứu để có kiến thức và cơ sở dữ liệu cho việc trình bày luận văn này. Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, đã đƣợc đúc kết từ trong thực tiễn học tập và làm việc, cũng nhƣ công tác đào tạo nguồn lực doanh nghiệp. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác. TPHCM, ngày 25 tháng 05 năm 2017 Ký tên Trần Văn Tƣởng LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của nhiều thầy cô, bạn bè trong và ngoài nhà trƣờng. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám hiệu, Phòng Sau đại học, Trung tâm Thông tin – Thƣ viện và các Thầy, Cô ở khoa Sƣ phạm kỹ thuật – Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã quan tâm, tạo điều kiện để tác giả học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc TS. Nguyễn Thị Hằng đã tận tình chỉ bảo và hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này. Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp ở Công ty BHT, đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, anh chị lớp cao học K25 và những ngƣời thân yêu đã luôn bên tôi, động viên và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình hoàn thành khoá học. TPHCM, tháng 05 năm 2017 Tác giả Trần Văn Tƣởng DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGDĐT Bộ giáo dục đào tạo CNTT Công nghệ thông tin ĐGQT Đánh giá quá trình ĐHVP Đại học Sƣ phạm GDTrH Giáo dục trung học GV Giáo viên HV Học Viên KQHT Kết quả học tập KT Kiểm tra KTĐ Kỹ thuật điện KTĐG Kiểm tra đánh giá NXB Nhà xuất bản PGS.TS Phó Giáo sƣ. Tiến sỹ PPDH Phƣơng pháp dạy học TB Trung bình THCS Trung học cơ sở THPT Trung học phổ thông TT Thông tƣ ERP Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource Planing –ERP) MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP ............................................... 5 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC 5 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở nƣớc ngoài ................... 5 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở trong nƣớc ................... 7 1.1.3. Kết luận ............................................................................................ 10 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN ............................................................. 11 1.2.1. Dạy học tích cực............................................................................... 11 1.2.2. Khái niệm ERP ở doanh nghiệp ....................................................... 12 1.2.3. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ............................................. 17 1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC .................... 18 1.3.1. Quan niệm về dạy học tích cực ....................................................... 18 1.3.2. Một số kĩ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo ................ 19 1.4. KHẢ NĂNG VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP ......................................................................................... 36 1.4.1 Tổng quan về Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource Planing –ERP) ................................................................... 36 1.4.2.Mục tiêu của hệ thống ....................................................................... 43 1.4.3.Các quy trình chính trong giải pháp ERP ........................................ 45 1.4.4.Đào tạo nguồn nhân lực áp dụng ERP trong doanh nghiệp .............. 51 1.5. THỰC TRẠNG VỀ DẠY ERP TRONG CÁC DOANH NGHIỆP ......... 55 1.5.1.Triển khai ERP trong các doanh nghiệp ........................................... 55 1.5.2.Thực trạng công tác giảng dạy ERP ................................................. 58 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 65 CHƢƠNG 2: VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP Ở CÁC DOANH NGHIỆP.............................. 66 2.1. KHÁI QUÁT VỀ ERP ............................................................................. 66 2.1.1. Mục tiêu và chuẩn kĩ năng của ERP ................................................ 66 2.1.2. Nội dung chƣơng trình của ERP ...................................................... 70 2.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC ĐÀO TẠO ERP .............................................. 73 2.3. ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN DẠY HỌC ERP ............................................ 73 2.4. KHÓ KHĂN VÀ THUẬN LỢI TRONG VIỆC ĐÀO TẠO NHÂN LỰC ÁP DỤNG ERP TRONG SUẤT KINH DOANH .......................................... 74 2.4.1. Khó khăn .......................................................................................... 74 2.4.2.Thuận lợi ........................................................................................... 75 2.5. MỤC TIÊU VỀ VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP ........................................................................... 75 2.5.1. Khái quát về nhu cầu thực tiễn của ERP trong doanh nghiệp ........ 75 2.5.2.Các giải pháp để đƣa PPDH tích cực trong đào tạo nguồn nhân lực áp dụng ERP cho doanh nghiệp ................................................... 78 2.5.3. Nguyên tắc và quy trình sử dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong đào tạo nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ...................................... 78 2.7. XÂY DỰNG BÀI GIẢNG CHO VIỆC ĐÀO TẠO TỪNG PHÂN HỆ CỦA ERP VẬN DỤNG PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC .............. 79 2.7.1. Bài giảng đào tạo Phân hệ mua hàng ............................................... 79 2.7.2.Bài giảng đào tạo Phân hệ bán hàng. .............................................. 125 KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................. 154 CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM VÀ ĐÁNH GIÁ.................... 156 3.1. MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ KIỂM NGHIỆM .......................................... 156 3.1.1. Mục đích kiểm nghiệm .................................................................. 156 3.1.2. Nhiệm vụ kiểm nghiệm .................................................................. 156 3.2. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP KIỂM NGHIỆM .... 157 3.2.1 . Đối tƣợng kiểm nghiệm và phƣơng pháp kiểm nghiệm ............... 157 3.2.2. Nội dung thực nghiệm .................................................................... 158 3.3. TIẾN TRÌNH VÀ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................. 159 3.3.1. Tiến trình thực nghiệm ................................................................... 159 3.3.2. Kết quả thực nghiệm ...................................................................... 159 KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................. 166 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................... 168 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 172 PHỤ LỤC ...................................................................................................... 174 MỞ ĐẦU I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) ở các doanh nghiệp và nghiên cứu khoa học là một xu thế tất yếu hiện nay và trong tƣơng lai. Điều này đã đƣợc khẳng định qua sự phát triển nền khoa học công nghệ và khoa học quản lý trong nền kinh tế. Ở Viêt Nam chúng ta, ứng dụng CNTT đã trở nên phổ biến và là nhu cầu thiết yếu trong mọi mặt của đời sống xã hội, điều này luôn nhận đƣợc sự quan tâm trong các nghị quyết của trung ƣơng của Đảng Cộng sản Việt Nam, của Bộ Giáo dục và đào tạo cũng nhƣ của các cơ quan ban ngành khác. Với các Doanh nghiệp hoặc tổ chức, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý điều hành là nhu cầu thiết yếu. Có rất nhiều phần mềm ứng dụng đã đƣợc phát triển và ứng dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Trong đó phần mềm: Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource Planing – ERP) là phần mềm quản lý tổng quan về Doanh nghiệp, giúp cho ngƣời quản lý kiểm soát đƣợc quy trình vận hành và nguồn lực của doanh nghiệp, kịp thời đƣa ra các quyết định phù hợp cho tổ chức. Phần mềm Quản Trị Nguồn lực Doanh Nghiệp (Enterprise Resource Planing –ERP) bao gồm các phân hệ: Bán hàng, mua hàng, sản xuất, tồn kho, kế toán, tài chính, nhân sự, khách hàng, marketing truyền thông… Quản lý và nghiên cứu sâu mô hình quản lý bằng ERP này đã trở nên vô cùng có ý nghĩa và cần phải đƣợc nhân rộng trong mọi loại hình Doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế quản lý nhiều năm ở một Doanh nghiệp sản xuất, tôi nhận thấy cần có trách nhiệm đƣa một mô hình quản lý ERP vào doanh nghiệp, nhằm tối ƣu hóa nguồn lực và phù hợp với điều kiện tại từng công ty. Trang 1 Tuy nhiên, chƣơng trình ERP khá phức tạp, nhiều tính năng, sử dụng nhiều thao tác. Để áp dụng ERP một cách thành thạo và hiệu quả, việc đào tạo hƣớng dẫn là yết tố then chốt quyết định sự thành công của hệ thống. Ngƣời giảng dạy, hƣớng dẫn ERP đóng vai trò quan trọng cho sự thành công của dự án.Tôi biết rằng mô hình quản lý ERP vào doanh nghiệp là thật sự cần thiết và tôi ao ƣớc sẽ áp dụng các kiến thức của mình để truyền thụ việc áp dụng ERP vào cộng đồng Doanh nghiệp nƣớc nhà. Với những lý do trên, tôi chọn đề tài “Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp” làm luận văn Thạc sĩ của mình. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU II. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng tại các doanh nghệp, đề tài đề xuất biện pháp vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực của doanh nghiệp. III. KHÁCH THỂ, ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU a. Khách thể nghiên cứu Khách thể nghiên cứu là quá trình giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp; Quá trình đào tạo nguồn nhân lực: Tại Cty TNHH SX TM XD Điện BHT- Sau đây gọi tắt là Công ty BHT. b. Đối tượng nghiên cứu Đối tƣợng nghiên cứu là các biện pháp áp dụng dạy học tích cực và cách thức tổ chức hoạt động giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp. c. Phạm vi nghiên cứu Do hạn chế về thời gian cũng nhƣ khả năng, đề tài chỉ nghiên cứu việc giảng dạy ERP tại Cty BHT. Trang 2 IV. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Chất lƣợng và hiệu quả của quá trình đào tạo nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó phƣơng pháp đào tạo đóng vai trò hết sức quan trọng. Nếu vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ERP, thì sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng quản trị nguồn nhân lực tại doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu, đề tài đặt ra một số nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: - Nghiên cứu lý luận dạy học tích cực; - Khảo sát mục tiêu, nội dung chƣơng trình ERP, thiết bị phƣơng tiện và đồ dùng dạy học, các hình thức đánh giá; - Khảo sát thực trạng về trình độ của đội ngũ triển khai ERP tại doanh nghiệp; - Đề xuất một số giải pháp nhƣ: Thiết kế nội dung dạy học, cách sử dụng PTDH, phù hợp tại các doanh nghiệp; - Thực nghiệm tại Cty BHT, nhằm kiểm chứng giải pháp đã đề xuất. VI. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu sau đây: - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu. - Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Thực nghiệm sƣ phạm nhằm kiểm định các giáo án đƣợc vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực hóa ngƣời học để minh chứng cho giả thuyết Trang 3 khoa học đƣợc đề ra và tính khả thi của việc thực hiện giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp. Sử dụng phƣơng pháp khảo sát bằng phiếu hỏi để đánh giá thực trạng về giảng dạy ERP và khả năng vận dụng dạy học theo định hƣớng phát triển năng lực thực hiện cho ngƣời học tại Cty BHT. Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu khảo sát và thực nghiệm. VII. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc cấu trúc thành 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vận dụng dạy học tích cực trong giảng dạy ERP. Chƣơng 2: Vận dụng phƣơng pháp dạy học tích cực trong giảng dạy ERP ở các doanh nghiệp. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm và đánh giá. Trang 4 CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG GIẢNG DẠY ERP 1.1. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ DẠY HỌC TÍCH CỰC 1.1.1. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở nƣớc ngoài PPDH tích cực là hệ thống PPDH nhằm phát huy cao độ tính tích cực hoạt động của học viên (HV) trong quá trình học tập. Vấn đề này đã đƣợc nhiều tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ khác nhau. Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trƣờng, tƣ tƣởng về dạy học tích cực đã đƣợc các nhà giáo dục bàn đến từ lâu. Từ thời cổ đại, các nhà sƣ phạm tiền bối đã từng nói đến tầm quan trọng to lớn của việc phát huy tính tích cực, chủ động của học viên (HV) và nói nhiều đến các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức. Socrat (469 - 339 TCN) nhà triết học, ngƣời thầy vĩ đại của Hy Lạp cổ đại đã từng dạy các học trò của mình bằng cách luôn đặt ra các câu hỏi gợi mở nhằm giúp ngƣời học dần dần phát hiện ra chân lý. Phƣơng châm sống của ông là: "..sự tự nhận thức, nhận thức chính mình" Về phƣơng pháp dạy và học, Khổng Tử (551 - 479 TCN) cũng có những quan điểm hết sức biện chứng. Theo Ông: trƣớc hết dạy những điều mà mọi ngƣời có thể hiểu đƣợc, đó là những luân thƣờng đạo lý rồi sau đó mới nói những điều cao xa. Thƣờng thì những điều cao xa, khó hiểu thì phải tự mình học mà lĩnh hội chứ không phải giảng rõ ra nhiều lời. Còn những ngƣời đã không thể biết thì càng nói lắm lại càng làm cho ngƣời ta mờ tối đi. Không nói mà dạy đƣợc là muốn học trò tự suy nghĩ lấy hơn là đợi thầy giảng mà không hiểu. Dạy điều gì cũng để cho học trò phải cố sức suy nghĩ tìm tòi lấy, khi nào đã gần hiểu nhƣng chƣa thông suốt đƣợc lý lẽ, hoặc chƣa diễn giải đƣợc rõ ràng thì mới chỉ bảo cho. Ngƣời đi học không có gắng suy nghĩ kỹ các Trang 5 vấn đề đã học thì dù có dạy cũng không ích gì. Hơn nữa đi học thì phải cố gắng liên tục, nếu không việc học sẽ không có kết quả. Không tức giận vì không nói rõ ra đƣợc thì không bày vẽ cho. Vật có bốn góc bảo cho biết một góc mà không suy ra ba góc kia thì không dạy nữa Nhà văn Pháp Michel Montaigne (1533 - 1592) đề ra PP giáo dục "học qua hành". Ý tƣởng dạy học thông qua hoạt động của HV đƣợc ông nêu ra từ thế kỉ XVI trong tác phẩm Les Essais. Theo ông, ngƣời thầy cần rèn luyện cho trò trí xét đoán. Muốn đạt mục tiêu này, cách thức tốt nhất, kiến hiệu nhất không phải là thầy giảng dạy một cách giáo điều, thao thao bất tuyệt. Trái lại, thầy cần buộc học trò hoạt động, vận dụng khả năng xét đoán của mình và rèn luyện khả năng ấy trong quá trình hoạt động. Komensky (1592 - 1670) khi đề cập đến Phƣơng pháp tích cực hóa vai trò của ngƣời học, Komensky chú ý phát triển mạnh mẽ năng lực nhận thức của học sinh, làm bùng lên ngọn lửa khát khao tri thức, nhiệt tình say mê học tập. Theo ông để làm đƣợc điều đó, phải kết hợp cái hứng thú với điều ích lợi, khuyến khích tính tò mò của trẻ. "Tôi luôn luôn làm phát triển tính độc lập trong quan sát, trong ngôn ngữ, trong thực hành, trong vận dụng ở những học sinh của tôi", ông đã viết nhƣ vậy. Komensky cho rằng ngƣời thầy cần luôn luôn khêu gợi cho học sinh chú ý đến bài và mỗi khi đặt câu hỏi là phải có sự tham gia của cả lớp. Những học sinh trả lời đúng phải đƣợc khen ngợi để khích lệ. J.J.Rousseau (1712- 778), thiên tài lý luận của Pháp thời kỳ khai sáng, kịch liệt phê phán nhà trƣờng đƣơng thời lạm dụng lời nói, ông coi trọng sự phát triển tự nhiên, tự do, coi trọng tự giáo dục của trẻ, phản đối việc chèn ép cá tính của trẻ. Ông cho rằng muốn giáo dục con ngƣời tốt phải bằng hoạt động tiếp cận đối tƣợng với hoạt động, với thực tế. Ông nhận xét, cách giảng dạy ba hoa sẽ tạo nên những con ngƣời ba hoa, đừng cho trẻ em khoa học mà phải Trang 6 để nó tự tìm tòi ra khoa học. Ông viết: "Vấn đề không phải là dạy các môn khoa học, mà là đem lại cho ngƣời học hứng thú để yêu khoa học và đem lại phƣơng pháp để học những môn đó, khi hứng thú này phát triển hơn lên. Chắc chắn đó là một nguyên lý cơ bản của bất kỳ nền giáo dục tốt nào" [Émile hay là về giáo dục (2008), NXB. KHGD]. Trong thế kỷ XX, các nhà giáo dục Đông, Tây đều tìm đến con đƣờng phát huy tính tích cực học tập, chủ động, sáng tạo của ngƣời học cụ thể nhƣ: Kharlamôp, nhà giáo dục Xô Viết, trong cuốn Phát huy tính tích cực học tập của học sinh nhƣ thế nào đã viết trong phần lời nói đầu: " Một trong những vấn đề căn bản mà nhà trƣờng Xô Viết hiện đang lo lắng và giải quyết là việc phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của HV trong quá trình dạy học". Trong cuốn "Dạy học nêu vấn đề" của tác giả I.Ia Lecne nhà giáo dục Xô Viết đã nói: "Mục đích của tập sách mỏng này là làm sáng tỏ bản chất của PPDH gọi là dạy học nêu vấn đề, vạch rõ cơ sở của PP đó, tác dụng của nó và phạm vi áp dụng nó". Điểm qua một số nghiên cứu trên đây cho thấy việc nghiên cứu PPDH tích cực trên thế giới đã đƣợc thực hiện từ rất lâu và PPDH tích cực có trò to lớn đối với sự nghiệp giáo dục và sự phát triển xã hội. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu về dạy học tích cực ở trong nƣớc Ở Việt nam, từ những năm 1960, vấn đề phát huy tính tích cực của HV đã đƣợc đặt ra. Những khẩu hiệu: "Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo" đã đƣợc các trƣờng sƣ phạm phổ biến. Nhất là sau cuộc cải cách giáo dục lần hai năm 1980, phát huy tính tích cực là một trong những phƣơng hƣớng cải cách nhằm đào tạo ra những ngƣời lao động làm chủ đất nƣớc. Vào thời điểm này đã bắt đầu xuất hiện những công trình nghiên cứu về vấn đề cải tiến phƣơng pháp giảng dạy nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Điển Trang 7 hình là đề tài nghiên cứu cấp nhà nƣớc của GS. Lê Khánh Bằng về: "Cải tiến phƣơng pháp giảng dạy trong các trƣờng Đại học và Cao đẳng". Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX Đảng Cộng Sản Việt Nam tiếp tục khẳng định quan điểm định hƣớng cho việc phát triển giáo dục và yêu cầu: "Phát huy tính độc lập suy nghĩ và sáng tạo của ngƣời học, sinh viên để nâng cao năng lực tự học, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề". Căn cứ vào Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020 đã ra quyết định đổi mới nội dung, phƣơng pháp và quy trình đào tạo: " Triển khai đổi mới phƣơng pháp đào tạo theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ động của ngƣời học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động dạy và học". Theo nghị quyết thì phải đổi mới toàn diện nhiều mặt nhƣng về phƣơng pháp cần đổi mới theo 3 tiêu chí trên để nâng cao chất lƣợng dạy học đại học ở Việt Nam. Theo thông báo về việc tổ chức hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng dạy theo công văn số 11686/BGDĐT- GDĐH ngày 23/12/2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc tổ chức hội thảo đổi mới phƣơng pháp giảng dạy Đại học, Cao đẳng nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo, tạo hứng thú, say mê cho ngƣời dạy và ngƣời học. Bên cạnh đó còn có những học giả khác cũng có những công trình nghiên cứu, các báo cáo tham luận khoa học liên quan đến việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học, phƣơng pháp dạy học lấy HV làm trung tâm, phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hoạt động hóa ngƣời học nhƣ:  PGS. TS.Võ Thị Xuân (chủ nhiệm đề tài ) với đề tài cấp Bộ: " Nghiên cứu, đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo kỹ năng sƣ phạm kỹ thuật", trong đó tác giả cũng đã mở ra các giải pháp đào tạo kỹ năng sƣ phạm kỹ Trang 8 thuật theo hƣớng tích cực hóa HV qua bài tập kỹ năng.  TS. Nguyễn Văn Tuấn, với giáo trình phƣơng pháp dạy học chuyên ngành kỹ thuật, trong đó, tác giả đã nêu và phân tích các phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học nhƣ: dạy học khám phá, dạy học định hƣớng hoạt động, dạy học theo dự án, dạy học giải quyết tình huống   PGS.TS. Đặng Thành Hƣng với Vấn đề tích cực hóa và biện pháp tích cực hóa học tập trong sách Dạy học hiện đại Lý luận - Biện pháp - Kỹ thuật, với nội dung về bản chất của tính tích cực, những biện pháp tích cực hóa học tập cho HV. Bên cạnh đó ở Trƣờng đại học Sƣ Phạm Kỹ Thuật, một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành Giáo dục học và Lý luận cũng đã tìm hiểu phƣơng pháp dạy học tích cực nhƣ:  Theo tác giả Nguyễn Thị Uyên trong đề tài: "Cải tiến phƣơng pháp dạy học môn khí cụ điện tại trƣờng Cao Đẳng Kỹ Thuật Cao Thắng theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học" năm 2009. Ngƣời nghiên cứu đã cho thấy thông qua việc thực nghiệm đã đạt kết quả cao về mức độ hứng thú và học tập. Vì thế, chứng tỏ việc vận dụng tổ chức các hoạt động dạy học trong việc cải tiến các PPDH môn khí cụ điện góp phần nâng cao chất lƣợng và hiệu quả môn học.  Nguyễn Thị Minh Trang trong đề tài: "Cải tiến phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học trong giảng dạy môn nghề Tin học văn phòng tại Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Kỹ thuật Hƣớng nghiệp Dĩ A, tỉnh Bình Dƣơng" năm 2011. Ngƣời nghiên cứu đã triển khai các PPDH truyền thống kết hợp với sử dụng các PPDH tích cực hóa ngƣời học cho từng bài, từng chủ đề của môn học cùng với sự hỗ trợ của phƣơng tiện dạy học nhằm phát huy tối đa ƣu điểm, hạn chế nhƣợc điểm của các PPDH, trên cơ sở đó phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HV.  Trƣơng Thị Mỹ Huyền trong đề tài: "Áp dụng phƣơng pháp dạy học Trang 9 theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học cho môn Kỹ thuật giảng dạy hỗ tƣơng tại Trƣờng Đại học Trà Vinh" năm 2011. Ngƣời nghiên cứu đã cho thấy việc áp dụng PPDH theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học mang lại hiệu quả hơn PPDH theo kiểu truyền thống. Các hoạt động dạy và học đƣợc thay đổi theo hƣớng tích cực; HV đƣợc xem là trọng tâm của quá trình dạy và học, GV đóng vai trò là ngƣời tổ chức và hƣớng dẫn; Phƣơng tiện dạy học đƣợc sử dụng hiệu quả hơn; Cách kiểm tra đánh giá cũng đƣợc vận dụng thích hợp và linh hoạt. HV đƣợc tham gia vào việc nhận xét đánh giá cùng với GV; Cuối cùng là những ý kiến từ phía HV, chính HV cho rằng khi đƣợc học theo PPDH mới, HV nhận thấy đƣợc làm việc nhiều hơn, có mục đích, có động cơ học tập và hiệu quả học tập đạt đƣợc cũng cao hơn.  Và còn rất nhiều công trình nghiên cứu, cũng nhƣ các tài liệu liên quan về đổi mới PPDH phát huy TTC của ngƣời học, mà ngƣời nghiên cứu không thể nào khái quát hết. Tuy nhiên, qua đó chúng ta cũng thấy đƣợc mức độ ảnh hƣởng củaviệc đổi mới phƣơng pháp giảng dạy trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đã có những tác động mạnh mẽ đến quá trình dạy học nhƣ thế nào, đó là sự ảnh hƣởng lan tỏa từ các nhà nghiên cứu, đến các cấp, các ngành và đến tận mỗi GV, ngƣời trực tiếp thực hiện quá trình dạy học. 1.1.3. Kết luận Áp dụng phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực hóa ngƣời học cho môn ERP trong các doanh nghiệp là nhu cầu thiết yếu của xã hội. Ngày nay khi cạnh trang toàn cầu ngày càng khốc liệt thì yếu tố quản trị nguồn lực doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ quyết định yếu tố phát triển bền vững của doanh nghiệp, trong đó công tác huấn luyện đội ngũ nhân lực để vận hành hành công ERP bằng phƣơng pháp dạy học tích cực là công cụ quan trọng để nhanh chống phổ cập ERP đến với cộng đồng doanh nghiệp. Trang 10 1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN 1.2.1. Dạy học tích cực Những năm gần đây, các kết quả nghiên cứu về sự khác biệt giữa bán cầu não trái và bán cầu não phải đã làm thay đổi quan niệm của các nhà giáo dục về mối quan hệ giữa trí thông minh, óc sáng tạo vốn không rõ ràng trong cả thế kỉ trƣớc đó. Theo quan điểm cũ, bán cầu não trái luôn đƣợc coi là trội hơn, nó nhƣ một đặc điểm chung của con ngƣời mang tính bẩm sinh, di truyền. Nhƣng kết quả nghiên cứu về sinh lí, thần kinh và tâm lí học cuối thế kỉ XX đã kết luận cho rằng bán cầu não trái trội hơn là do sự học tập chứ không phải di truyền. Ngƣời ta sinh ra có thể phát triển trội (hoặc cân bằng) các chức năng của hai bán cầu não trái hay phải nhƣng giáo dục có ảnh hƣởng quyết định đến sự phát triển tiếp theo của chúng. Giáo dục có thể làm cho nhiều ngƣời không có sự phát triển thiên lệch giữa các chức năng ở hai nửa bán cầu não thành ngƣời có sự phát triển trội một số chức năng tƣ duy ở một nửa não nào đó và cũng có thể làm mất đi những khả năng này. Với mô hình giáo dục truyền thống, kiến thức đƣợc cung cấp theo một trình tự liên tục và tuần tự, tuyến tính. Các khái niệm trƣớc là cơ sở để xây dựng khái niệm sau, các khái niệm có mối quan hệ logic một chiều. Nội dung các khái niệm đƣợc trình bày, giảng dạy theo một tiến trình logic với sự giúp sức của toán học và mang nặng tính hàn lâm rất phù hợp với những sinh viên có não trái phát triển trội. Chính điều này đã vô tình làm những sinh viên vƣợt trội về não phải gặp nhiều khó khăn trong học tập. Bởi lẽ, những sinh viên có não phải phát triển trội thì họ thƣờng có xu hƣớng nắm bắt cái tổng thể rồi mới quay ngƣợc lại vấn đề mổ xẻ, phân tích chúng. Chính do sự mất cân đối này mà cần phải đổi mới tƣ duy, đổi mới quan niệm dạy học ở các quốc gia. Dạy học làm sao để sinh viên có sự phát triển Trang 11 trội não phải cũng có sự thích ứng, để mọi sinh viên đƣợc phát triển cân bằng các chức năng tƣ duy của hai nửa bán cầu não. Điều này rất cần thiết để con ngƣời có thể giải quyết các vấn đề khác nhau trong cuộc sống. Muốn đạt đƣợc sự thay đổi này thì mô hình dạy học cũng phải thay đổi, phƣơng pháp giáo dục phải hƣớng vào ngƣời học, phải quan tâm đến các nhu cầu phát triển cá nhân, tạo ra những cơ hội học tập cho sinh viên. Hình thức tổ chức của các mô hình dạy học tích cực chủ yếu là theo nhóm họp tác, trong đó mỗi sinh viên đảm trách một vai trò, thực hiện công việc và phối họp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao. Trong nhóm mỗi cá nhân có điều kiện để phát huy năng lực của mình đồng thời sinh viên còn có thể tự điều chỉnh và học tập lẫn nhau. Việc phân loại phong cách học tập và tƣ duy này còn giúp giáo viên có những can thiệp và giúp đỡ cụ thể đối với từng sinh viên,, giúp họ khắc phục những hạn chế và phát huy những mặt tích cực. Các mô hình dạy học tích cực quan niệm rằng sinh viên chỉ thực sự chủ động và tích cực tham gia vào quá trình học tập khi vấn đề học tập cần giải quyết có mối liên hệ với thực tiễn đích thực mà họ đang sống và cũng chỉ những vấn đề nhƣ vậy mới thực sự cuốn hút họ phát huy hết khả năng của mình để giải quyết. Các mô hình này luôn đặt sinh viên làm trung tâm cho nên sinh viên phải đƣợc quyết định một phần (hay toàn bộ) chiến lƣợc học tập, đồng thời sinh viên cũng phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình. 1.2.2. Khái niệm ERP ở doanh nghiệp Giá trị mà hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) mang lại cho Doanh nghiệp ứng dụng là rất lớn. ERP giúp chuẩn hóa quy trình quản lý, tăng doanh thu, giảm chi phí và đặc biệt là sử dụng tốt nhất nguồn lực. Trang 12 Hiện nay, Việt Nam đã bƣớc vào một giai đoạn hội nhập quốc tế sâu sắc và toàn diện hơn bao giờ hết. Tính đến năm 2011, chúng ta đã có quan hệ ngoại giao với 179 quốc gia, có quan hệ kinh tế, thƣơng mại, đầu tƣ với hơn 220 quốc gia và vùng lãnh thổ. Quá trình hội nhập mang đến nhiều cơ hội đồng thời cũng mang đến những thách thức vô cùng lớn, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Hình 1.1: Sơ đồ khối các phân hệ Đa số các tập đoàn hàng đầu thế giới đều áp dụng hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) để quản lý hoạt động kinh doanh của mình và xem đây là yếu tố then chốt, chìa khóa cho sự thành công của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang tiếp cận và áp dụng hệ thống ERP trong quá trình hoạt động doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Công ty BHT cũng không nằm ngoài xu thế của thế giới, nhu cầu quản lý ngày càng cao, đòi hỏi thông tin phải chính xác và kịp thời, đó là lý do ban lãnh đạo công ty quyết định áp dụng hệ thống ERP vào doanh nghiệp. ERP (Enterprise Resource Planning) là một thuật ngữ đƣợc dùng liên quan đến một loạt hoạt động của doanh nghiệp, do phần mềm máy tính hỗ trợ, Trang 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan